MỤC LỤC
MỤC LỤC1
DANH MỤC BẢNG BIỂU3
BẢNG KÝ TỰ VIẾT TẮT4
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – KĨ THUẬT VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 65
1.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG
SỐ 65
1.2.ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 66
1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ6
1.2.2.Ngành nghề, quy mô kinh doanh, đặc điểm về sản phẩm và thị
trường7
1.2.3.Đặc điểm tổ chức sản xuất - kinh doanh, Đặc điểm quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Xây dựng số 67
1.3.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT- KINH DOANH
CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 69
1.4.TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 612
PHẦN II: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ BỘ SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TYXÂY DỰNG SỐ 614
2.1.TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 614
2.2.TỔ CHỨC BỘ SỔ KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 616
2.2.1.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán16
2.2.2.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán16
2.2.3.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán17
2.2.4.Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán18
2.3. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ19
2.3.1.Tổ chức hạch toán tiền lương và lao động19
2.3.2. Tổ chức hạch toán TSCĐ24
2.3.3.Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu29
2.3.4.Tổ chức hạch toán thanh toán32
2.3.4.1.Kế toán vốn bằng tiền36
2.3.4.2.Kế toán thanh toán37
2.3.5.Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm38
PHẦN III: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY6 XÂY DỰNG SỐ 644
3.1.ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 644
3.2.ĐÁNH GIÁ CỤ THỂ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 645
3.2.1.Những mặt tích cực trong việc tổ chức công tác kế toán45
3.2.2.Những mặt hạn chế trong việc tổ chức công tác kế toán47
PHỤ LỤC48
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁYQUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 6
1.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 6:
Từ năm 1971 là Xí nghiệp Xây lắp thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp Xây lắp Hải Phòng
Từ năm 1993, theo Nghị định 388/CP doanh nghiệp được đổi tên thành Công ty Xây dựng số 6 trực thuộc Sở Xây dựng Hải Phòng, theo quyết định số 149QĐ- TCCQ ngày 21/1/1993 của Chủ tịch UBND thành phố Hải Phòng.
Trụ sở giao dịch: Số 29 đường Lam Sơn- Lê Chân- Hải Phòng.
Điện thoại: 031.835430
Số FAX: 031.857160
Chứng chỉ hành nghề xây dựng: Số 0302-00-0-0-0014 ngày 2/6/1997
Giấy đăng ký kinh doanh: Số 105563 cấp ngày 10/2/1993 và bổ sung năm 2001
Giấy chứng nhận đăng ký thuế: mã số 0200154857-1 ngày 16/10/1998
Công ty Xây dựng số 6 là một đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ, trong sản xuất kinh doanh. Ngày đầu thành lập, Công ty gặp khó khăn chồng chất, thiếu vốn, thiếu cán bộ quản lý. Trước tình hình đó, Ban lãnh đạo Công ty đã từng bước tháo gỡ khó khăn, luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh được giao, tạo được niềm tin đối với khách hàng về chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ thi công. Đặc biệt trong những năm gần đây, Công ty đã trúng thầu những công trình lớn, nhỏ trị giá nhiều tỷ đồng như: xây dựng đường giao thông, nhà văn hoá, bệnh viện, trường học. trong và ngoài thành phố.
Công ty được Bộ Xây dựng, Công đoàn Xây dựng tặng Bằng khen và cờ “Đơn vị đạt chất lượng cao các công trình sản phẩm xây dựng Việt Nam”.
Trong những năm qua Công ty Xây dựng số 6 luôn hoàn thành nhiệm vụ, đóng góp đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. Đã được hội đồng Nhà nước tặng thưởng:
-Huân chương lao động hạng 2
-Huân chương lao động hạng 3
-Được Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam tặng nhiều bằng lao động sáng tạo.
-Được Thành phố tặng thưởng nhiều cờ thi đua xuất sắc.
Đó là kết quả của sự phấn đấu và tự khẳng định mình của Ban lãnh đạo cũng như sự nỗ lực của từng thành viên trong công ty. Chúng ta hy vọng rằng trong những năm tiếp theo, công ty sẽ đạt được những thành tựu đáng kể trong việc tìm kiếm hợp đồng, mở rộng sản xuất và uy tín của công ty ngày càng được nâng cao.
* Về tài chính:
-Vốn pháp định: 1,7 tỷ
-Vốn huy động: 21 tỷ đồng
-Có tài khoản: 710A-03062 phòng giao dịch Tô Hiệu
Ngân hàng Công thương Thành phố Hải Phòng
Ngân hàng sẵn sàng đáp ứng vốn cho Công ty thi công các công trình có dự án khả thi.
* Mặt bằng làm việc và sản xuất:
- Mặt bằng làm việc:1.838 m2, trụ sở làm việc 2 tầng 400 m2
- Nhà xưởng và mặt bằng sản xuất: 1.640 m2
* Thiết bị máy móc phục vụ thi công:
Công ty có đầy đủ thiết bị chuyên dùng để thi công các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và các công trình hạ tầng cơ sở.
* Về lao động:
Công ty có đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật có nhiều kinh nghiệm tổ chức thi công và lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề, sẵn sàng tổ chức, chỉ đạo thi công các hạng mục công trình trên mọi địa bàn và đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
Tổng số cán bộ công nhân viên: 480 người
Trong đó:
- Kỹ sư: 32 người
-Trung cấp: 23 người
- Công nhân kỹ thuật: 75 người
Công nhân hợp đồng: 350 người.
72 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 6609 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hạch toán kế toán tại công ty xây dựng số 6, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 3
BẢNG KÝ TỰ VIẾT TẮT 4
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – KĨ THUẬT VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 6 5
1.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG
SỐ 6 5
1.2.ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 6 6
1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ 6
1.2.2.Ngành nghề, quy mô kinh doanh, đặc điểm về sản phẩm và thị
trường 7
1.2.3.Đặc điểm tổ chức sản xuất - kinh doanh, Đặc điểm quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Xây dựng số 6 7
1.3.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT- KINH DOANH
CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 6 9
1.4.TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 6 12
PHẦN II: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ BỘ SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TYXÂY DỰNG SỐ 6 14
2.1.TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 6 14
2.2.TỔ CHỨC BỘ SỔ KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 6 16
2.2.1.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 16
2.2.2.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 16
2.2.3.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán 17
2.2.4.Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 18
2.3. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ 19
2.3.1.Tổ chức hạch toán tiền lương và lao động 19
2.3.2. Tổ chức hạch toán TSCĐ 24
2.3.3.Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu 29
2.3.4.Tổ chức hạch toán thanh toán 32
2.3.4.1.Kế toán vốn bằng tiền 36
2.3.4.2.Kế toán thanh toán 37
2.3.5.Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 38
PHẦN III: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY6 XÂY DỰNG SỐ 6 44
3.1.ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 6 44
3.2.ĐÁNH GIÁ CỤ THỂ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 6 45
3.2.1.Những mặt tích cực trong việc tổ chức công tác kế toán 45
3.2.2.Những mặt hạn chế trong việc tổ chức công tác kế toán 47
PHỤ LỤC 48
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Tên bảng biểu
Trang
Biểu 1.1
Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh
8
Biểu 1.2
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
8
Biểu 1.3
Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty Xây dựng số 6
11
Biểu 2.1
Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty Xây dựng số 6
14
Biểu 2.2
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
18
Biểu 2.3
Trình tự hạch toán kế toán tiền lương và BHXH
24
Biểu 2.4
Trình tự hạch toán TSCĐ
28
Biểu 2.5
Trình tự hạch toán chi tiết NVL
31
Biểu 2.6
Trình tự hạch toán NVL
32
Biểu 2.7
Trình tự hạch toán tiền mặt
34
Biểu 2.8
Trình tự hạch toán tiền gửi
35
Biểu 2.9
Trình tự hạch toán thanh toán với người bán
37
Biểu 2.10
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
44
KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Ký hiệu
Bảo hiểm xã hội
BHXH
Bảo hiểm y tế
BHYT
Kinh phí công đoàn
KPCĐ
Nhân công trực tiếp
NCTT
Nguyên vật liệu
NVL
Nguyên vật liệu trực tiếp
NVLTT
Tài sản cố định
TSCĐ
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁYQUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 6
1.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 6:
Từ năm 1971 là Xí nghiệp Xây lắp thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp Xây lắp Hải Phòng
Từ năm 1993, theo Nghị định 388/CP doanh nghiệp được đổi tên thành Công ty Xây dựng số 6 trực thuộc Sở Xây dựng Hải Phòng, theo quyết định số 149QĐ- TCCQ ngày 21/1/1993 của Chủ tịch UBND thành phố Hải Phòng.
Trụ sở giao dịch: Số 29 đường Lam Sơn- Lê Chân- Hải Phòng.
Điện thoại: 031.835430
Số FAX: 031.857160
Chứng chỉ hành nghề xây dựng: Số 0302-00-0-0-0014 ngày 2/6/1997
Giấy đăng ký kinh doanh: Số 105563 cấp ngày 10/2/1993 và bổ sung năm 2001
Giấy chứng nhận đăng ký thuế: mã số 0200154857-1 ngày 16/10/1998
Công ty Xây dựng số 6 là một đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ, trong sản xuất kinh doanh. Ngày đầu thành lập, Công ty gặp khó khăn chồng chất, thiếu vốn, thiếu cán bộ quản lý. Trước tình hình đó, Ban lãnh đạo Công ty đã từng bước tháo gỡ khó khăn, luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh được giao, tạo được niềm tin đối với khách hàng về chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ thi công. Đặc biệt trong những năm gần đây, Công ty đã trúng thầu những công trình lớn, nhỏ trị giá nhiều tỷ đồng như: xây dựng đường giao thông, nhà văn hoá, bệnh viện, trường học... trong và ngoài thành phố.
Công ty được Bộ Xây dựng, Công đoàn Xây dựng tặng Bằng khen và cờ “Đơn vị đạt chất lượng cao các công trình sản phẩm xây dựng Việt Nam”.
Trong những năm qua Công ty Xây dựng số 6 luôn hoàn thành nhiệm vụ, đóng góp đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. Đã được hội đồng Nhà nước tặng thưởng:
Huân chương lao động hạng 2
Huân chương lao động hạng 3
Được Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam tặng nhiều bằng lao động sáng tạo.
Được Thành phố tặng thưởng nhiều cờ thi đua xuất sắc.
Đó là kết quả của sự phấn đấu và tự khẳng định mình của Ban lãnh đạo cũng như sự nỗ lực của từng thành viên trong công ty. Chúng ta hy vọng rằng trong những năm tiếp theo, công ty sẽ đạt được những thành tựu đáng kể trong việc tìm kiếm hợp đồng, mở rộng sản xuất và uy tín của công ty ngày càng được nâng cao.
* Về tài chính:
Vốn pháp định: 1,7 tỷ
Vốn huy động: 21 tỷ đồng
Có tài khoản: 710A-03062 phòng giao dịch Tô Hiệu
Ngân hàng Công thương Thành phố Hải Phòng
Ngân hàng sẵn sàng đáp ứng vốn cho Công ty thi công các công trình có dự án khả thi.
* Mặt bằng làm việc và sản xuất:
- Mặt bằng làm việc:1.838 m2, trụ sở làm việc 2 tầng 400 m2
- Nhà xưởng và mặt bằng sản xuất: 1.640 m2
* Thiết bị máy móc phục vụ thi công:
Công ty có đầy đủ thiết bị chuyên dùng để thi công các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và các công trình hạ tầng cơ sở.
* Về lao động:
Công ty có đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật có nhiều kinh nghiệm tổ chức thi công và lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề, sẵn sàng tổ chức, chỉ đạo thi công các hạng mục công trình trên mọi địa bàn và đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
Tổng số cán bộ công nhân viên: 480 người
Trong đó:
- Kỹ sư: 32 người
Trung cấp: 23 người
Công nhân kỹ thuật: 75 người
Công nhân hợp đồng: 350 người.
1.2.ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 6:
1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ:
Công ty Xây dựng số 6 là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, ngành nghề kinh doanh thuộc ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Chức năng của Công ty là xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng cho nền kinh tế quốc dân.
Nhiệm vụ chính của Công ty trong thời gian này là nhận thầu các công trình xây dựng và tổ chức thi công hợp lý. Thực hiện thi công công trình phải theo Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng do Nhà nước ban hành. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh. Đồng thời không ngừng mở rộng thị trường trong nước góp phần thúc đẩy nần kinh tế phát triển. Bên cạnh đó phải đảm bảo cho tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty có việc làm, thu nhập ổn định. Thực hiện tốt các mặt như văn hoá thể thao, không ngừng quan tâm đến đời sống của người lao động.
1.2.2.Ngành nghề, quy mô kinh doanh, đặc điểm về sản phẩm và thị trường
* Ngành nghề sản xuất chính:
Xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng, kinh doanh phát triển nhà ở, xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi, xây dựng công trình hạ tầng đô thị nông thôn và trang trí nội thất.
Tư vấn xây dựng cơ bản.
Kinh doanh phát triển nhà ở.
Sản xuất khai thác, kinh doanh vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị.
Dịch vụ vận tải, hàng hoá đường bộ.
Đại lý phân phối sản phẩm, ký gửi hàng hoá.
* Quy mô kinh doanh: Công ty thuộc hạng doanh nghiệp vừa và nhỏ
* Đặc điểm về sản phẩm:
Sản phẩm của Công ty là những công trình, vật kiến trúc..., có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài.
Sản phẩm được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước, do đó, tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ ràng.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất( xe máy thi công, thiết bị vật tư, người lao động...)phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
* Đặc điểm về thị trường:
Công ty được phép hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi toàn quốc.
1.2.3.Đặc điểm tổ chức sản xuất - kinh doanh, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Xây dựng số 6
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân, Công ty đã không ngừng đổi mới, hiện đại hoá, góp phần quan trọng vào việc nâng cao nâng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài, vốn đầu tư lớn, nhân công thi công công công trình chủ yếu là lao động phổ thông và công nhân kỹ thuật. Quá trình sản xuất thường phân tán theo các công trình, ít tập trung tại trụ sở công ty.
Các đơn vị sản xuất chính trong công ty là các đội xây dựng 601, 602...và các đội đều có mô hình tổ chức sản xuất như sau:
Đội trưởng các đội xây dựng có trách nhiệm tổ chức thi công các công trình, phân công công việc cho nhân viên của mình, chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty, thực hiện các điều khoản hợp đồng đã ký
Nhân viên kỹ thuật: là các kỹ sư có trình độ, thiết kế các công trình, kiểm tra, giám sát về kỹ thuật thi công, đảm bảo an toàn và đúng tiến độ thi công.
Nhân viên kinh tế đội: theo dõi các khoản chi phí phát sinh tại các đội và tập hợp các chứng từ liên quan tới quá trình sản xuất kinh doanh của đội gửi lên phòng kế toán của Công ty và tính giá thành của các công trình mà đội đã thực hiện.
Các tổ thi công tiến hành thi công các công trình và báo cáo lên đội trưởng về tiến độ thi công và hoàn thành trách nhiệm được giao, quản lý các nhân viên của mình thi công theo đúng kỹ thuật.
Biểu 1.1:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH
Quy trìng công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Xây dựng số 6 được thể hiện qua sơ đồ sau:
Biểu 1.2:
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 6
1.3.Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty Xây dựng số 6
Bộ máy Công ty tinh gọn, linh hoạt, có hiệu lực cao, lực lượng thi công đồng bộ, trẻ khoẻ và có tính cơ động cao, có hiệu quả.
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Công ty và đặc điểm của ngành xây dựng, Công ty Xây dựng số 6 tổ chức bộ máy quản lý theo phương pháp trực tuyến. Và các bộ phận quản lý của Công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Hiện nay Công ty có 4 phòng ban chức năng. Để hiểu rõ hơn về bộ máy tổ chức của Công ty ta đi sâu nghiên cứu chức năng hoạt động của từng phòng ban:
Phòng tổ chức lao động- hành chính:
Chức năng: Giúp giám đốc trong việc sắp xếp bộ máy của toàn Công ty, thực hiện tốt đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, quản lý việc thực hiện tiền lương, tiền thưởng của các đơn vị trong toàn Công ty đúng với quy chế tiền lương của Nhà nước.
Nhiệm vụ:
+ Tổ chức tốt công tác cán bộ trong toàn Công ty để cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, quản lý và đề xuất bổ nhiệm cán bộ theo đúng thẩm quyền.
+ Tổ chức công tác tuyển dụng, ký hợp đồng lao động, giải quyết chính sách cho người lao động, theo dõi, giám sát sự biến động của lao động cũng như an toàn thi công
+ Làm tốt công tác an ninh nội bộ, quản lý hồ sơ toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
+ Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng.
Phòng kỹ thuật nghiệp vụ:
Chức năng: theo dõi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách kịp thời, chính xác theo yêu cầu quản lý của Công ty và Nhà nước
Nhiệm vụ chính của phòng kỹ thuật nghiệp vụ:
+ Tiếp thị và quan hệ với các đối tác để tiếp cận các dự án
+ Làm bài thầu và tham gia đấu thầu các dự án. Nếu trúng thầu làm phương án tổ chức thực hiện trình giám đốc để duyệt theo nội dung hợp đồng ký kết với bên A
+ Quản lý các dự án
+ Lập các biện pháp tổ chức thi công sau đó hoàn công, ban giao công trình theo tiến độ đã cam kết.
+ Giám sát kỹ thuật công trình.
+ Quyết toán công trình.
Phòng tài chính kế toán:
Chức năng: Là phòng tham mưu giúp giám đốc quản lý điều hành các mặt hoạt động kinh doanh thông qua việc quản lý tài chính
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ:
+ Quản lý việc sử dụng vốn toàn công ty và các đơn vị trực thuộc, thường xuyên hướng dẫn nghiệp vụ, giám sát và kiểm tra công tác tài chính kế toán, việc sử dụng vốn của các đơn vị trực thuộc để phát hiện ngăn chặn kịp thời khi các đơn vị có biểu hiện vi phạm nguyên tắc tài chính, sử dụng vốn không đúng mục đích.
+ Hàng năm làm tốt công tác xây dựng kế hoạch tài chính kế toán và thường xuyên thực hiện tốt công tác thống kê, báo cáo và theo dõi mặt thu, chi tài chính của Công ty. Quyết toán và phân tích hoạt động kinh tế để đánh giá đúng, chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
+ Giải quyết tốt vốn để phục vụ kinh doanh của toàn Công ty được kịp thời.
+ Thông qua việc quản lý vốn để quản lý tốt tài sản, trang thiết bị hiện có của Công ty và khai thác có hiệu quả tài sản đó.
+ Thực hiện tốt chế độ báo cáo thống kê.
Phòng kỹ thuật và quản lý vật tư:
Chức năng: nghiên cứu lập kế hoạch cho việc thi công từng công trình, giám sát việc thi công về tiến độ cũng như chất lượng công trình.
Nhiệm vụ chính:
+ Căn cứ vào kế hoạch, công việc để giao vật tư.
+ Phải có kế hoạch đầu tư, dự trữ vật tư.
+ Thanh quyết toán công trình.
Ngoài ra còn có các đội thi công xây dựng: đội 601, 602, 603, 604, 605, 606, 608,612.
+Công trường 601, 602, 604: phụ trách thi công các công trường trong địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Công trường 603, 605: phụ trách thi công các công trường trong địa bàn thành phố Hải Phòng
+ Công trường 606: phụ trách thi công các công trường trong địa bàn thành phố Quảng Ninh.
+ Công trường 608, 612; thi công ở các địa bàn ngoại tỉnh, thành khác: Thái Bình, Ninh Bình...
Song khi có nhiều công trình cùng được tiến hành thi công dồn dập, Công ty có thể điều phối, thay đổi địa bàn thi công của các công trường để phù hợp với tình hình chung của đơn vị.
Các phòng ban, các đội trong Công ty có quan hệ mật thiết với nhau, các phòng ban có trách nhiệm hướng dẫn các đội thi công công trình và tạo điều kiện cho họ hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình đồng thời các đội là người nắm bắt quá trình thi công công trình nên phản ánh lại để các phòng ban nắm vững hơn tình hình hiện tại để có biện pháp chỉ đạo kịp thời.
Biểu1.3:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ – CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 6
1.4.TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY:
Trong suốt thời gian qua Công ty Xây dựng số 6 là một doanh nghiệp nhà nước có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp cũng đang đứng trước những thách thức chung của toàn ngành nhưng Công ty không ngừng phấn đấu để ngày một lớn mạnh và phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, tạo dựng vị trí vững chắc trong ngành xây lắp. Trong quá trình hoạt động xây dựng Công ty đã và đang thi công nhiều công trình lớn như: Công ty thảm len hàng kênh Hải Phòng, khu công nghiệp Nomura, công trình xăng dầu B12 tổng Công ty xăng dầu Việt Nam, xây dựng nhà 5 tầng sân bay Bạch mai Bộ tư lệnh Không quân Hà Nội.
Dưới đây là kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây:
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Năm2000
Năm2001
Năm2002
1
Tổng tài sản
10.711.741.109
10.399.520.594
11.455.735.027
2
Tổng NVCSH
991.594.503
1.002.335.183
1.184.004.107
3
Doanh thu
6.534.304.473
7.514.725.063
8.245.668.341
4
Lợi nhuận trước thuế
170.368.142
212.245.127
253.751.237
5
Thu nhập bình quân
người/ tháng
580.239
680.206
750.000
Doanh thu của Công ty trong 3 năm qua đều tăng: Năm 2001 tăng so với năm 2000: 15%, năm 2002 tăng so với năm 2001: 9,7%
Lợi nhuận trước thuế năm 2001 tăng so với năm 2000: 24,56%: năm 2002 tăng so với năm 2001: 19,5%
Thu nhập bình quân đầu người/tháng đều tăng qua các năm nhưng tăng không đều bởi vì công ty trả lương chủ yếu theo sản phẩm, mà các công trình thường kéo dài thời gian.
Tổng tài sản và tổng NVCSH có xu hướng tăng qua các năm
Như vậy Công ty hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả, đời sống của công nhân lao động ngày càng được nâng cao.
Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước nên hình thức sở hữu vốn thuộc hình thức sở hữu Nhà nước.Cơ cấu vốn hiện nay phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Và tình hình vốn của Công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau đây:
Tổng số vốn kinh doanh hiện có: 14.455.735.057
Trong đó: đơn vị: VNĐ
- Vốn cố định
:
812.345.406
+Nguyên giá TSCĐ
:
1.255.869.685
+ Đã khấu hao
:
(443.524.279)
+ Giá trị còn lại
:
812.345.406
- Vốn lưu động
:
13.743.389.651
+ Vốn bằng tiền
:
12.212.389.651
+ TSLĐ
:
1.531.000.000
PHẦN II
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ BỘ SỔ KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 6
2.1.TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 6:
Công ty Xây dựng số 6 trực thuộc Sở xây dựng Hải Phòng là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập. Được hạch toán toàn bộ đầu ra, đầu vào, lãi, lỗ như một đơn vị hành chính theo luật doanh nghiệp.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Phòng kế toán thực hiện công tác kế toán chung của Công ty, tại các đội xây lắp các nhân viên nhân viên kinh tế đội có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh nhưng không tính giá thành các công trình, hạng mục công trình ở đội mình, cuối mỗi tháng tập hợp tất cả các hoá đơn, chứng từ, hợp đồng lao động và bảng dự toán định mức lên phòng Tài chính- Kế toán của Công ty. Kế toán Công ty tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, xác định kết quả sản xuất kinh doanh, xác định nghĩa vụ với Nhà nước và báo cáo lên cấp trên có liên quan. Giữa Công ty và đơn vị trực thuộc hạch toán theo cơ chế khoán gọn, các đơn vị hạch toán kết quả riêng.
Mô hình bộ máy kế toán tại công ty:
Biểu 2.1:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 6
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền
lương
Kế toán
Khấu hao
TSCĐ
Kế toán
Nguyên
vật liệu
Kế toán thanh toán
Phòng tài chính kế toán của Công ty có 6 người:
1 Kế toán trưởng
1 Kế toán tổng hợp kiêm kế toán khấu hao TSCĐ
1 Kế toán tiền lương
1 Kế toán nguyên vật liệu
1 Kế toán thanh toán
1 Thủ quỹ
Dưới các đội là các nhân viên kinh tế
Các nhân viên trong phòng kế toán được phân chia trách nhiệm rõ ràng:
Kế toán trưởng là người chỉ đạo, tổ chức các phần hành kế toán. Kiểm tra giám đốc toàn bộ các mặt hoạt động kinh tế tài chính tại Công ty, tham mưu cho giám đốc để có thể đưa ra các quyết định hợp lý.
Kế toán tổng hợp : Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, tổng hợp các báo cáo kế toán nộp Công ty và các ban ngành liên quan.
Kế toán khấu hao TSCĐ:
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị tài sản hiện có tình hình tăng giảm và di chuyển tài sản cố định trong nội bộ Công ty nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, việc bảo quản và sử dụng tài sản cố định tại Công ty
Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn tài sản cố định trong quá trình sử dụng, tính toán, phân bổ hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thườngTSCĐ, tham gia đánh giá lại tài sản cố định khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở Công ty
Kế toán nguyên vật liệu:
Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác số lượng, chất lượng và giá cả vật liệu tăng giảm, tồn kho theo yêu cầu quản lý vật liệu.
Chấp hành đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu (thủ tục nhập, xuất) kiểm tra chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu, phát h