Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty X49 - Bộ Quốc Phòng (chứng từ ghi sổ)

Mục lục Lời nói đầutrang Phần i: lý luận chung về hạch toán 1 chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm I.ý nghĩa, nội dung của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm II.Trình tự, nội dung hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm III.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp IV.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp V.Hạch toán chi phí sản xuất chung VI.Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang VII.Các phương pháp tính giá thành chủ yếu VIII.Tổ chức sổ kế toán trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Phần II: thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất 19 Và tính giá thành fsản phẩm tại công ty x49 - bộ quốc phòng i.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty ii.Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện 43 Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính Giá thành sản phẩm tại công ty x49 - bộ quốc phòng i.Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty ii.Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty iii . Phương hướng hạ giá thành sản phẩm Nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Phần I Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm I. ý nghĩa, nội dung của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.Chi phí sản xuất a.Khái niệm chi phí sản xuất. Sự phát sinh và phát triển của x• hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Nền sản xuất x• hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất (lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động). Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng, những chi phí này được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ. Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đ• chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). -Chi phí về lao động sống gồm: chi phí tiền lương, tiền công, các khoản trích nộp theo quy định. -Chi phí về lao động vật hoá gồm: chi phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất, chi phí về năng lượng, chi phí khấu hao tài sản cố định. Ngoài những hoạt động có liên quan đến hoạt động sản xuất ra sản phẩm hoặc lao vụ trong các doanh nghiệp sản xuất, còn có những hoạt động kinh doanh và hoạt động khác không có tính chất sản xuất như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý. Để tiến hành những hoạt động này doanh nghiệp cũng cần phải chi ra những khoản chi phí tương ứng là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, chỉ những chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất. b.Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số tiêu thức phân loại phổ biến. •Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí (theo nội dung kinh tế ) Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt công dụng cụ thể hay địa điểm phát sinh của chi phí đó. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia làm 5 yếu tố sau: - Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ . sử dụng vào hoạt động sản xuất trong kỳ (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). + Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Yếu tố chi phí nhân công và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân trực tiếp và gián tiếp sản xuất. + Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân trực tiếp và gián tiếp sản xuất. - Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng vào hoạt động sản xuất trong kỳ. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất . - Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ. Phân loại theo yếu tố chi phí có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Hơn nữa, thông tin về chi phí được cung cấp một cách cụ thể sẽ giúp doanh nghiệp trong việc lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau. Đồng thời, cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân. •Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm: Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân chia theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo Nghị định 59/CP của Chính phủ ban hành năm 1996, giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) ở Việt Nam bao gồm ba khoản mục chi phí: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản trích nộp của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp phải nộp theo quy định. - Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sử dụng chung cho hoạt động sản xuất, chế biến của phân xưởng (bộ phận kinh doanh) trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ như: chi phí vật liệu, công cụ lao động động nhỏ, khấu hao tài sản cố định thuộc phân xưởng (bộ phận kinh doanh); tiền lương, các khoản trích nộp theo quy định của nhân viên phân xưởng (bộ phận kinh doanh), chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh ở phân xưởng (bộ phận kinh doanh) Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức; cung cấp số liệu trong công tác tính giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau. •Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành: Theo cách này, chi phí sản xuất được chia làm hai loại: - Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ, chẳng hạn chi phí về nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp. Cần lưu ý rằng, các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định. - Chi phí bất biến (định phí): là chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh. Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi. Cách phân loại này cho phép thấy trước được sự biến đổi của chi phí khi mức độ hoạt động sản xuất thay đổi. Do đó nó có tác dụng lớn trong quản trị kinh doanh, đáp ứng cho yêu cầu lập kế hoạch kiểm soát hoặc chủ động điều tiết chi phí cho người quản lý, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định. 2.Giá thành sản phẩm a. Khái niệm giá thành sản phẩm Quá trình sản xuất luôn luôn tồn tại hai mặt đối lập nhau nhưng có liên quan mật thiết với nhau, đó là: các chi phí mà doanh nghiệp đ• chi ra và kết quả sản xuất thu được - sản phẩm, công việc hoàn thành. Như vậy, doanh nghiệp phải tính được chi phí đ• bỏ ra để sản xuất được sản phẩm. Điều đó có nghĩa là phải xác định được giá thành sản phẩm. Vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm, lao vụ đ• hoàn thành. Để xác định được giá thành sản phẩm, trước hết doanh nghiệp phải tập hợp được toàn bộ chi phí sản xuất chi ra trong kỳ có liên quan đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Do đó chi phí sản xuất là cơ sở để hình thành nên giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thước đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá. Toàn bộ các chi phí sản xuất mà doanh nghiệp chi ra để sản xuất sản phẩm sẽ được bù đắp bởi số tiền thu về tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, việc bù đắp các chi phí đầu tư vào đó mới chỉ đảm bảo quá trình tái sản xuất giản đơn. Mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo trang trải, bù đắp mọi chi phí đầu vào và có l•i. Vì thế, trong cơ chế thị trường, giá cả không những phụ thuộc vào quy luật cung cầu, vào sự thoả thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng mà còn phải dựa trên cơ sở của giá thành sản phẩm. Ngoài hai chức năng quan trọng là bù đắp chi phí và bù đắp giá bán, giá thành sản phẩm còn giúp cho các doanh nghiệp lập kế hoạch, kiểm tra, đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để ra các quyết định đầu tư. Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm, kế toán cũng cần phân biệt các loại giá thành khác nhau. b. Phân loại giá thành sản phẩm. Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. •Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế. - Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. - Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch. Giá thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm. - Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

doc99 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 1898 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty X49 - Bộ Quốc Phòng (chứng từ ghi sổ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn liên quan