Hạch toán tài sản cố định hữu hình tại công ty TNHH một thành viên Mai Linh Hội An - Quang Nam

Khi nước ta chuyển đổi cơ chế, từ nền kinh tế tập trung sang cơ chế nhiều thành phần thì thị trường luôn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, lúc này thông tin kế toán đã và đang là căn cứ quan trọng cho các quyết định kinh tế. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay bị thua lỗ, doanh nghiệp có nên tiếp tục tái sản xuất hay ngừng sản xuất điều đó đều dựa vào thông tin kế toán. Với tư cách là bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính, thông tin kế toán trong cơ chế mới không chỉ cần thiết cho các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước mà ngày càng cần thiết cho các nhà quản lý kinh tế và các nhà đầu tư. Các yếu tố cần thiết để sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp đó chính là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Tài sản cố định là một trong những yếu tố rất quan trọng của tư liệu lao động để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Hiện nay, cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, tài sản cố định luôn được đổi mới, ngày càng ưu việt và hiện đại hơn để phù hợp với xu thế chung, tài sản cố định trong các doanh nghiệp dịch vụ vận tải ảnh hưởng rất lớn đến quá trình SXKD. Nhưng việc quản lý TSCĐ như thế nào để nó phát huy hết công suất, tăng hiệu quả sử dụng là một công việc rất quan trọng. Làm tốt được điều đó góp phần giúp doanh nghiệp tăng được năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, tôi mạnh dạn chọn chuyên đề: “HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH” tại công ty TNHH một thành viên Mai Linh Hội An làm chuyên đề tốt nghiệp. Đề tài này gồm có 3 phần như sau: Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp. Phần II: Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty TNHH một thành viên Mai Linh Hội An Phần III: Đánh giá về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty TNHH một thành viên Mai Linh Hội An

doc54 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2713 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hạch toán tài sản cố định hữu hình tại công ty TNHH một thành viên Mai Linh Hội An - Quang Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Khi nước ta chuyển đổi cơ chế, từ nền kinh tế tập trung sang cơ chế nhiều thành phần thì thị trường luôn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, lúc này thông tin kế toán đã và đang là căn cứ quan trọng cho các quyết định kinh tế. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay bị thua lỗ, doanh nghiệp có nên tiếp tục tái sản xuất hay ngừng sản xuất điều đó đều dựa vào thông tin kế toán. Với tư cách là bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính, thông tin kế toán trong cơ chế mới không chỉ cần thiết cho các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước mà ngày càng cần thiết cho các nhà quản lý kinh tế và các nhà đầu tư. Các yếu tố cần thiết để sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp đó chính là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Tài sản cố định là một trong những yếu tố rất quan trọng của tư liệu lao động để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Hiện nay, cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, tài sản cố định luôn được đổi mới, ngày càng ưu việt và hiện đại hơn để phù hợp với xu thế chung, tài sản cố định trong các doanh nghiệp dịch vụ vận tải ảnh hưởng rất lớn đến quá trình SXKD. Nhưng việc quản lý TSCĐ như thế nào để nó phát huy hết công suất, tăng hiệu quả sử dụng là một công việc rất quan trọng. Làm tốt được điều đó góp phần giúp doanh nghiệp tăng được năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, tôi mạnh dạn chọn chuyên đề: “HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH” tại công ty TNHH một thành viên Mai Linh Hội An làm chuyên đề tốt nghiệp. Đề tài này gồm có 3 phần như sau: Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp. Phần II: Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty TNHH một thành viên Mai Linh Hội An Phần III: Đánh giá về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty TNHH một thành viên Mai Linh Hội An Mặc dù bản thân đã cố gắng nhiều nhưng do kinh nghiệm thực tế còn ít, thời gian thực tập còn hạn chế nên báo cáo tốt nghiệp này sẽ không tránh khỏi những sai sót. Vậy tôi rất mong sự chỉ đạo của các thầy cô giáo trong khoa kế toán cũng như sự quan tâm, giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán để chuyên đề thực tập được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo hướng dẫn và các anh chị trong phòng kế toán công ty đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này. Đà nẵng, ngày tháng 4 năm 2011 PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP. I. Khái quát chung về TSCĐ 1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ 1.1. Khái niệm về TSCĐ Tài sản cố định (TSCĐ) là những tài sản có thể có hình thái vật chất cụ thể và cũng có thể tồn tại dưới hình thái giá trị sử dụng để thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh, có giá trị lớn và sử dụng trong thời gian dài. Các TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể được gọi là TSCĐ hữu hình, còn các TSCĐ chỉ tồn tại dưới hình thái giá trị được gọi là TSCĐ vô hình. 1.2. Đặc điểm của TSCĐ Đối với TSCĐ hữu hình(TSCĐHH): Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu cho đến khi bị hư hỏng không dùng được. Từ đặc điểm này TSCĐ phải được theo dõi, quản lý theo nguyên giá. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh(SXKD), tài sản bị hao mòn và giá trị của nó chuyển dịch vào chi phí SXKD của doanh nghiệp(DN). Do vậy trong quá trình hạch toán cần theo dõi giá trị hao mòn(GTHM) và giá trị còn lại(GTCL). Đối với TSCĐ vô hình(TSCĐVH): TSCĐVH của DN mặc dù bản thân chúng không có hình dạng nhưng có thể chứng minh sự hiện diện của chúng bằng những vật hữu hình như giấy chứng nhận, giao kèo, hoá đơn hay các văn bản khác có liên quan. Tất cả những TSCĐVH này cũng có những đặc điểm tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, giá trị của TSCĐVH này cũng được vào chi phí kinh doanh từng kỳ. Tiêu chuẩn về TSCĐ được qui định theo quyết định số 206 năm 2003 qui định của bộ tài chính. 2. Phân loại TSCĐ Trong một DN rất đa dạng, có sự khác biệt về tính chất kỹ thuật, công dụng, thời gian sử dụng. Do đó phân loại TSCĐ theo các tiêu thức khác nhau là công việc hết sức cần thiết nhằm quản lý thống nhất TSCĐ trong doanh nghiệp, phục vụ phân tích đánh giá tình hình trang bị, sử dụng tài sản cố định cũng như để xác định các chỉ tiêu tổng hợp liên quan đến TSCĐ. Phân loại TSCĐ là một trong những căn cứ để tổ chức kế toán TSCĐ. 2.1. Theo hình thái biểu hiện Theo hình thái biểu hiện TSCĐ được chia thành 2 loại: TSCĐHH và TSCĐVH - TSCĐ HH: là những TSCĐ có hình thái vật chất, được quản lý theo nhóm TSCĐ có cùng mục đích và tính chất sử dụng trong hoạt động SXKD. + Nhà cửa, vật kiến trúc: là TS của DN được hình thành trong quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc nhà kho, hàng rào và các công trình trang trí cho nhà cửa, đường sá, cầu cống, đường sắt ... + Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động SXKD của DN như máy móc chuyên dùng, dây chuyền công nghệ... + Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và c ác thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, hệ thống nước. + Thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong quản lý hoạt động kinh doanh của DN như thiết bị điện tử, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng .. + Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc + Các loại TSCĐ khác : là toàn bộ TSCĐ khác chưa liệt kê vào năm loại trên. - TSCĐVH: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện lượng giá trị DN đã đầu tư để mang lại lợi ích kinh tế lâu dài trong tương lai cho DN. Gồm 1 số loại sau: + Quyền sử dụng đất + Bản quyền + Bằng sáng chế + Nhãn hiệu hàng hóa + Phần mềm máy vi tính + Giấy phép và giấy phép nhượng quyền + TSCĐ vô hình khác... 2.2. Theo quyền sở hữu Căn cứ vào quyền sở hữu TSCĐ của DN được chia thành 2 loại: TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài. - TSCĐ tự có: là các TSCĐ được xây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn vốn Ngân sách cấp, cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh, các quỹ của DN và các TSCĐ được biếu tặng.... Các TSCĐ này thuộc quyền sở hữu của DN nên giá trị của chúng được trình bày trên Bảng cân đối kế toán của DN. - TSCĐ thuê ngoài: là TSCĐ mà DN được chủ sở hữu của TS nhượng quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định theo quyết định trên hợp đồng thuê TS. Với loại TS thuê ngoài phải căn cứ vào các điều khoản của hợp đồng thuê TS để xem xét chúng có đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ của DN. Điều kiện phải xem xét chính là thời hạn chuyển giao quyền kiểm soát, quản lý và sử dụng đối với TS thuê. 2.3. Theo nguồn hình thành - TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu - TSCĐ được hình thành từ các khoản nợ phải trả. - TSCĐ được hình thành từ nhận vốn góp liên doanh. 2.4. Theo công dụng và tình hình sử dụng TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh - TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng - TSCĐ chờ xử lý - TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ cho nhà nước. 3. Đánh giá TSCĐ Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc nhất định. TSCĐ được đánh giá và ghi sổ, quản lý theo đối tượng riêng biệt. Để thuận tiện cho công tác hạch toán và quản lý TSCĐ, mỗi đối tượng ghi TSCĐ phải đánh số ký hiệu riêng biệt, gọi là số hiệu TSCĐ Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong hoạt động SXKD, TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. 3.1. Xác định nguyên giá TSCĐ Là toàn bộ các CP thực tế đã chi ra để có TSCĐ cho tới khi đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường. Hay nói cách khác nó là giá trị ban đầu, đầy đủ của TSCĐ khi đưa TSCĐ vào sử dụng. Đối với nguyên giá TSCĐ (NG TSCĐ) hữu hình: * TSCĐ hữu hình mua sắm: * TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu: * TSCĐ hữu hình mua trả chậm: Nguyên giá TSCĐ đó được xác định là theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa khoản tiền giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán * TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế NG = giá thành thực tế của TSCĐ + CP trước khi SD + Lãi tiền vay được vốn hoá Trường hợp này các khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá TSCĐ đó. Các CP không hợp lý như NVL, VL lảng phí hoặc các khoản CP khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào NG TSCĐ. * TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: -Trường hợp trao đổi với một TSCĐ khác tương tự Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi (không tính bất kỳ khoản lãi lổ nào ) - Trường trao đổi với một TSCĐ không tương tự NG TSCĐ nhận về được xác định theo giá hợp lý của TSCĐ nhận về hoặc giá hợp lý của TSCĐ đem trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền trả thêm hoặc thu về. NGTSCĐ  =  GTHL của TSCĐ  +  Các khoản thuế không được hoàn lại  +  CP khác   * TSCĐ nhận góp vốn( góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần ) * TSCĐ được cấp, tài trợ, biếu tặng, nhận lại vốn góp = + Đối với TSCĐ vô hình. Nguyên giá TSCĐ vô hình bao gồm tổng các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan đến việc hình thành TSCĐ vô hình. * Nguyên giá TSCĐ vô hình mua ngoài được xác định như TSCĐHH mua ngoài. * TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: Nguyên giá bao gồm giá trị quyền sử dụng đất khi được giao đất hoặc số tiền phải trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử hữu đất hợp pháp tử người khác, giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh, hoặc số tiền thuê đất trả một lần. * TSCĐ vô hình được nhà nước cấp hoặc biếu tặng: Nguyên giá = giá trị hợp lý ban đầu + các chi phí trước khi sử dụng * TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sử hữu vốn của công ty. NG = GT hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn. 3.2.Giá trị còn lại (GTCL) của TSCĐ: GTCL của TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ chưa chuyển dịch vào giá tị của sản phẩm sản xuất ra, giá trị còn lại của TSCĐ được tính như sau: Giá trị còn lại  =  Nguyên giá  -  Hao mòn lũy kế   Thông qua chỉ tiêu GTCL của TSCĐ có thể đánh giá hiện trạng TSCĐ của đơn vị mới hay cũ để có cơ sở đề ra các quyết định về đầu tư bổ sung, sửa chữa đổi mới TSCĐ. II. Kế toán biến động TSCĐ 1. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ. TSCĐ là một bộ phận chủ yếu của cơ sở vật chất, kỹ thuật của DN, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ số vốn SXKD của DN. Việc trang bị, sử dụng TSCĐ ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng đến hiệu quả và chất lượng SXKD của DN. Để có được những thông tin hữu ích nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý, sử dụng tài sản cố định, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây : - Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình tăng, giảm TSCĐ của DN cũng như từng bộ phận trên các mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu giá trị đồng thời quản lý chặt chẽ việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng TSCĐ ở các bộ phận khác nhau nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ. - Tính toán kịp thời, chính xác số khấu hao(KH) TSCĐ đồng thời phân bổ đúng đắn chi phí khấu hao và các đối tượng sử dụng TSCĐ. - Phản ánh, kiểm tra chặt chẽ các khoản chi phí sữa chữa(CPSC) TSCĐ. Tham gia lập dự toán về CPSC và đôn đốc đưa TSCĐ được sữa chữa vào SD một cách nhanh chóng - Theo dõi, ghi chép, kiểm tra quá trình thanh lý, nhượng bán TSCĐ nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả cao. - Lập các báo cáo về TSCĐ, tham gia phân tích tình hình trang bị, sử dụng và bảo quản các loại TSCĐ. 2. Kế toán chi tiết tài sản cố định 2.1 Các loại chứng từ sử dụng * Chứng từ tăng, giảm TSCĐ: - Quyết định liên quan đến sự tăng, giảm TSCĐ phụ thuộc vào chủ sở hữu TSCĐ. - Chứng từ TSCĐ, bao gồm các chứng từ: + Biên bản giao, nhận TSCĐ (Mẫu số 01-) TSCĐ + Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu số 03 -TSCĐ). + Biên bản giao nhận TSCĐ sữa chữa lớn hoàn thành (mẫu số 04 - TSCĐ) + Biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu số 05-TSCĐ) + Thẻ TSCĐ 2.2. Kế toán chi tiết TSCĐ Để hạch toán chi tiết TSCĐ các doanh nghiệp sẽ sử dụng các sổ sau đây: *Thẻ TSCĐ Thẻ TSCĐ được lập khi bàn giao TSCĐ và căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ để lập. Mỗi một TSCĐ có một thẻ TSCĐ. Thẻ TSCĐ được đánh số liên tục từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động. Phương pháp ghi sổ: Khi đơn vị có một TSCĐ mới thì căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán chi tiết TSCĐ sẽ lập thẻ TSCĐ (ghi tất cả các thông tin lên mẫu trên trừ dòng “ Đình chỉ sử dụng......” và dòng “ Ghi giảm TSCĐ ....”để theo dõi tình hình cụ thể của từng TSCĐ . Cuối mỗi năm tài chính, kế toán sẽ tổng hợp số khấu hao của từng TSCĐ để ghi lên cột “Giá trị hao mòn” và cộng dồn số khấu hao để theo dõi được giá trị còn lại của từng TSCĐ. Khi ngưng sử dụng TSCĐ, kế toán sẽ ghi vào dòng “ Đình chỉ sử dụng......” và khi thanh lý TSCĐ, thì căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán sẽ ghi vào dòng “ Ghi giảm TSCĐ ....”. * Sổ TSCĐ: Đây là sổ TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp. Sổ này được dùng để theo dõi từng loại TSCĐ cho toàn doanh nghiệp như: Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn,..... Mỗi loại sử dụng một quyển hoặc một số trang sổ tùy thuộc vào quy mô của đơn vị. * Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng: Mỗi phòng, ban (bộ phận) trong đơn vị đều sử dụng một số lượng TSCĐ nhất định. Vì vậy, để quản lý và theo dõi tình hình sử dụng những TSCĐ trên, kế toán phải mở sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng. SỔ TÀI SẢN THEO ĐƠN VỊ SỬ DỤNG   Năm:   Tên đơn vị (phòng, ban hoặc người sử dụng)   Ghi tăng TSCĐ và công cụ lao động  Ghi giảm TSCĐ và CCDC  Ghi   Chứng từ  Tên, nhãn hiệu  ĐV  Số  Đơn  Thành  Chứng từ  Lý  Số  Thành  chú   Số  Ngày  quy cách TSCĐ  tính  lượng  giá  tiền  Số  Ngày  do  lượng  tiền      hiệu  tháng  và CCDC nhỏ              hiệu  tháng                     nhỏ                                                                                                                       Tổng                                                         Ngày ..... Tháng ..... Năm   Người ghi sổ                 Kế toán trưởng   (Ký, họ tên)                 (Ký, họ tên)   Sổ này được mở cho từng đơn vị sử dụng. Mỗi đơn vị một số. Hằng ngày, căn cứ vào Biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán sẽ ghi vào cột tăng, căn cứ vào biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ ghi vào cột Giảm TSCĐ theo từng đơn vị sử dụng. Với hệ thống sổ chi tiết như trên thì kế toán chỉ tiết TSCĐ không thể tổng hợp số liệu về tăng, giảm TSCĐ trong quý/ năm để đối chiếu với sổ cái TK 211, 212, 213. Vì vậy cuối quý/ năm, căn cứ vào sổ TSCĐ kế toán chi tiết TSCĐ sẽ lập bảng tổng hợp tình hình tăng giảm TSCĐ theo loại: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính như sau: BẢNG TỔNG HỢP TĂNG TSCĐ: HỮU HÌNH/ VÔ HÌNH/ THUÊ TÀI CHÍNH   QUÝ/ NĂM:   STT  Tên, nhãn hiệu, quy cách TSCĐ  Số hiệu  Số thẻ  Tỷ lệ khấu hao (số năm sử dụng)  Đơn vị sử dụng  Nguyên giá                                                                        TỔNG                  BẢNG TỔNG HỢP GIẢM TSCĐ: HỮU HÌNH/ VÔ HÌNH/ THUÊ TÀI CHÍNH   QUÝ/ NĂM:   STT  Tên, nhãn hiệu, quy cách TSCĐ  Số hiệu  Số thẻ  Đơn vị sử dụng  Khấu hao lũy kế  Nguyên giá                                                                                              TỔNG                  3. Kế toán tổng hợp TSCĐ 3.1. Tài khoản sử dụng Để theo dõi và phản ánh tình hình biến động TSCĐ, kế toán sử dụng các TK sau: Tài khoản 211 : TSCĐ hữu hình - Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có tình hình biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá. - Kết cấu : NỢ TK 211 CÓ   SD: Nguyên giá TSCĐHH hiện có đầu kỳ    - NGTSCĐ tăng do mua sắm, được biếu tặng, do các đơn vị liên doanh góp vốn...  - Giảm TSCĐ do thanh lý, nhượng bán, do điều chuyển cho đơn vị khác...   - Điều chỉnh tăng nguyên giá do xây lắp, trang bị thêm, do cải tạo, nâng cấp  - NG TSCĐ giảm do tháo dỡ bớt một hoặc một số bộ phận   - Điều chỉnh tăng NG TSCĐ do đánh giá lại  - Điều chỉnh giảm NG TSCĐ do đánh giá lại   SD: Nguyên giá TSCĐHH hiện có cuối kỳ    Tài khoản này có 6 tài khoản cấp hai sau: + TK 2111: Nhà cửa vật kiến trúc + TK 2112: Máy móc, thiết bị + TK 2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn + TK 2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý + TK 2115: Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm + TK 2118: TSCĐ hữu hình khác Tài khoản 213 : TSCĐ vô hình - Công dụng: Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm của TSCĐ Vô hình của doanh nghiệp theo nguyên giá. - Kết cấu: NỢ TK 213 CÓ   SD: Nguyên giá TSCĐVH hiện có đầu kỳ    - Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng  - Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm   SD: Nguyên giá TSCĐVH hiện có cuối kỳ    TK này có 7 TK cấp hai sau: + TK 2131: Quyền sử dụng đất + TK 2132: Quyền phát hành + TK 2133: Bản quyền, bằng phát minh sáng chế + TK 2134: Nhãn hiệu hàng hóa + TK 2135: Phần mềm máy vi tính + TK 2136: Giấy phép và giấp phép nhượng quyền + TK 2138: TSCĐ vô hình khác 3.2. Phương pháp kế toán tài sản cố định ( kế toán tăng, giảm TSCĐ) 3.2.1. Kế toán tăng TSCĐ TSCĐ tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau như do mua sắm, do xây dựng cơ bản hoàn thành và bàn giao, trao đổi với những đơn vị khác trong nghành... Khi mua sắm TSCĐ căn cứ vào các chứng từ mua sắm TSCĐ (Hóa đơn mua TSCĐ, giấy báo nợ,...) lập biên bản giao nhận TSCĐ, căn cứ vào biên bản kế toán ghi: Nợ TK 211, 213 : Nguyên giá TSCĐ tăng Nợ TK 133(1332) : Thuế GTGT khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331, 341 : Tổng giá thanh toán - Trường hợp TSCĐ được nhập khẩu, căn cứ vào chứng từ nhập khẩu (hóa đơn thương mại, chứng từ nộp thuế) để lập biên bản giao nhận TSCĐ, nguyên giá TSCĐ bao gồm cả thuế nhập khẩu và thuế TTĐB (nếu có) và thuế GTGT không được khấu trừ. Nợ TK 211, 213 : Nguyên giá TSCĐ tăng Có TK 333 (3332) : Thuế TTĐB (nếu có) Có TK 333 (3333) : Thuế nhập khẩu Có TK 111, 112, 331 : Tổng số tiền phải thanh toán Thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ kế toán ghi: Nợ TK 133( 1332) : Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 333 (33312) : Thuế GTGT hàng nhập khẩu 2. Trường hợp TSCĐ mua theo phương thức trả chậm, trả góp Khi mua TSCĐ về giao cho bộ phận sử dụng Nợ TK 211, 213 : Nguyên giá TSCĐ tăng theo giá mua trả tiền ngay Nợ TK 133 (1332) : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Nợ TK 242 : Tổng lãi trả góp Có TK 111, 112 : Số tiền trả lần đầu Có TK 331 : Số tiền còn lại phải thanh toán Định kỳ thanh toán tiền (gốc và lãi trả góp) cho người bán theo thỏa thuận Nợ TK 331 : Phải trả người bán Có TK 111, 112 Đồng thời phân bổ lãi trả chậm vào chi phí tài chính trong kỳ: Nợ TK 635 : Có TK 242 : Chi phí trả trước Kết chuyển nguồn vốn: Đối với những TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoặc quỹ đầu tư phát triển dùng vào hoạt động kinh doanh thì ghi: Nợ TK 414 : Quỹ đầu tư phát triển Nợ TK 441 : Nguồn vốn đầu tư Có TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh T/hợp DN dùng quỹ phúc lợi để đầu tư TSCĐ dùng cho hoạt động SXKD: Nợ TK 431 (4312) : Quỹ khen thưởng phúc lợi Có TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh Nếu TSCĐ đó được dùng cho hoạt động phúc lợi Nợ TK 431 (4312) : Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 431 (4313) : Chi phí trả trướ
Luận văn liên quan