Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây dựng 2 (nhật ký chứng từ - Ko lý luận)

MỤC LỤC Phần 1: ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 2 ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM3 1.Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Xây dựng 23 2.Chức năng hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Xây dựng 24 2.1.Chức năng, nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh4 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý5 3.Quy trình công nghệ và cơ cấu tổ chức sản xuất ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp7 3.1.Quy trình công nghệ7 3.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất8 4. Đặc điểm tổ chức kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành tại Xí nghiệp Xây dựng 29 4.1. Khái quát chung về bộ máy kế toán9 4.2 .Đặc điểm của bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng 212 4.3. Đặc điểm về sổ sách kế toán, phương pháp ghi sổ, cơ cấu sổ của hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm13 4.3.1.Chứng từ, sổ sách sử dụng13 4.3.2. Trình tự ghi số kế toán14 5. Đặc điểm đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp Xây dựng 215 5.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất và phương pháp kế toán chi phí sản xuất15 5.2.Đối tượng và phương pháp tính giá thành18 Phần 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 220 1.Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp Xây dựng 221 1.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp21 1.1.1.Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp21 1.1.3.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp22 1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp31 1.2.1. Nội dung chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT)31 1.2.2. Tài khoản sử dụng32 1.2.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp32 1.3. Chi phí sử dụng máy thi công41 1.3.1. Nội dung chi phí sử dụng máy thi công41 1.3.2. Tài khoản sử dụng42 1.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công42 1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung54 1.4.1.Nội dung chi phí sản xuất chung54 1.4.2. Tài khoản sử dụng54 1.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung55 1.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang58 2.Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp áp dụng tại Xí nghiệp Xây dựng 265 2.1.Đối tượng tính giá thành65 2.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kì66 2.3. Trình tự tính giá thành sản phẩm xây lắp68 Phần 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 271 1. Đánh giá chung về thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Xây dựng 2.71 1.1.Về ưu điểm71 1.2.Nhược điểm74 2.Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm76 3.Một số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm79 KẾT LUẬN82 TÀI LIỆU THAM KHẢO83 Phần 1: ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 2 ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1.Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Xây dựng 2 Xí nghiệp Xây dựng 2 là một chi nhánh của Công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà, trực thuộc Tổng Công ty lương thực Miền Bắc. Xí nghiệp Xây dựng 2 được thành lập trên có sở nâng cấp Đội xây dựng 2 trước đây, theo quyết định số 459 HĐQT/QĐ-TCLĐ ngày 26 tháng 11 năm 2002 của Hội đồng Quản trị Tổng công ty lương thực Miền Bắc. Theo đó, Xí nghiệp Xây dựng 2 là đơn vị kinh tế phụ thuộc của Công ty Vận tải- Xây dựng và Chế biến thực phẩm Vĩnh Hà) . Xí nghiệp xây dựng 2 đăng kí kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà nội. Giấy phép đăng kí kinh doanh số 0113015637 ngày 29 tháng 11 năm 2006 với nội dung ngành nghề kinh doanh đăng kí gồm: - Kinh doanh bất động sản - Bán lẻ và đại lý sắt thép ống thép, kim loại màu - Xây dựng công trình dân dụng và các hạng mục công trình công nghiệp - Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Trong đó, ngành nghề chính của Xí nghiệp đó là xây dựng công trình dân dụng và các hạng mục công trình công nghiệp. Các ngành nghề khác được thực hiện nhằm đa dạng hóa sản phẩm, tăng doanh thu cũng như hỗ trợ cho hoạt động chính của Xí nghiệp. Hiện tại, Xí nghiệp đặt trụ sở chính tại Ngõ 780, Minh Khai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Nếu tính từ thời gian thành lập như trên (năm 2002) thì Xí nghiệp Xây dựng 2 là một doanh nghiệp có tuổi đời khá trẻ nhưng do tiền thân là Đội Xây dựng số 2 của Công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Miền Bắc nên có thể nói, tính đến năm 2009, xí nghiệp đã có 25 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng dân dụng, 24 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghiệp và 21 năm kinh nghiệm trong khối xây dựng chuyên dụng. Với uy tín của mình, Xí nghiệp đã trúng thầu thi công rất nhiều công trình có giá trị lớn như: Bảo tàng Hùng Vương, Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các hội Văn học nghệ thuật Việt Nam… Với sự hỗ trợ của Công ty Cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà, Xí nghiệp Xây dựng 2 đang ngày càng đa dạng hóa sản phẩm, phát triển, tăng cường huy động vốn một cách có hiệu quả. Chặng đường phía trước còn nhiều khó khăn, thử thách nhưng với sự chỉ đạo giúp đỡ của các ban, các ngành trong đó đặc biệt là sự giúp đỡ của Tổng công ty lương thực Miền Bắc và Công ty cổ phần Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà cùng với sự chỉ đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo Xí nghiệp, sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ nhân viên trong xí nghiệp, Xí nghiệp sẽ vững bước đi lên, vượt qua mọi thử thách, tiếp tục đẩy mạn sản xuất kinh doanh, từng bước thích ứng với hoàn cảnh mới, góp phần vào công cuộc Công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, đưa đất nước Việt Nam nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế thế giới. .

doc92 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 2058 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây dựng 2 (nhật ký chứng từ - Ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế, là nơi sản xuất sản phẩm phục vụ nhu cầu của xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các nhà quản lý phải thường xuyên hoạch định mục tiêu và chiến lược kinh doanh thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Việc ra quyết định phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng các thông tin kế toán là một phần quan trọng không thể thiếu trong đó. Sử dụng những thông tin do kế toán thu thập, phân loại, xử lý và cung cấp, các nhà quản lý sẽ có cơ sở để nhận thức đúng đắn, khách quan, chính xác, kịp thời và có hệ thống các hoạt động kinh doanh để có thể đưa ra các quyết định phù hợp, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản có vai trò quan trọng nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Hiện nay, các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu hoạt động theo hình thức đấu thầu, do vậy mà doanh nghiệp nào có khả năng hạ giá thành sản phẩm doanh nghiệp đó sẽ có khả năng cạnh tranh cao. Từ đó có thể thấy các biện pháp tiết kiệm chi phí và tính giá thành sản phẩm trong nền kinh tế hiện nay là vô cùng quan trọng, có thể nói là “chìa khóa thành công của doanh nghiệp”. Chính vì tầm quan trọng của giá thành sản phẩm xây lắp trong hoạt động đấu thầu mà công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp giữ vai trò rất quan trọng. Vì thế, các doanh nghiệp hiện nay luôn tìm các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đặc biệt là trong các doanh nghiệp có đặc thù sản xuất riêng như doanh nghiệp xây lắp. Nhận thức được tầm quan trọng ấy, em lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Xây dựng 2” để tìm hiểu thực tế công tác kế toán phần hành này tại Xí nghiệp. Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp, được sự giúp đỡ của các anh chị phòng Tài chính – Kế toán và sự chỉ bảo tận tình của PGS. TS Nguyễn Minh Phương, em đã hiểu thêm về tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Hơn nữa, em còn được tìm hiểu thực tế áp dụng các quy định, chế độ kế toán tại Xí nghiệp như thế nào. Vì vậy, qua báo cáo này, em xin được trình bày một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp. Để làm rõ những nội dung trên, báo cáo chuyên đề của em sẽ bao gồm 3 phần chính: Phần 1: Đặc điểm quy trình công nghệ và yêu cầu quản lý của Xí nghiệp Xây dựng 2 ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Phần 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng 2 Phần 3: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng 2 Em xin chân thành cảm ơn cô giáo- PGS.TS Nguyễn Minh Phương đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình cho em trong quá trình viết bài và sự giúp đỡ của tập thể cán bộ nhân viên trong Xí nghiệp Xây dựng 2. Do còn nhiều hạn chế nên bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong có được sự góp ý của cô và các anh chị trong Xí nghiệp để em có điều kiện bổ sung, hoàn thiện báo cáo đồng thời nâng cao kiến thức của mình và phục vụ tốt cho công tác thực tế sau này. Phần 1: ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 2 ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Xây dựng 2 Xí nghiệp Xây dựng 2 là một chi nhánh của Công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà, trực thuộc Tổng Công ty lương thực Miền Bắc. Xí nghiệp Xây dựng 2 được thành lập trên có sở nâng cấp Đội xây dựng 2 trước đây, theo quyết định số 459 HĐQT/QĐ-TCLĐ ngày 26 tháng 11 năm 2002 của Hội đồng Quản trị Tổng công ty lương thực Miền Bắc. Theo đó, Xí nghiệp Xây dựng 2 là đơn vị kinh tế phụ thuộc của Công ty Vận tải- Xây dựng và Chế biến thực phẩm Vĩnh Hà) . Xí nghiệp xây dựng 2 đăng kí kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà nội. Giấy phép đăng kí kinh doanh số 0113015637 ngày 29 tháng 11 năm 2006 với nội dung ngành nghề kinh doanh đăng kí gồm: - Kinh doanh bất động sản - Bán lẻ và đại lý sắt thép ống thép, kim loại màu - Xây dựng công trình dân dụng và các hạng mục công trình công nghiệp - Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Trong đó, ngành nghề chính của Xí nghiệp đó là xây dựng công trình dân dụng và các hạng mục công trình công nghiệp. Các ngành nghề khác được thực hiện nhằm đa dạng hóa sản phẩm, tăng doanh thu cũng như hỗ trợ cho hoạt động chính của Xí nghiệp. Hiện tại, Xí nghiệp đặt trụ sở chính tại Ngõ 780, Minh Khai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Nếu tính từ thời gian thành lập như trên (năm 2002) thì Xí nghiệp Xây dựng 2 là một doanh nghiệp có tuổi đời khá trẻ nhưng do tiền thân là Đội Xây dựng số 2 của Công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Miền Bắc nên có thể nói, tính đến năm 2009, xí nghiệp đã có 25 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng dân dụng, 24 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghiệp và 21 năm kinh nghiệm trong khối xây dựng chuyên dụng. Với uy tín của mình, Xí nghiệp đã trúng thầu thi công rất nhiều công trình có giá trị lớn như: Bảo tàng Hùng Vương, Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các hội Văn học nghệ thuật Việt Nam… Với sự hỗ trợ của Công ty Cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà, Xí nghiệp Xây dựng 2 đang ngày càng đa dạng hóa sản phẩm, phát triển, tăng cường huy động vốn một cách có hiệu quả. Chặng đường phía trước còn nhiều khó khăn, thử thách nhưng với sự chỉ đạo giúp đỡ của các ban, các ngành trong đó đặc biệt là sự giúp đỡ của Tổng công ty lương thực Miền Bắc và Công ty cổ phần Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà cùng với sự chỉ đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo Xí nghiệp, sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ nhân viên trong xí nghiệp, Xí nghiệp sẽ vững bước đi lên, vượt qua mọi thử thách, tiếp tục đẩy mạn sản xuất kinh doanh, từng bước thích ứng với hoàn cảnh mới, góp phần vào công cuộc Công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, đưa đất nước Việt Nam nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế thế giới. Chức năng hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Xây dựng 2 Chức năng, nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh Xí nghiệp xây dựng 2 là một chi nhánh của Công ty cổ phần xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà, có tư cách pháp nhân, có quyền hạn và nghĩa vụ theo luật định, có con dấu và tài khoản mở tại ngân hàng theo quy định của Nhà nước, được tổ chức và hoạt động theo điều lệ hoạt động của Tổng công ty lương thực Miền bắc và điều lệ riêng của Công ty cố phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà. Xí nghiệp chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Công ty như sau: - Nhận, bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng có hiệu quả nguồn lực của Công ty giao, thực hiện quyết định của công ty về điều chỉnh vốn và các nguồn lực phù hợp với các nhiệm vụ của công ty - Được chủ động kinh doanh trên cơ sở phối kết hợp phương án phối hợp kế hoạch kinh doanh chung của công ty - Trình nộp để hình thành quỹ tập trung của công ty theo quy định tại điều lệ của Tổng công ty và công ty - Được Tổng công ty và công ty ủy quyền kí kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với khách hàng trong và ngoài nước theo quyết định của tổng công ty và công ty - Được công ty giao tổ chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển theo kế hoạch của công ty dựa trên nguồn lực do Công ty giao Hiện nay, Xí nghiệp xây dựng 2 đang thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo sự phân công của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà, cụ thể: - Xây dựng các công trình dân dụng và hạng mục công trình công nghiệp - Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi vừa và nhỏ - Sản xuất và kinh doanh Vật liệu xây dựng - Phát triển và kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Xí nghiệp Xây dựng 2 được quản lý theo chức năng, với chế độ một thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của tập thể người lao động. Cơ cấu quản lý hiện tại hoạt động rất hiệu quả, phù hợp với điều kiện hoạt động của Xí nghiệp, với sơ đồ tổ chức như sau: Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Xí nghiệp Trong cơ cấu tổ chức trên: Giám đốc Xí nghiệp lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp tới từng công trình, xưởng, đội sản xuất: Giám đốc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn như sau: - Nhận vốn và các nguồn lực khác do Công ty trên giao, quản lý, sử dụng theo mục tiêu mà công ty giao cho. Sử dụng, bảo toàn và phát triển - Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của Xí nghiệp - Tổ chức điều hành hoạt động của Xí nghiệp - Ban hành các định mức kinh tế- kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lương phù hợp với các quy định của Nhà nước - Báo cáo cơ quan có thẩm quyền và Ban lãnh đạo Công ty về kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp. - Chịu sự kiểm tra giám sát của tổ chức giám sát do chính phủ quy định và của các cơ quan chức năng có thẩm quyền về việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình theo quy định của luật doanh nghiệp nhà nước Giúp việc cho giám đốc có hai phó giám đốc (phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc tổ chức hành chính) cùng với các phòng ban chức năng, được tổ chức theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh với nhiệm vụ chức năng là: - Chấp hành và kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch, các chế độ chính sách của Nhà nước và nội quy của Xí nghiệp và của Công ty, các chỉ thị mệnh lệnh của giám đốc. - Phục vụ đắc lực cho sản xuất kinh doanh - Đề xuất với giám đốc những chủ trương biện pháp giải quyết khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Các phòng ban giúp việc cho ban giám đốc gồm có: - Phòng kinh doanh - Phòng kế toán tài vụ - Phòng tổ chức hành chính Trong đó: Phòng kinh doanh, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, có nhiệm vụ trợ giúp giám đốc trong việc tìm kiếm thị trường, lập hồ sơ dự thầu, giúp Xí nghiệp tham gia đấu thầu và thắng thầu, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Phòng kế toán: tổ chức thực hiện công tác kê toán, thống kê của doanh nghiệp theo quy định của luật doanh nghiệp. Phòng tổ chức hành chính: Quản lý nhân sự và các công tác hành chính của Xí nghiệp. Quy trình công nghệ và cơ cấu tổ chức sản xuất ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Quy trình công nghệ Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ của Xí nghiệp Xây dựng 2 Do đặc điểm riêng của ngành xây dựng là công trình thường kéo dài trong nhiều năm, quá trình hạch toán kế toán phức tạp, do vậy xí nghiệp Xây dựng 2 thường áp dụng hình thức khoán gọn, khoán một hoặc một số khoản chi phí đối với các công trình trúng thầu hoặc giao thầu cho các Đội xây dựng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học công nghệ, Xí nghiệp đã không ngừng đổi mới, hiện đại hóa công nghệ sản xuất, góp phần nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Cũng do đặc điểm hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp: thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài, vốn đầu tư lớn, nhân công chủ yếu là lao động phổ thông và công nhân kĩ thuật nên quá trình sản xuất thường phân tán theo các công trình, ít tập trung tại trụ sở của Xí nghiệp. Xí nghiệp xây dựng 2 là doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn bao gồm 4 phòng ban, 7 Đội xây dựng; quy trình công nghệ hết sức phức tạp, thời gian sản xuất sản phẩm dài nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Xây dựng là toàn bộ quy trình công nghệ (các công trình). Theo đó, Xí nghiệp tiến hành quản lý chi phí sản xuất theo dự toán. Đặc điểm tổ chức sản xuất Tại Xí nghiệp Xây dựng 2, công nhân thi công được tổ chức thành các Đội xây dựng. Khi nhận được hợp đồng thi công, công trình sẽ được giao khoán cho một hay nhiều Đội. Các Đội sẽ trực tiếp quản lý toàn bộ quá trình thi công từ công tác thu mua các yếu tố đầu vào đến việc thực hiện xây lắp thi công công trình cho đến khi hoàn thành và quyết toán với chủ đầu tư. Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức đội sản xuất Trong Đội xây dựng: Đội trưởng: là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất tại công trường; là người chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng công trình và an toàn cho công nhân. Đội trưởng cũng là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc Xí nghiệp, chủ đầu tư về việc thi công theo đúng thiết kế kĩ thuật, tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng kinh tế. Nhân viên kỹ thuật: là người tư vấn cho Đội trưởng và Đội về các vấn đề kỹ thuật trong xây lắp, chịu sự phân công công việc của Đội trưởng Nhân viên kinh tế: là người chịu trách nhiệm về các vấn đề thu mua yếu tố đầu vào cho quá trình thi công như: tìm nhà cung cấp, soạn thảo hợp đồng, tổ chức vận chuyển vật tư… Công nhân thi công: là những người trực tiếp tham gia thi công xây dựng công trình dưới sự chỉ đạo của Đội trưởng và nhân viên kĩ thuật. Các Đội xây dựng cũng có nhân viên kế toán chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ chứng từ liên quan đến quá trình thi công, theo dõi cân đối thu chi, tập hợp hóa đơn, chứng từ có liên quan đến thanh toán quyết toán công trình để đưa về Xí nghiệp. Vì các Đội phải đi theo công trình, công việc của nhân viên kế toán chỉ dừng lại ở các nghiệp vụ đơn giản như thu- chi, tập hợp và bảo quản chứng từ nên công việc hạch toán chủ yếu được thực hiện tại phòng Kế toán- Tài chính của Xí nghiệp. 4. Đặc điểm tổ chức kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành tại Xí nghiệp Xây dựng 2 4.1. Khái quát chung về bộ máy kế toán Việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ hạch toán kế toán trong doanh nghiệp do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin, đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán. Để đảm bảo các yêu cầu trên, tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp phải căn cứ vào hình thức tổ chức công tác kế toán, vào đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; vào khối lượng, tính chất và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế - tài chính; cũng như trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý và cán bộ kế toán. Xí nghiệp Xây dựng 2 là một chi nhánh của Công ty Cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà, có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập với công tác kế toán của Công ty cấp trên. Với tình hình thực tế của Xí nghiệp, để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của công tác tài chính kế toán, Xí nghiệp xây dựng bộ máy kế toán theo hình thức phân tán theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.4: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Xí nghiệp Xây dựng 2 * Kế toán trưởng trong Xí nghiệp có vai trò và nhiệm vụ như sau: Tham mưu cho Giám đốc Xí nghiệp trong công tác kế toán tài chính của đơn vị, điều hành toàn bộ hoạt động của phòng Kế toán- Tài chính theo chức năng nhiệm vụ được giao; tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý kinh tế tài chính của Xí nghiệp; tổ chức hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quá trình phản ánh các hoạt động tài chính cũng như tuân thủ chế độ kế toán, chế độ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp; xây dựng chiến lược sản phẩm; tổ chức bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán; tổ chức kiểm tra kiểm soát việc thực hiện kế hoạch sản xuất, kỹ thuật tài chính của doanh nghiệp; định kì báo cáo tình hình với Giám đốc Xí nghiệp và cơ quan quản lý cấp trên về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở số liệu ghi chép thực tế. * Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng kế toán: Có nhiệm vụ trợ giúp kế toán trưởng, phụ trách các hoạt động của phòng tài vụ, đồng thời cuối tháng có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ các chứng từ trong tháng. Theo dõi các sổ tài khoản qua đó còn đối chiếu kiểm tra và lập báo cáo quyết toán toàn doanh nghiệp. * Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt, đồng thời trực tiếp thực hiện việc thu, chi tiền mặt. * Kế toán vốn bằng tiền: Giám sát thu chi qua các chứng tư gốc, đảm bảo chế độ thanh toán. Theo dõi chặt chẽ tình hình biến động từng nguồn vốn của xí nghiệp, kiểm tra tình hình huy động và sử dụng vốn đúng mục đích có hiệu quả. * Kế toán tài sản cố định: Ghi chép, phản ánh tổng hợp một cách chính xác kịp thời về số lượng và hiện trạng giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm di chuyển TSCĐ của xí nghiệp, phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, định kỳ tham gia kiểm kê TSCĐ hoặc tham gia đánh giá lại TSCĐ khi cần thiết. * Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ: Có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập và xuất kho các loại nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ. * Kế toán kho thành phẩm và tiêu thụ: Có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập- xuất kho thành phẩm; việc tiêu thụ sản phẩm và theo dõi tình hình công nợ với khách hàng. * Các nhân viên kế toán ở các phân xưởng: Có nhiệm vụ theo dõi từ khâu đưa nguyên liệu vào sản xuất cho đến khi sản phẩm tạo ra nhập kho của xí nghiệp, tổ chức tập hợp số liệu, các chứng từ ban đầu gửi về phòng kế toán của xí nghiệp. * Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Có nhiệm vụ theo dõi, tính ra các khoản lương phải trả và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) và các khoản chi trả cho nhân viên theo chế độ, các khoản lương thưởng cho công nhân viên * Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành: Có nhiệm vụ theo dõi và ghi chép vào sổ tập hợp chi phí chi tiết cho từng sản phẩm, công trình; phân bổ chi phí sản xuất chung và tính giá thành cho từng sản phẩm, từng công trình cụ thể căn cứ vào số liệu có trong bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng tổng hợp vật liệu xuất dùng, bảng phân bổ tiền lương… và các chứng từ có liên quan. 4.2 .Đặc điểm của bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng 2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là bộ phận rất quan trọng trong phòng Kế toán – Tài Chính. Chức năng nhiệm vụ của bộ phận được xác định như sau: - Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng và phương pháp tính giá thành có tính khoa học nhất - Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp đã chọn, cung cấp kịp thời thông tin, số liệu tổng hợp về các khoản mục chi phí, những yếu tố chi phí quy định và xác định đúng đắn giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ - Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành sản phẩm xây lắp theo đúng các khoản mục quy định và kỳ tính giá đã xác định - Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành cho lãnh đạo Xí nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí, dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và các kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp để không ngừng tiết kiệm và hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp Hiện tại, ở Xí nghiệp Xây dựng 2, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành được đảm nhiệm bởi 5 kế toán viên, trong đó 3 người có trình độ đại học, 2 người trình độ cao đẳng. Do đây là một phần hành quan trọng nên phòng Kế toán đã chủ động sắp xếp những kế toán viên có trình độ nghiệp vụ cao và kinh nghiệm phụ trách nhằm đảm bảo công việc được thực hiện chính xác và kịp thời. Tuy nhiên, do công trình của Xí nghiệp thi công nhiều, lại không tập trung ở gần Xí nghiệp nên khối lượng công việc thường bị dồn lại vào cuối quý rất bận rộn. Trong công tác kế toán, thường xuyên có sự trao đổi, đối chiếu số liệu giữa các bộ phận nhằm phát hiện sai sót và tổng hợp số liệu. Ví dụ như bộ phận kế toán TSCĐ sẽ phải đối chiếu số khấu hao hàng kì với bộ phận kế toán chi phí và giá thành. Chính vì vậy, phòng Kế toán đã phát hiện các sai sót rất nhanh chóng, tránh để sai sót ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống sổ sách
Luận văn liên quan