Hệ tuần hoàn

Ở động vật đơn bào hoặc một số đông vật đa bào như thủy tức, giun dẹp, các tế bào cơ thể có thể trao đổi chất trực tiếp với môi trường bên ngoài (lấy thức ăn, nhận oxy; thải các sản phẩm không cần thiết) => các chất có khả năng khuếch tán qua bề mặt cơ thể.

ppt57 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 9948 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hệ tuần hoàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Tường Vy Nhóm thực hiện: Nhóm 2 Ngô Thị Phương Lan Nguyễn Thị Thu Ở động vật đơn bào hoặc một số đông vật đa bào như thủy tức, giun dẹp, các tế bào cơ thể có thể trao đổi chất trực tiếp với môi trường bên ngoài (lấy thức ăn, nhận oxy; thải các sản phẩm không cần thiết) => các chất có khả năng khuếch tán qua bề mặt cơ thể. Nhận xét về: Cấu tạo cơ thể, kích thước cơ thể? Nếu sinh vật có kích thước lớn hơn và cấu tạo phức tạp hơn thì việc khuếch tán các chất có đáp ứng được nhu cầu cơ thể? Xuất hiện hệ tuần hoàn Vì sao 1 cơ thể lại cần hệ thống tuần hoàn? Diện tích bề mặt cơ thể rất nhỏ so với thể tích nên sự khuếch tán các chất qua bề mặt cơ thể không thể nào đáp ứng được yêu cầu. Phần lớn mặt nggoài cơ thể phải không thấm nước và có như vậy mới giữ được nước. Do đó trao đổi chất qua bề mặt cơ thể là không được. Các khoảng cách bên trong rất lớn gây khó khăn cho sự khuếch tán. I. Cấu tạo chung và chức năng của hệ tuần hoàn Cấu tạo chung 2. Chức năng của hệ tuần hoàn Vận chuyển Oxygen và chất dinh dưỡng đến các cơ quan trong cơ thể Mang các chất thải của quá trình trao đổi chất đến các cơ quan bài tiết Có vai trò trong hệ miễn dịch chống lại sự nhiễm khuẩn Vận chuyển hormon (thông tin dịch thể) Tạo và điều phối nhiệt Liên kết các quan với nhau I. Cấu tạo chung và chức năng của hệ tuần hoàn Hệ tuần hoàn gồm những dạng nào? II. Các dạng hệ tuần hoàn 1. Hệ tuần hoàn hở Chỉ có ở ngành động vật không có xương sống. Một số đại diện như: chân khớp, thân mềm… Sự vận chuyển máu: Máu được bơm từ tim ra với áp lực khá thấp vào 1 khoang chính gọi là khoang máu, dịch tuần hoàn tiếp xúc trực tiếp với với các tế bào từ từ thấm qua mô và quay trở lại tim qua hệ thống mạch góp. => Tốc độ máu trong hệ mạch không nhanh, và không đóng góp nhiều trong quá trình trao đổi khí II. Các dạng hệ tuần hoàn TIM Khoang cơ thể Tĩnh mạch Động mạch Tế bào Hệ tuần hoàn hở TIM Sự vận chuyển máu Khoang cơ thể 2. Hệ tuần hoàn kín Đối với Ngành động vật không xương sống gồm: Giun vòi, Giun đốt, bạch tuộc…. - Và tất cả động vật có xương sống II. Các dạng hệ tuần hoàn Sự vận chuyển máu: - Trong hệ thống tuần hoàn kín, máu lưu thông liên tục trong mạng lưới mạch máu => Tạo ra 1 áp lực mạnh và tốc độ chảy của máu nhanh hơn. Các tế bào của mô không tiếp xúc trực tiếp với máu, việc trao đổi khí được thực hiện thông qua dịch mô. Dịch mô được tạo thành từ máu qua quá trình lọc qua thành mao mạch, sau khi trao đổi khí với các tế bào, dịch mô quay trở lại các mao mạch, một số thì được gom vào hệ thống dẫn riêng gọi là mạch bạch huyết. Tùy theo các nhu cầu khác nhau của cơ thể mà hệ tuần hoàn kín có cấu tạo khác nhau. Nhìn chung có hai loại là hệ tuần hoàn đơn và hệ tuần hoàn kép TIM Hệ tuần hoàn kín TIM Tĩnh mạch Động mạch Mao mạch Tế bào Sự vận chuyển máu III. Đặc điểm Hệ tuần hoàn ở các lớp trong ngành động vật có xương sống Dịch tuần hoàn (Máu) Nhìn chung ở động vật có xương sống máu có cấu tạo gần giống nhau, chỉ khác nhau cơ bản về số lượng các lọai huyết cầu, tỉ lệ khối lượng máu so với khối lượng cơ thể. Những động vật tiến hóa cao thì số lượng huyết cầu, khối lượng máu và tỉ lệ máu cao hơn. Đặc biệt: Ở lớp thú hồng cầu không có nhân, hình đĩa lõm hai mặt => đây là đặc điểm tiến hóa. 2. Cấu tạo của tim Chức năng : Bơm máu tới các cơ quan và hút máu từ các nội quan về tim theo một hệ thống ống dẫn Tim ban đầu cũng là dạng ống như mạch máu, sau hai đầu cố định ống phình to nhanh đưa đến việc gấp khúc và phân hóa thành các bộ phận. III. Đặc điểm Hệ tuần hoàn ở các lớp trong ngành động vật có xương sống 2.1 Nhóm cá: + Ở các lòai động vật không sọ (Acrania) chưa có tim chính thức. + Ở Cá miệng tròn : tim có 2 ngăn : 1 tâm thất và 1 tâm nhĩ, phía trước tâm thất có bầu động mạch, phía sau tâm nhĩ có xoang tĩnh mạch. Máu ở tim hòan tòan chứa máu tĩnh mạch. + Tổng lớp cá : Tim có cấu tạo gần giống với cá miệng tròn song chúng phát triển cao và hữu hiệu hơn. Ở cá xương bầu động mạch không còn chức năng co bóp => Đặc biệt: Tổng bộ cá phổi Tim đã có vách ngăn tâm nhĩ không hoàn toàn, dù vậy đã có 2 vòng tuần hoàn => đặc điểm tiến hóa. 2.2 Lớp Lưỡng cư Tim có 3 ngăn: 2 Tâm nhỉ và 1 tâm thất => tiến hóa Tâm nhĩ trái chứa máu đỏ tươi. Tâm nhỉ phải chứa máu đỏ thẩm. Tâm thất chứa máu pha. Xoang tĩnh mạch nhận máu tĩnh mạch đổ vào tâm nhỉ phải . Máu đi nuôi cơ thể là máu pha. 2.3. Lớp Bò sát - Tim 3 ngăn: 2 tâm nhỉ và 1 tâm thất. Tâm thất xuất hiện vách ngăn tâm thất hụt => giảm tỉ lệ pha trộn của máu => tiến hóa. (nữa trái nhiều máu động mạch còn nữa phải nhiều máu tĩnh mạch) - Tim cá sấu đã có vách ngăn tâm thất hoàn chỉnh. nhưng máu đi nuôi cơ thể vẫn là máu pha. Tại sao tỉ lệ pha trộn máu tại tâm thất lại giảm? Tại sao máu đi nuôi cơ thể vẫn là máu pha dù tim cá sấu đã có 4 ngăn. 2.4. Lớp chim Tim chim có cấu tạo hoàn chỉnh: Tim chim lớn (chiếm 0,4-1,5% trọng lượng cơ thể) Đã có vách ngăn tâm thất hoàn chỉnh nên chia làm 2 nữa riêng biệt. (nữa phải chứa máu đỏ thẩm, nữa trái chứa máu đỏ tươi). Xoang tĩnh mạch tiêu biến hoàn toàn. 2.5 Lớp Thú Có 4 ngăn, chia làm 2 phần: - Nửa trái chứa máu động mạch. - Nửa phải chứa máu tĩnh mạch. - Sai khác với chim: Van nhĩ thất phải rất mỏng chia 3 lá, van nhĩ thất trái có 2 lá, kích thước tim thay đổi tùy loài, phụ thuộc điều kiện sống liên hệ tới cường độ trao đổi chất. Tổng lớp cá: 1.1. Cá miệng tròn: ĐM tới mang; 2. ĐM rời mang; 3. ĐM rời mang của nửa mang thứ nhất; 4. ĐM đuôi; 5. ĐM cảnh ngoài; 6. ĐM cảnh trong; 7. ĐM bụng; 8. ĐM mạc treo; 9.Ống liên hệ giữa TM chính trước và sau; 10. ĐM chủ lưng; 11. ĐM chủ bụng; 12. ĐM phân tiết; 13. ĐM gan; 14. Tâm thất; 15. Bầu chủ ĐM; 16. Xoang TM; 17. Tâm nhĩ; 18. TM chính trước; 19. TM chính sau; 20. TM đuôi; 21. Hệ gánh gan; 22. TM gan; 23. TM cảnh dưới;  24. TM dưới ruột Sơ đồ hệ tuần hoàn Cá Bám (theo Gurtovol). Như vậy đáng ở hệ mạch máu của cá miệng tròn: Đáng chú ý là gốc chủ động mạch bụng có thành dày và phình rộng như bầu chủ động mạch. Hệ tĩnh mạch không có ống Cuvier và thiếu hệ gánh thận. Hệ tĩnh mạch: Tổng lớp cá: 1.2. Cá sụn: : * Hệ động mạch 5 động mạch tới mang Mang Hệ mao mạch trong lá mang Trao đổi khí 4 Động mạch rời mang rễ động mạch lưng Động mạch cảnh ĐM dưới mang Đ. mạch chủ lưng Đầu Dưới mang, tim Thân, đuôi, chi, nội quan Tâm thất côn ĐM ĐM chủ bụng Tổng lớp cá: 1.2. Cá sụn: * Hệ tĩnh mạch:  Sơ đồ hệ tĩnh mạch cá nhám  1. Tim; 2. Ống cuvier; 3. Tĩnh mạch dưới đòn; 4. Xoang tĩnh mạch chính; 5. Tĩnh mạch gánh gan; 6. Tĩnh mạch chính trước; 7. Tĩnh mạch cánh dưới; 8. Xoang tĩnh mạch gan; 9. Hệ gánh gan; 10. Tĩnh mạch bên; 11. Tĩnh mạch chính sau; 12. Tĩnh mạch chậu. Tổng lớp cá: 1.3. Cá xương: * Hệ động mạch: ĐM chủ bụng Máu TM từ tâm thất 4 ĐM tới mang Mang 4 ĐM rời mang Rễ chủ ĐM quanvòng động mạch đầu động mạch lưng Trao đổi khí Vòng động mạch đầu ĐM Chủ lưng Nội quan và đuôi ĐM cảnh Đầu Tổng lớp cá: 1.3. Cá xương: * Hệ tĩnh mạch: Máu ở phần đuôi tập trung thành tĩnh mạch đuôi, sau đó phân thành 2 nhánh: Một nhánh đổ vào tĩnh mạch dưới ruột, một nhánh đổ vào tĩnh mạch thận, qua thận vào tĩnh mạch chính sau. Ở cá xương các mạch máu bên trái làm thành gánh thận, còn ở bên phải, tĩnh mạch chính sau không phân mao quản, hình thành hệ gánh thận rồi đi tới ống Cuvie. Tĩnh mạch cảnh trên đưa máu từ phần đầu tập trung vào tĩnh mạch chính sau, đổ vào ống Cuvie. Tĩnh mạch cảnh dưới mang máu phần bụng của mang hợp với tĩnh mạch gan rổi đổ vào ống Cuvie. Máu từ ống Cuvie mỗi bên đổ vào đi vào xoang tĩnh mạch rồi sang tâm nhĩ, sang tâm thất. Máu lại vào vòng tuần hoàn tiếp theo Tổng lớp cá: 1.3. Cá xương: Như vậy so với cá sụn: Hệ động mạch: cũng có những nét tương tự như cá miệng tròn, chỉ khác là các cung động mạch tiến hóa theo xu thế giảm dần số lượng. Hệ tĩnh mạch: Thiếu tĩnh mạch bên Tĩnh mạch đuôi nối với tĩnh mạch gan Chỉ có tĩnh mạch chính trái mới làm thành hệ gánh thận, còn tĩnh mạch chính phải đi qua thận liên tục tới ống Cuvier. Tổng lớp cá: 1.3. Cá xương: Cá phổi Có đôi động mạch phổi xuất phát từ đôi động mạch rời mang gần tim và đôi tĩnh mạch phổi đi từ phổi, đưa máu từ phổi về nửa trái tâm nhĩ. Khi mang hoạt động, động mạch phổi cũng mang máu động mạch có ôxy, khi mang không hoạt động thì động mạch phổi mang máu có khí cacbonic từ tim đến phổi Ngoài tĩnh mạch chính sau, ở cá phổi còn có tĩnh mạch chủ sau, nhận máu của tĩnh mạch thận. Hệ tĩnh mạch cá phổi có vị trí trung gian giữa tuần hoàn của động vật Có xương sống ở nước và ở cạn. 2. Lớp lưỡng cư: Do xuất hiện phổi, lớp lưỡnh cư có thêm vòng tuần hoàn phổi (vòng nhỏ) bên cạnh vòng tuần hoàn lớn: Vòng lớn vận chuyển máu đến tế bào và hệ cơ quan, vòng nhỏ khôi phục oxy cho máu, chuyển máu tới phổi để trao đổi khí 2. Lớp lưỡng cư: 2.1. Hệ động mạch: Hệ động mạch của Lưỡng không đuôi rất khác với cá. Từ côn động mạch có van xoắn dẫn tới thân động mạch chung và phát ra 3 cưng động mạch:  Đôi cưng trước là ĐM cảnh chung   ĐM cảnh trong và ĐM cảnh ngoài, dẫn máu lên đầu.  Đôi cưng động mạch thứ hai,động mạch chủ, sau khi phát ra hai động mạch dưới đòn mang máu tới chi trước, quay ra phía sau rồi hợp thành động mạch chủ lưng chạy dưới cột sống, phát một loạt các động mạch tới nội quan và sau cùng chia thành hai động mạch chậu mang máu tới hai chi sau. Một đôi động mạch phổi da phát ra ở gần tim, trước khi tới phổi, phát ra động mạch da lớn, đặc trưng riêng cho ếch nhái, dẫn máu tới da để trao đổi khí. Hệ động mạch của Lưỡng cư (theo L.A.Adam) A- Lưỡng cư không đuôi: 1.Tâm nhĩ; 2.Tâm thất; 3.Động mạch phổi da; 4.Động mạch cổ; 5.Côn động mạch; 6.Cung động mạch thứ nhất; 7.Động mạch dưới đòn; 8.Động mạch lưng; 9.Động mạch thân tạng (a- đm gan; b- đm dạ dày; c- đm ruột); 10.Tinh hoàn; 11.Thận; 12.Động mạch chậu. B- Lưỡng cư có đuôi: 1.Tâm nhĩ; 2.Tâm thất; 3.Động mạch phổi da; 4.Động mạch phổi; 5.Phổi; 6.Động mạch cổ; 7.Động mạch chủ thứ nhất; 8.Động mạch thứ hai; 9.Ống Bôtan; 10.Ống Cuvier; 11.Xoang tĩnh mạch; 12.Động mạch dưới đòn; 13. Động mạch thân tạng; 14.Động mạch mạc treo ruột trước; 15.Động mạch mạc treo ruột sau; 16.Động mạch chậu; 17.Động mạch đuôi; 18.Tinh hoàn; 19.Thận. 2. Lớp lưỡng cư: 2.1. Hệ tĩnh mạch: Sơ đồ hệ tĩnh mạch của lưỡng cư (theo E. Gaupp) A. lưỡng cư có đuôi: 1. xoang tĩnh mạch, 2. tĩnh mạch cổ trong (tĩnh mạch chính trước), 3. tĩnh mạch ruột, 4. tĩnh mạch dưới đòn, 5. tĩnh mạch da, 6. tĩnh mạch phổi, 7. tĩnh mạch chính sau phải, 8. tĩnh mạch chính sau trái, 9. tĩnh mạch trên gan, 10. tĩnh mạch tim hồi qui, 11. tĩnh mạch chủ sau, 12. tĩnh mạch cửa gan, 13. tĩnh mạch bụng, 14. tĩnh mạch chậu, 15. tĩnh mạch ngồi, 16. tĩnh mạch gánh thân, 17. tĩnh mạch đuôi, 18. thận, 19. ruột.  B. lưỡng cư không đuôi: 1. tĩnh mạch phổi, 2. tĩnh mạch chủ trước, 3. xoang tĩnh mạch, 4. tĩnh mạch cổ ngoài, 5. tĩnh mạch dưới đòn, 6. tĩnh mạch chủ sau, 7. tĩnh mạch da, 8. tĩnh mạch cửa gan, 9. tĩnh mạch chậu, 10. tĩnh mạch đùi, 11. tĩnh mạch ngối, 12. thận, 13. ruột, 14. gan, 15. phổi. Hệ tĩnh mạch ở lưỡng cư có hệ cửa gan, nhờ đó gan lọc chất dinh dưỡng từ ruột để đưa vào máu. Tĩnh mạch bụng dẫn máu từ chi sau và phần sau cơ thể thẳng tới tĩnh mạch của gan. Phần máu còn lại của chi sau đi qua hệ cửa thận. Không còn tĩnh mạch chính ở những lòai không đuôi. 2. Lớp lưỡng cư: Lưỡng cư còn có tuần hòan pha tạp máu trong tim. Như vậy máu trong tim và các mạch chính gồm các loại như sau: Máu trong tĩnh mạch chủ trên là máu pha, máu pha ở đây có nguồn gốc từ máu đỏ thẩm ở tĩnh mạch cảnh, tĩnh mạch đòn pha trộn với máu đỏ tươi của tĩnh mạch da. Máu trong tĩnh mạch chủ dưới là máu đỏ thẩm. Máu trong xoang tĩnh mạch là máu pha của máu tĩnh mạch của tĩnh mạch chủ dưới và tĩnh mạch chủ trên. Máu pha trộn này chuyển vào tâm nhĩ phải rồi xuống tâm thất. Máu trong tâm nhĩ trái mang máu động mạch từ phổi chuyển qua tĩnh mạch phổi trở về rồi dồn xuống tâm thất. Máu trong tâm thất là máu pha trộn. Tuy nhiên mức độ pha trộn của máu pha ở mỗi bộ phận kể trên là khác nhau. 2. Lớp lưỡng cư: Sự hình thành 2 vòng tuần hoàn gắn liền với sự tiêu giảm các đôi cung động mạch mang và biến đổi chúng thành những đôi cung động mạch. Sự tiêu giảm và sự biến đổi này sâu sắc ở lưỡng cư không đuôi nhiều hơn ở lưỡng cư có đuôi và làm cho hệ động mạch cũng như hệ tĩnh mạch ở lưỡng cư không đuôi khác với cá nhiều hơn ở lưỡng cư có đuôi. 3. Lớp bò sát: 3.1 Hệ động mạch - Bò sát có hệ động mạch khác với lưỡng cư: Không có thân chung mà chỉ có 3 cung động mạch rời nhau xuất phát từ 2 nửa của tâm thất: - Nhánh thứ nhất: động mạch phổi từ nửa phải tâm thất (mang máu tĩnh mạch) tách ra thành 2 động mạch phổi đi tới phổi. - Nhánh thứ 2: Từ nửa phải tâm thất và mang máu tĩnh mạch, uốn sang bên trái. - Nhánh thứ 3: từ nửa trái tâm thất mang máu động mạch uốn sang bên phải, hình thành cung chủ động mạch phải và động mạch cảnh. Hệ tuần hoàn thằn lằn Như vậy máu lên đầu là máu đã được ôxy hoá hoàn toàn. Tuy nhiên cung chủ động mạch trái và phải uốn về phía sau hình thành nên chủ động mạch lưng. Máu ở chủ động mạch lưng là máu pha vì máu ở cung chủ động mạch trái là máu tĩnh mạch, nhưng chứa máu động mạch nhiều hơn.Từ động mạch chủ lưng hình thành nhiều động mạch lớn ở phía sau tới nội quan và động mạch nhỏ tới thành cơ thể. Sau cùng động mạch chủ lưng chia thành 2 động mạch chậu đi tới chi sau và về đuôi thành động mạch đuôi. 3. Lớp bò sát: 3.1 Hệ động mạch 3. Lớp bò sát: 3.1 Hệ tĩnh mạch Hệ tĩnh mạch của Bò sát gần giống với lưỡng cư, khác là Bò sát không có tĩnh mạch da nên máu của tĩnh mạch chủ trên là máu đỏ thẩm, và máu trong xoang tĩnh mạch là lá đỏ thẩm, máu trong tâm nhĩ phải là đỏ thẩm. Máu do động mạch phổi dẫn đến phổi trao đổi khí trở thành máu đỏ tươi theo tĩnh mạch phổi về tâm nhĩ trái. Máu đỏ tươi ở tâm nhĩ trái, và máu đỏ thẩm ở tâm nhĩ phải cùng đổ xuống tâm thất thành máu pha trộn. 3. Lớp bò sát: 3.1 Hệ tuần hoàn của cá sấu: Cấu tạo nội quan cá sấu (theo Hickman) 1. Thuỳ khứu giác; 2. Bán cầu não; 3. Tuyến yên; 4. Não giữa; 5. Tiểu não; 6. Hành tuỷ; 7. Động mạch cảnh; 8. Phổi; 9. Dạ dày; 10. Động mạch chủ; 11. Lá lách; 12. Ruột; 13. Tuyến tính; 14. Thận; 15. Tĩnh mạch chủ sau; 16. Hầu; 17. Tĩnh mạch cảnh; 18. Phế quản; 19. Cung động mạch; 20. Động mạch phổi; 21. Tĩnh mạch phổi; 22. Tâm thất phải; 23. Tâm thất trái; 24. Gan; 25. Tĩnh mạch gánh gan; 26. Ruột kết; 27. Lỗ huyệt. Riêng Cá sấu tim đã có bốn ngăn, chia tim làm hai nữa, nữa bên trái chứa máu đỏ tươi, nữa phải chứa máu đỏ thẩm. Từ tâm thất phải phát đi cung chủ động mạch trái, nhưng ở gốc cung có một van ngược chiều nên khi tim co bóp máu từ tâm thất phải không đi vào cung này được, và cung trái nhận máu đỏ tươi từ cung phải qua ống panitza nối giữa cung phải và cung trái trước khi hai cung nay chập làm thành động mạch chủ lưng. 3. Lớp bò sát: Như vậy Hệ tuần hoàn của bò sát hoàn chỉnh hơn so với lưỡng cư mặc dù sự phân biệt máu động mạch và máu tĩnh mạch chưa thực sự hoàn toàn ở trong tim (trừ cá sấu). Tim và hệ mạch của bò sát đã có những thay đổi đáng kể về mặt cấu tạo làm giảm sự pha trộn của máu và làm tăng thành phần máu động mạch trong máu đi đến các cơ quan của cơ thể. 3. Lớp chim: 3.1 Hệ động mạch: Hệ tuần hoàn của chim bồ câu (Theo Parker) 1. Tâm nhĩ phải; 2. Tâm thất phải; 3. Động mạch phổi trái; 4. Động mạch phổi phải; 5. Tâm nhĩ trái ; 6. Tâm thất trái; 7. Cung động mạch chủ; 8. Động mạch không tên trái; 9. Động mạch không tên phải; 10. Động mạch cảnh chung ; 11. Động mạch cảnh ngoài; 12. Động mạch cảnh trong; 13. Động mạch duới đòn; 14. Động mạch ngực trái; 15. Động mạch chủ lưng ; 16. Động mạch đùi phải; 17. Động mạch thận; 18. Động mạch ngồi trái; 19. Động mạch hông; 20. Động mạch mạc treo ruột; 21. Động mạch đuôi; 22. Tĩnh mạch đuôi; 23. Tĩnh mạch;  24. Tĩnh mạch đùi; 25. Tĩnh mạch hông; 26. Tĩnh mạch chủ sau; 27. Tĩnh mạch mạc treo ruột; 28. Tĩnh mạch trên thận; 29. Tĩnh mạch thận; 30. Tĩnh mạch duới đòn; 31. Tĩnh mạch trái; 32. Tĩnh mạch chủ trước phải. Chỉ có một cung động mạch chủ phải xuất phát từ tâm thất trái. Cung động mạch chủ trái đã tiêu biến hoàn toàn hoặc chỉ còn lại di tích. Vì vậy máu đi nuôi cơ thể hoàn toàn là máu đỏ tươi. Cung động mạch phải kéo dài dọc cột sống thành động mạch chủ lưng phát các động mạch tới các nội quan. Từ tâm thất phải phát đi động mạch phổi 4. Lớp chim: 4.2 Hệ tĩnh mạch: Cũng tương tự như hệ tĩnh mạch của bò sát. Tuy nhiên ở gốc tĩnh mạch đuôi còn có một tĩnh mạch mạc treo ruột đặc trưng cho chim đồng thời với tĩnh mạch trên ruột cùng đổ vào tĩnh mạch gan. Tĩnh mạch trên ruột tương đương với tĩnh mạch bụng của ếch nhái và bò sát. 4.3. Nhịp tim và hồng cầu So với nhiều động vật khác thì tim chim đạp nhanh, nhịp tim tỷ lệ với nghịch với khối lượng cơ thể Nhờ vậy máu lưu thông nhanh, đảm bảo cung cấp ôxy cho cơ thể kịp thời Mặt khác hồng cầu của chim có nhiều và lồi hai mặt, có nhân, hemoglobin liên kết với ôxy và khí cacbonic yếu nên việc giải phóng ôxy và khí cacbonic thực hiện nhanh. Điều này giải thích vì sao thân nhiệt của chim rất cao (khoảng 38 - 45,50C) tuỳ theo loài. 4. Lớp chim:  Chim có bộ máy tuần hoàn, cũng như cấu tạo của tim rất hoàn chỉnh, hơn hẳn so với các loài bò sát. Nhờ vậy, chim trao đổi chất mạnh nên có thân nhiệt cao và ổn định. 4. Lớp thú: Ở thú hệ tĩnh mạch và động mạch khá hoàn t hiện: + Hệ động mạch giống chim. Điểm khác cơ bản là ở chim cung chủ động mạch quay sang phải, còn ở Thú cung chủ động mach quay sang trái. + Hệ tĩnh mạch thì không có hệ gánh thận như ở bò sát và chim. Tĩnh mạch chủ trên đổ chung với nhau trước khi đổ vào tâm nhĩ phải + Các tĩnh mạch của thú có vị trí chủ yếu không đối xứng 4. Lớp thú: Hồng cầu của thú rất đặc trưng: hình đĩa lõm 2 mặt không có nhân. Lượng huyết cầu tố của hồng cầu và lượng máu cao hơn các lớp có xương sống khác và khả năng vận chuyển oxy có khả năng cao - thú là động vật máu nóng hay đẳng nhiệt. Thú sống ở nước hoặc vừa cạn vừa nước khi lặn sâu xuống nước thì tim đập chậm hơn để con vật được tận dụng oxy trong máu. IV. Chiều hướng tiến hóa của hệ tuần hoàn ở động vật Hệ tuần hoàn của sinh vật có những chiều hướng tiến hóa nào? Chưa có hệ tuần hoàn (động vật nguyên sinh, ruột khoang, giun dẹp…) trao đổi chất chủ yếu qua bề mặt tế bào theo cơ chế khuếch tán đến xuất hiện hệ tuần hoàn( sâu bọ, thân mềm, động vật có xương sống…) Hệ tuần hoàn ngày càng phức tạp, hoàn thiện về cấu trúc, chức năng nhằm giúp sinh vật thích nghi với hoạt động sống có nhu cầu năng lượng ngày càng cao: IV. Chiều hướng tiến hóa của hệ tuần hoàn ở động vật 2.1. Từ Hệ tuần hoàn hở ( đa số thân mềm, chân khớp) đến hệ tuần hoàn kín ( mực ống, bạch buộc, giun đốt, động vật có xương sống) => Đáp ứng nhu cầu trao đổi chất và trao đổi khí của cơ thể. IV. Chiều hướng tiến hóa của hệ tuần hoàn ở động vật So sánh hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín: IV. Chiều hướng tiến hóa của hệ tuần hoàn ở động vật 2.2. Từ hệ tuần hoàn đơn đến hệ tuần hoàn kép: * Chưa có tim  có tim từ tim 2 ngăn (cá)  tim 3 ngăn (ếch nhái, bò sát)  tim 4 ngăn (chim, thú). * Một vòng tuần hoàn đến 2 vòng tuần hoàn. Sự tiến hóa của tim SỰ VẬN CHUYỂN MÁU TRONG HỆ TUẦN HOÀN ĐƠN Mao mạch mang Mao mạch Động mạch lưng Động mạch mang Tĩnh mạch TÂM THẤT TÂM NHĨ SỰ VẬN CHUYỂN MÁU TRONG HỆ TUẦN HOÀN KÉP Động mạch chủ Mao mạch Mao mạch phổi VÒNG TUẦN HOÀN LỚN VÒNG TUẦN HOÀN NHỎ Tĩnh mạch Động mạch phổi Tĩnh mạch phổi TÂM NHĨ PHẢI TÂM THẤT PHẢI TÂM NHĨ TRÁI TÂM THẤT TRÁI II. Chiều hướng tiến hóa của hệ tuần hoàn ở động vật 2.3 Giảm dần về số lượng động mạch, tĩnh mạch 2.3 Giảm dần về số lượng động mạch, tĩnh mạch Hệ động mạch: Cá miệng tròn: độn