MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU1
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU6
BẢNG CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT TRONG BÀI7
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA VÀ NGƯỜI BÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI8
1.1.QUAN HỆ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA, NGƯỜI BÁN TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN8
1.1.1.Khái niệm, vị trí của thanh toán với người mua và người bán trong các quan hệ thanh toán8
1.1.2.Vai trò của thanh toán với người mua, người bán trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp9
1.1.3.Đặc điểm nghiệp vụ thanh toán với người mua, người bán trong các doanh nghiệp thương mại và nhiệm vụ kế toán10
1.1.3.1.Đặc điểm nghiệp vụ thanh toán với người mua, người bán10
1.1.3.2.Nhiệm vụ kế toán11
1.2.CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN ÁP DỤNG PHỔ BIẾN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ BỘ CHỨNG TỪ SỬ DỤNG12
1.2.1.Phương thức thanh toán bằng tiền mặt12
1.2.2.Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt13
1.2.2.1.Phương thức thanh toán bằng ủy nhiệm thu (chi)13
1.2.2.2.Phương thức chuyển tiền13
1.2.2.3.Phương thức thanh toán nhờ thu14
1.2.2.4.Phương thức tín dụng chứng từ15
1.3.KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA16
1.3.1.Nguyên tắc kế toán thanh toán với người mua16
1.3.2.Tài khoản sử dụng17
1.3.3.Phương pháp kế toán thanh toán với người mua18
1.3.3.1.Phương pháp kế toán thanh toán với người mua18
1.3.3.2.Phương pháp kế toán“Dự phòng nợ phải thu khó đòi”19
1.4.KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN21
1.4.1.Nguyên tắc kế toán thanh toán với người bán21
1.4.2.Tài khoản sử dụng21
1.4.3.Phương pháp kế toán thanh toán với người bán23
1.5.TỔ CHỨC GHI SỔ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA, NGƯỜI BÁN23
1.5.1.Theo hình thức Nhật kí Sổ cái24
1.5.2.Theo hình thức Nhật kí chung25
1.5.3.Theo hình thức Chứng từ ghi sổ26
1.5.4.Theo hình thức Nhật kí chứng từ28
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA, NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY VẬT TƯ31
2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY VẬT TƯ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng31
2.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng32
2.2.2.1.Chức năng, nhiệm vụ32
2.2.2.2. Ngành nghề, quy mô kinh doanh, đặc điểm về sản phẩm và thị trường34
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng37
2.1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng42
2.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY VẬT TƯ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG47
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng47
2.2.2. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán của Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng51
2.2.2.1.Các chính sách kế toán chung51
2.2.2.2.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán51
2.2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán52
2.2.2.3.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán53
2.2.2.5.Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán56
2.3. VAI TRÒ CỦA QUAN HỆ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA, NGƯỜI BÁN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY VẬT TƯ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG57
2.3.1. Đặc điểm quan hệ thanh toán với người mua, người bán tại Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng57
2.3.2. Các phương thức thanh toán hiện đang áp dụng tại Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng60
2.3.2.1.Đối với bạn hàng trong nước60
2.3.2.2.Đối với bạn hàng quốc tế61
2.3.3. Vai trò của quan hệ thanh toán với người mua, người bán trong kinh doanh của Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng61
2.4. KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY VẬT TƯ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG63
2.4.1. Bộ chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ thanh toán với người bán63
2.4.1.1.Đối với nhà cung cấp trong nước64
2.4.1.2.Đối với nhà cung cấp nước ngoài68
2.4.2. Kế toán chi tiết thanh toán với người bán tại Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng71
2.4.3. Kế toán tổng hợp thanh toán với người bán tại Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng76
2.4.4. Đối chiếu công nợ với người bán80
2.5. KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA TẠI CÔNG TY VẬT TƯ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG82
2.5.1. Bộ chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ thanh toán với người mua82
2.5.1.1.Đối với khách hàng trong nước82
2.5.1.2.Đối với khách hàng nước ngoài84
2.5.2. Kế toán chi tiết thanh toán vời người mua tại Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng85
2.5.3. Kế toán tổng hợp thanh toán với người mua tại Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng90
2.5.4. Đối chiếu công nợ với khách hàng94
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA, NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY VẬT TƯ96
CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG96
3.1. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA, NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY VẬT TƯ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG96
3.1.1. Ưu điểm96
3.1.1.1.Về tổ chức công tác kế toán97
3.1.1.2.Về tổ chức hạch toán thanh toán với người bán, người mua98
3.1.2. Hạn chế99
3.2. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THNAH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA, NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY VẬT TƯ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG101
3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện101
3.2.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện102
KẾT LUẬN106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO107
PHỤ LỤC108
123 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 3124 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua và người bán tại Công ty Vật tư Công nghiệp quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Đứng trước bối cảnh Việt Nam đang hòa mình với nền kinh tế thế giới, đang đối mặt với rất nhiều khó khăn thách thức thì các doanh nghiệp trong nước nói chung và Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng nói riêng cần phải có những biện pháp củng cố địa vị của mình trước hết là đối với trong nước và sau đó là mở rộng thị trường ra nước ngoài. Để có được vị thế như hiện nay thì Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng đã đặc biệt quan tâm đến quan hệ thanh toán với người bán, người mua đây chính là quan hệ thanh toán chủ yếu có vị trí quan trọng công tác quản trị doanh nghiệp. Không phải doanh nghiệp nào cũng nhận thức được tầm quan trọng của quan hệ thanh toán này, có những doanh nghiệp do mải mê theo đuổi lợi nhuận tìm mọi cách nâng cao doanh thu với những chính sách tín dụng hấp dẫn cho khách hàng nên đã rơi vào tình trạng không có khả năng thanh toán nợ mặc dù kinh doanh rất có lãi.
Doanh nghiệp muốn quản lý tốt quan hệ thanh toán với người bán, người mua thì điều kiện tiên quyết là phải có hệ thống kế toán nói chung và hệ thống kế toán công nợ nói riêng hoàn chỉnh và phù hợp với đặc điểm của mình. Có như vậy thì các thông tin kế toán cung cấp về tình hình thanh toán với nhà cung cấp và khách hàng mới đảm bảo chính xác, kịp thời phục vụ công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng em nhận thấy kế toán thanh toán với người mua người bán đóng vai trò hết sức quan trọng và được ban lãnh đạo hết sức quan tâm. Do vậy với sự giúp đỡ của nhân viên phòng kế toán cùng với giáo viên hướng dẫn Th.S Phạm Thành Long, em đã chọn đề tài : “Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua và người bán tại Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng ”.
Chuyên đề của em gồm 2 phần:
Phần 1: Thực trạng kế toán thanh toán với người mua và người bán tại Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng
Phần 2: Hoàn thiện kế toán thanh toán với người mua và người bán tại Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 6
BẢNG CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT TRONG BÀI 7
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA VÀ NGƯỜI BÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 8
1.1. QUAN HỆ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA, NGƯỜI BÁN TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN 8
1.1.1. Khái niệm, vị trí của thanh toán với người mua và người bán trong các quan hệ thanh toán 8
1.1.2. Vai trò của thanh toán với người mua, người bán trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 9
1.1.3. Đặc điểm nghiệp vụ thanh toán với người mua, người bán trong các doanh nghiệp thương mại và nhiệm vụ kế toán 10
1.1.3.1. Đặc điểm nghiệp vụ thanh toán với người mua, người bán 10
1.1.3.2. Nhiệm vụ kế toán 11
1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN ÁP DỤNG PHỔ BIẾN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ BỘ CHỨNG TỪ SỬ DỤNG 12
1.2.1. Phương thức thanh toán bằng tiền mặt 12
1.2.2. Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt 13
1.2.2.1. Phương thức thanh toán bằng ủy nhiệm thu (chi) 13
1.2.2.2. Phương thức chuyển tiền 13
1.2.2.3. Phương thức thanh toán nhờ thu 14
1.2.2.4. Phương thức tín dụng chứng từ 15
1.3. KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA 16
1.3.1. Nguyên tắc kế toán thanh toán với người mua 16
1.3.2. Tài khoản sử dụng 17
1.3.3. Phương pháp kế toán thanh toán với người mua 18
1.3.3.1. Phương pháp kế toán thanh toán với người mua 18
1.3.3.2. Phương pháp kế toán“Dự phòng nợ phải thu khó đòi” 19
1.4. KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN 21
1.4.1. Nguyên tắc kế toán thanh toán với người bán 21
1.4.2. Tài khoản sử dụng 21
1.4.3. Phương pháp kế toán thanh toán với người bán 23
1.5. TỔ CHỨC GHI SỔ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA, NGƯỜI BÁN 23
1.5.1. Theo hình thức Nhật kí Sổ cái 24
1.5.2. Theo hình thức Nhật kí chung 25
1.5.3. Theo hình thức Chứng từ ghi sổ 26
1.5.4. Theo hình thức Nhật kí chứng từ 28
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA, NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY VẬT TƯ 31
2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY VẬT TƯ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng 31
2.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng 32
2.2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ 32
2.2.2.2. Ngành nghề, quy mô kinh doanh, đặc điểm về sản phẩm và thị trường 34
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng 37
2.1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng 42
2.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY VẬT TƯ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG 47
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng 47
2.2.2. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán của Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng 51
2.2.2.1. Các chính sách kế toán chung 51
2.2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 51
2.2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 52
2.2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán 53
2.2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 56
2.3. VAI TRÒ CỦA QUAN HỆ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA, NGƯỜI BÁN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY VẬT TƯ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG 57
2.3.1. Đặc điểm quan hệ thanh toán với người mua, người bán tại Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng 57
2.3.2. Các phương thức thanh toán hiện đang áp dụng tại Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng 60
2.3.2.1. Đối với bạn hàng trong nước 60
2.3.2.2. Đối với bạn hàng quốc tế 61
2.3.3. Vai trò của quan hệ thanh toán với người mua, người bán trong kinh doanh của Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng 61
2.4. KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY VẬT TƯ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG 63
2.4.1. Bộ chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ thanh toán với người bán 63
2.4.1.1. Đối với nhà cung cấp trong nước 64
2.4.1.2. Đối với nhà cung cấp nước ngoài 68
2.4.2. Kế toán chi tiết thanh toán với người bán tại Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng 71
2.4.3. Kế toán tổng hợp thanh toán với người bán tại Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng 76
2.4.4. Đối chiếu công nợ với người bán 80
2.5. KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA TẠI CÔNG TY VẬT TƯ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG 82
2.5.1. Bộ chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ thanh toán với người mua 82
2.5.1.1. Đối với khách hàng trong nước 82
2.5.1.2. Đối với khách hàng nước ngoài 84
2.5.2. Kế toán chi tiết thanh toán vời người mua tại Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng 85
2.5.3. Kế toán tổng hợp thanh toán với người mua tại Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng 90
2.5.4. Đối chiếu công nợ với khách hàng 94
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA, NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY VẬT TƯ 96
CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG 96
3.1. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA, NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY VẬT TƯ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG 96
3.1.1. Ưu điểm 96
3.1.1.1. Về tổ chức công tác kế toán 97
3.1.1.2. Về tổ chức hạch toán thanh toán với người bán, người mua 98
3.1.2. Hạn chế 99
3.2. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THNAH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA, NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY VẬT TƯ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG 101
3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện 101
3.2.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện 102
KẾT LUẬN 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
PHỤ LỤC 108
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Trình tự hạch toán thanh toán với ngưới mua 19
Sơ đồ 2: Trình tự hạch toán dự phòng nợ phải thu khó đòi 20
Sơ đồ 3: Trình tự hạch toán thanh toán với ngưới bán 23
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán nghiệp vụ thanh toán với người mua và người bán theo hình thức Nhật kí- Sổ cái 25
Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán nghiệp vụ thanh toán với người mua và người bán theo hình thức Nhật kí chung 26
Sơ đồ 6: Trình tự ghi sổ kế toán nghiệp vụ thanh toán với người mua và người bán theo hình thức Chứng từ ghi sổ 27
Sơ đồ 7: Trình tự ghi sổ kế toán nghiệp vụ thanh toán với người mua theo hình thức Nhật kí chứng từ 29
Sơ đồ 8: Trình tự ghi sổ kế toán nghiệp vụ thanh toán với người bán theo hình thức Nhật kí chứng từ 30
Sơ đồ 9: Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng 38
Bảng số 1: Bảng một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng 42
Bảng số 2: Các chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán và hiệu quả kinh doanh của Công ty GAET 45
Sơ đồ 10: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng 50
Sơ đồ 11: Sơ đồ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ kết hợp với phần mềm kế toán 55
Sơ đồ 12: Quy trình luân chuyển chứng từ đối với người bán trong nước 65
Sơ đồ 13: Quy trình luân chuyển chứng từ đối với người bán nước ngoài 69
Sơ đồ 14: Quy trình luân chuyển chứng từ đối với khách hàng trong nước 82
Sơ đồ 15: Quy trình luân chuyển chứng từ đối với khách hàng nước ngoài 84
BẢNG CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT TRONG BÀI
CNQP: Công nghiệp quốc phòng
BĐS: Bất động sản
XDCB: Xây dựng cơ bản
GĐ: Giám đốc
PGĐ: Phó giám đốc
KT: Kế toán
SXKD: Sản xuất kinh doanh
KD: Kinh doanh
VLN: Vật liệu nổ
LĐ: Lao động
GTGT: Giá trị gia tăng
TK: Tài khoản
XN: Xí nghiệp
XNK: Xuất nhập khẩu
TSCĐ: Tài sản cố định
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
LNST: Lợi nhuận sau thuế
DT: Doanh thu
TS: Tài sản
VCSH: Vốn chủ sở hữu
TNBQ: Thu nhập bình quân
CKTM: Chiết khấu thương mại
CKTT: Chiết khấu thanh toán
GGHB: Giảm giá hàng bán
TGHĐ: Tỷ giá hối đoái
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA VÀ NGƯỜI BÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
QUAN HỆ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA, NGƯỜI BÁN TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN
Khái niệm, vị trí của thanh toán với người mua và người bán trong các quan hệ thanh toán
Nghiệp vụ thanh toán là quan hệ giữa doanh nghiệp với các khách nợ, chủ nợ, ngân hàng, các tổ chức tài chính và các đối tác về các khoản phải thu, phải trả, các khoản vay trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân theo đối tượng thanh toán có các quan hệ thanh toán chủ yếu sau:
- Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với khách hàng: là quan hệ phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ ra bên ngoài.
- Quan hệ thanh toán với nhà cung cấp: đây là mối quan hệ phát sinh trong quá trình mua sắm vật tư, tài sản, hàng hóa, dịch vụ.
- Quan hệ thanh toán vói Ngân sách nhà nước: trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ của mình với Ngân sách nhà nước về thuế và các khoản khác.
- Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các bên đối tác liên doanh: đây là quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp tham gia liên doanh với các doanh nghiệp khác hoặc doanh nghiệp là đơn vị tổ chức liên doanh.
- Quan hệ thanh toán nội bộ: là mối quan hệ thanh toán phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Thuộc quan hệ này bao gồm quan hệ thanh toán nội bộ giữa doanh nghiệp với công nhân viên chức và quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với đơn vị nội bộ trong cùng tổng công ty hoặc giữa doanh nghiệp với các đơn vị cấp trên hoặc cấp dưới.
- Các quan hệ thanh toán khác: như quan hệ thanh toán với Ngân hàng, các tổ chức tài chính về các khoản tiền vay, quan hệ thế chấp, ký quỹ, ký cược.
Trong các quan hệ thanh toán thì quan hệ thanh toán với người mua và người bán đóng vai trò rất quan trọng. Các nghiệp vụ thanh toán với người mua và người bán phát sinh thường xuyên nhất, nhiều nhất trong doanh nghiệp và quy mô của các nghiệp vụ thanh toán này chiếm tỷ trọng rất lớn trong các quan hệ thanh toán phát sinh trong doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp thương mại thì luồng tiền lưu chuyển trong hoạt đông thanh toán với người mua, người bán chính là chu trình lưu chuyển nguồn vốn kinh doanh.
Vai trò của thanh toán với người mua, người bán trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Đối với tất cả các doanh nghiệp mà nhất là các doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì quan hệ thanh toán với người mua, người bán luôn giữ một vị trí hết sức quan trọng. Nghiệp vụ thanh toán phát sinh ngay từ giai đoạn đầu của quá trình kinh doanh khi doanh nghiệp mua hàng hoá đầu vào của nhà cung cấp đến khi doanh nghiệp bán hàng hoá cho khách hàng và kết thúc một chu trình kinh doanh.
Thông tin về quan hệ thanh toán với người mua, người bán có ý nghĩa trong việc quản lý công tác tài chính cũng như trong việc luân chuyển vốn kinh doanh của công ty. Doanh nghiệp muốn hoạt động ổn định và an toàn thì việc điều tiết quan hệ thanh toán với người mua, người bán là rất quan trọng. Mối quan hệ này được điều tiết trên cơ sở cân bằng giữa vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng làm sao vừa đảm bảo khả năng thanh toán của công ty vừa sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nhất đối với nguồn vốn bỏ ra, tận dụng được nguồn vốn chiếm dụng được của nhà cung cấp.
Quan hệ thanh toán với người bán thực chất là việc doanh nghiệp chiếm dụng vốn của nhà cung cấp nhưng vẫn phải đảm bảo uy tín của công ty trong việc thanh toán nợ. Tạo uy tín đối với nhà cung cấp giúp công ty có được hàng hoá đầu vào với chất lượng tốt, giá cả ổn định nhất là trong tình hình giá cả leo thang như hiện nay. Hàng hoá đầu vào đảm bảo và ổn định sẽ tạo được lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Trong quan hệ thanh toán với người mua doanh nghiệp phải đảm bảo làm sao giữ được khách hàng nhưng cũng đồng thời tránh để cho khách hàng chiếm dụng vốn không đảm bảo nguồn vốn quay vòng trong kinh doanh, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Nhìn chung quan hệ thanh toán với người mua và người bán có ảnh hưởng trọng yếu đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Quản lý tốt quan hệ thanh toán này sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo tình hình tài chính của doanh nghiệp luôn ổn định và lành mạnh.
Đặc điểm nghiệp vụ thanh toán với người mua, người bán trong các doanh nghiệp thương mại và nhiệm vụ kế toán
Đặc điểm nghiệp vụ thanh toán với người mua, người bán
Khi một nghiệp vụ mua, bán hàng hóa phát sinh thì cùng với những điều kiện về đặc tính sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hai bên cũng sẽ thỏa thuận những điều khoản liên quan đến thanh toán để tránh xảy ra tranh chấp trong tương lai. Các điều kiện về thanh toán thường gồm: điều kiện về tiền tệ, phương thức thanh toán, địa điểm, thời hạn thanh toán, chiết khấu thanh toán.
Các khách hàng và nhà cung cấp của doanh nghiệp rất đa dạng gồm cả khách hàng trong nước và khách hàng nước ngoài trong đó lại có các khách hàng lâu năm có cả các đối tác mới. Đối tác khác nhau thì điều kiện thanh toán cũng khác nhau, mỗi đối tượng có đặc thù riêng do vậy việc quản lý thanh toán với người mua, người bán ngoài việc phân chia theo nhóm đối tượng doanh nghiệp còn phải tiến hành quản lý chi tiết đến từng đối tượng.
Việc quản lý quan hệ thanh toán thường được quy định rất chặt chẽ vì nó liên quan đến vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Các nghiệp vụ thanh toán phát sinh nhiều và thường xuyên và liên quan đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, các quy định về quản lý, theo dõi thanh toán phải hướng tới không bỏ sót bất cứ khoản phải thu hay phải trả nào. Tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh mà quy định về quản lý tài chính của các doanh nghiệp cũng có những nét đặc thù, phù hợp với đặc điểm và quy mô đơn vị.
Nhiệm vụ kế toán
Để có được những thông tin chính xác, kịp thời tình hình thanh toán với người mua người bán trong doanh nghiệp thì kế toán đóng vai trò rất quan trọng. Để làm tốt chức năng thông tin va kiểm tra của mình kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Kế toán phải tổ chức ghi chép nhằm theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu, phải trả chi tiết theo từng đối tượng, từng khoản nợ, từng thời gian, đốn đốc việc thanh toán kịp thời, tránh chiếm dụng vốn lẫn nhau.
- Đối với những khách nợ có quan hệ giao dịch mua, bán thường xuyên hoặc có số dư nợ lớn thì định kỳ hoặc cuối niên độ kế toán, kế toán cần tiến hành kiểm tra, đối chiếu từng khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán và số còn nợ. Nếu cần có thể yêu cầu khách hàng xác nhận nợ bằng văn bản.
- Giám sát việc thực hiện chế độ thanh toán công nợ và tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán.
- Tổng hợp, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình công nợ từng loại cho quản lý để có biện pháp xử lý.
- Kế toán cần tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán chi tiết, sổ tổng hợp để phản ánh công nợ phải thu và phải trả. Đồng thời kế toán cũng cần xây dựng cá nguyên tắc, quy trình kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp thanh toán với người bán, người mua sao cho khoa học và hợp lý, phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo tuân thủ quy định và chế độ.
CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN ÁP DỤNG PHỔ BIẾN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ BỘ CHỨNG TỪ SỬ DỤNG
Phương thức thanh toán là yếu tố rất quan trọng trong hoạt động thương mại, thông thường khi có giao dịch phát sinh thì hai bên đồng thời thống nhất phương thức thanh toán áp dụng cho giao dịch đó. Các phương thức thanh toán mà doanh nghiệp thương mại thường sử dụng có thể chia thành thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt. Xu hướng của các doanh nghiệp là tiến tới thanh toán không dùng tiền mặt, hạn chế việc sử dụng tiền mặt trong lưu thông như vật sẽ an toàn, tiết kiệm chi phí và doanh nghiệp có thể quản lý việc thanh toán dễ dàng hơn.
Phương thức thanh toán bằng tiền mặt
Phương thức thanh toán bằng tiền mặt hiện nay không được các doanh nghiệp sử dụng nhiều. Thanh toán bằng tiền mặt chủ yếu áp dụng cho những giao dịch phát sinh số tiền nhỏ, nghiệp vụ đơn giản và khoảng cách địa lý giữa hai bên hẹp. Phương thức thanh toán bằng tiền mặt có thể chia thành:
Thanh toán bằng Việt Nam đồng
Thanh toán bằng ngoại tệ
Thanh toán bằng hối phiếu ngân hàng
Thanh toán bằng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá trị như tiền.
Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
Phương thức thanh toán này được các doanh nghiệp sử dụng rộng rãi trong hoạt động kinh doanh thương mại. Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt rất đa dạng, tùy theo tính chất của hoạt động thanh toán mà các doanh nghiệp sẽ lựa chọn những phương thức thanh toán phù hợp nhất. Có thể kể ra đây một số loại phương thức thanh toán không dùng tiền mặt chủ yếu sau:
Phương thức thanh toán bằng ủy nhiệm thu (chi)
Phương thức thanh toán bằng ủy nhiệm thu (chi) thường được các doanh nghiệp sử dụng đối với các đối tượng có quan hệ mua bán với doanh nghiệp từ trước và trong cùng một Quốc gia, đây là phương thức thanh toán có thủ tục đơn giản và tiện lợi cho doanh nghiệp. Theo hình thức này thì chủ tài khoản ủy nhiệm cho ngân hàng thu (chi) hộ với một đối tượng nào đó do doanh nghiệp chỉ định có tài khoản ở cùng ngân hàng hoặc khác ngân hàng.
Chứng từ thanh toán xuất hiện trong phương thức này gồm có: Ủy nhiệm thu (chi), Giấy báo Có (Nợ).
Phương thức chuyển tiền
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó người trả tiền yêu cầu ngân hàng của mình chuyển số tiền nhất định cho người hưởng lợi ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách yêu cầu hoặc bằng điện (telegraphic – T/T) hoặc bằng thư (mail transfer – M/T).
Phương thức này đơn giản dễ thực hiện nhưng chỉ nên thực hiện với khách hàng quen biết vì có thể gặp phải rủi ro người bán không thu được tiền hàng trong trường hợp thanh toán sau và không đảm bảo người mua sẽ nhận được hàng trong trường hợp thanh toán trước.
Bộ chứng từ thanh toán trong phương thức này gồm có: Hợp đồng thương mại, Hóa đơn, Tờ khai hàng hóa nhập khẩu.
Phương thức thanh toán nhờ thu
Phương thức nhờ thu là phương thức mà người bán sau khi giao hàng thì ký phát hối phiếu đòi tiền người mua rồi đến ngân hàng nhờ thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu đó. Phương thức nhờ thu có hai loại:
- Phương thức nhờ thu phiếu trơn: người ký phát hối phiếu nhờ ngân hàng thu hộ số tiền bán hàng ghi trên hối phiếu từ người mua mà không gửi kèm theo bất cứ chứng từ nào. Người bán sẽ gửi thẳng bộ chứng từ cho người mua cùng lúc với việc gửi hàng hóa. Phương thức này chỉ áp dụng trong trường hợp người bán và người mua t