Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần xây dựng số1- Vinaconex

Hạch toán kế toán là một trong những công cụ sắc bén của quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp gắn liền với công tác hạch toán kế toán.Trong điều kiện hiện nay với nền kinh tế thị trường thì hạch toán kế toán càng giữ vai trò quan trọng trong việc tính toán chi phí, lợi nhuận, phân tích hiệu quả kinh doanh. Tài sản cố định (TSCĐ) là một bộ phận chủ yếu của doanh nghiệp, phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ khoa học kỹ thuật và tình hình trang bị cơ sở vật chất trong doanh nghiệp, đây là yếu tố không thể thiếu trong điều kiện kinh doanh hiện nay của bất kỳ doanh nghiệp nào, nó thể hiện thế mạnh của doanh nghiệp đồng thời cũng quyết định việc nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống công nhân viên. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi nhu cầu đầu tư đổi mới TSCĐ thay thế cho những TSCĐ hiện có ở các doanh nghiệp đã trở thành vấn đề sống còn trong sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Đứng trước thực tế trên, bất kỳ một doanh nghiệp công nghiệp nào muốn đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường đều phải không ngừng đổi mới công nghệ sản xuất kinh doanh đồng thời không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Nếu như hạch toán với chức năng nhiệm vụ là công cụ đắc lực quản lý, cung cấp các thông tin chính xác cho quản lý thì tổ chức công tác kế toán TSCĐ là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng TSCĐ. Ngoài phần mở đầu, kết luận, các bảng biểu phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương: * Chương I: Lý luận chung về kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp xây lắp. * Chương II: Thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần xây dựng số 1 vinaconex * Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tài sản cố định và sự cần thiết của công tác kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp xây lắp. 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của TSCĐ. 1.1.1.1. Khái niệm: TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dịch dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất. 1.1.1.2. Đặc điểm của TSCĐ. TSCĐ là những tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp, có giá trị lớn và thời gian sử dụng trên 1 năm. Đặc điểm của TSCĐ là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh,TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Khác với đối tượng lao động, TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản suất kinh doanh và luôn giữ hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. Những TSCĐ dùng cho các hoạt động khác như hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, giá trị sử dụng bị tiêu dùng dần dần trong quá trình sử dụng. Đối với TSCĐ vô hình, khi tham gia vào quá trình sản suất kinh doanh cũng bị hao mòn do tíên bộ của khoa học kỹ thuật và hạn chế về mặt pháp luật. Theo chế độ hiện hành, một tài sản phải thoả mãn đồng thời 4 điều kiện sau thì mới được ghi nhận là TSCĐ: 1. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó 2. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy 3. Thời gian sử dụng ước tính trên một năm 4. Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành, tức là 10 triệu đồng trở lên. Những đặc điểm trên cho thấy TSCĐ chính là yếu tố quan trọng nhất trong cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Sự phát triển của tư liệu lao động nói chung và TSCĐ nói riêng là nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nền sản xuất xã hội. 1.1.2.Vị trí, vai trò của kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp xây lắp. 1.1.2.1.Vai trò của TSCĐ trong các doanh nghiệp xây lắp. Trong lịch sử phát triển của nhân loại, các cuộc đại cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, thứ hai, thứ ba đều tập trung giải quyết các vấn đề về cơ khí hoá, điện khí hoá, tự động hoá các quá trình sản xuất mà thực chất là đổi mới, cải tiến, hoàn thiện TSCĐ. Yếu tố quyết định để các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường là uy tín, chất lượng sản phẩm của mình đưa ra thị trường, thực chất phải xem xét các máy móc thiết bị ,quy trình công nghệ sản xuất có đáp ứng được yêu cầu của quá trình sản xuất chế biến hay không, có theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật hay không. Từ đó các doanh nghiệp phải đầu tư, đổi mới nhà xưởng, máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản suất. Do có giá trị lớn nên TSCĐ không chỉ là những tư liệu lao động mà còn là bộ phận chủ yếu tài sản trong doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng TSCĐ góp phần phát triển sản xuất, tạo ra sản phẩm, thu hồi vốn nhanh để tái sản xuất đem lại lợi nhuận.

doc95 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 3144 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần xây dựng số1- Vinaconex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Hạch toán kế toán là một trong những công cụ sắc bén của quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp gắn liền với công tác hạch toán kế toán.Trong điều kiện hiện nay với nền kinh tế thị trường thì hạch toán kế toán càng giữ vai trò quan trọng trong việc tính toán chi phí, lợi nhuận, phân tích hiệu quả kinh doanh. Tài sản cố định (TSCĐ) là một bộ phận chủ yếu của doanh nghiệp, phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ khoa học kỹ thuật và tình hình trang bị cơ sở vật chất trong doanh nghiệp, đây là yếu tố không thể thiếu trong điều kiện kinh doanh hiện nay của bất kỳ doanh nghiệp nào, nó thể hiện thế mạnh của doanh nghiệp đồng thời cũng quyết định việc nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống công nhân viên. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi nhu cầu đầu tư đổi mới TSCĐ thay thế cho những TSCĐ hiện có ở các doanh nghiệp đã trở thành vấn đề sống còn trong sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Đứng trước thực tế trên, bất kỳ một doanh nghiệp công nghiệp nào muốn đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường đều phải không ngừng đổi mới công nghệ sản xuất kinh doanh đồng thời không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Nếu như hạch toán với chức năng nhiệm vụ là công cụ đắc lực quản lý, cung cấp các thông tin chính xác cho quản lý thì tổ chức công tác kế toán TSCĐ là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng TSCĐ. Với những lý do trên và qua quá trình thực tập, tìm hiểu tại công ty cổ phần xây dựng số1-vinaconex, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần xây dựng số1- vinaconex”. Mục đích nghiên cứu: tiếp cận thực tiễn quản lý ở một doanh cụ thể để tìm hiểu đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp thích hợp góp phần hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ của công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex. Ngoài phần mở đầu, kết luận, các bảng biểu phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương: * Chương I: Lý luận chung về kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp xây lắp. * Chương II: Thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần xây dựng số 1 vinaconex * Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex. CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tài sản cố định và sự cần thiết của công tác kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp xây lắp. 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của TSCĐ. 1.1.1.1. Khái niệm: TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dịch dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất. 1.1.1.2. Đặc điểm của TSCĐ. TSCĐ là những tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp, có giá trị lớn và thời gian sử dụng trên 1 năm. Đặc điểm của TSCĐ là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh,TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Khác với đối tượng lao động, TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản suất kinh doanh và luôn giữ hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. Những TSCĐ dùng cho các hoạt động khác như hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, giá trị sử dụng bị tiêu dùng dần dần trong quá trình sử dụng. Đối với TSCĐ vô hình, khi tham gia vào quá trình sản suất kinh doanh cũng bị hao mòn do tíên bộ của khoa học kỹ thuật và hạn chế về mặt pháp luật. Theo chế độ hiện hành, một tài sản phải thoả mãn đồng thời 4 điều kiện sau thì mới được ghi nhận là TSCĐ: 1. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó 2. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy 3. Thời gian sử dụng ước tính trên một năm 4. Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành, tức là 10 triệu đồng trở lên. Những đặc điểm trên cho thấy TSCĐ chính là yếu tố quan trọng nhất trong cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Sự phát triển của tư liệu lao động nói chung và TSCĐ nói riêng là nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nền sản xuất xã hội. 1.1.2.Vị trí, vai trò của kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp xây lắp. 1.1.2.1.Vai trò của TSCĐ trong các doanh nghiệp xây lắp. Trong lịch sử phát triển của nhân loại, các cuộc đại cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, thứ hai, thứ ba đều tập trung giải quyết các vấn đề về cơ khí hoá, điện khí hoá, tự động hoá các quá trình sản xuất mà thực chất là đổi mới, cải tiến, hoàn thiện TSCĐ. Yếu tố quyết định để các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường là uy tín, chất lượng sản phẩm của mình đưa ra thị trường, thực chất phải xem xét các máy móc thiết bị ,quy trình công nghệ sản xuất có đáp ứng được yêu cầu của quá trình sản xuất chế biến hay không, có theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật hay không. Từ đó các doanh nghiệp phải đầu tư, đổi mới nhà xưởng, máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản suất. Do có giá trị lớn nên TSCĐ không chỉ là những tư liệu lao động mà còn là bộ phận chủ yếu tài sản trong doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng TSCĐ góp phần phát triển sản xuất, tạo ra sản phẩm, thu hồi vốn nhanh để tái sản xuất đem lại lợi nhuận. TSCĐ chiếm một vị trí quan trọng, không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ vai trò và đặc điểm của TSCĐ nên đòi hỏi phải có sự quản lý TSCĐ một cách khoa học và chặt chẽ. 1.1.2.2.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp xây lắp. Để đáp ứng các yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin cho người sử dụng kế toán TSCĐ với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế tài chính phải phát huy chức năng của mình để thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: + Ghi chép, phản ánh và tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi doanh nghiệp cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc gìn giữ, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư mới TSCĐ trong từng bộ phận. + Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD theo mức độ hao mòn của tài sản và theo chế độ kế toán hiện hành. + Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán sửa chữa TSCĐ, giám sát việc sửa chữa, chi phí và kết quả của công tác sửa chữa. + Tính toán và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng, trang bị mới, nâng cấp hoặc tháo bớt TSCĐ cũng như tình hình thanh lý, nhượng bán làm tăng, giảm nguyên giá. + Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ đúng chế độ quy định. + Tham gia kiểm tra, đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà nước và yêu cầu bảo quản vốn, phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản, sử dụng TSCĐ tại đơn vị. 1.1.2.3.Vị trí, vai trò của kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp xây lắp. Về góc độ quản lý, kế toán là một bộ phận cấu thành của hệ thống các công cụ quản lý kinh tế tài chính, đóng vai trò tích cực trong quá trình quản lý điều hành, kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính. Về góc độ thông tin, kế toán là một lĩnh vực gắn liền với các hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhiệm chức năng cung cấp thông tin về hoạt động sản suất kinh doanh của các doanh nghiệp. Kế toán TSCĐ là một bộ phận cấu thành trong hệ thống kế toán, cung cấp các thông tin về tình hình sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. Thông tin về TSCĐ là một trong những hoạt động thông tin quan trọng để những người sử dụng thông tin phân tích, đánh giá về cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo cho quá trình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp xây lắp, TSCĐ chiếm một vai trò quan trọng do đó kế toán tài sản cố định luôn là mối quan tâm, chú ý của công ty. 1.1.3.Phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp xây lắp. 1.1.3.1.Sự cần thiết phải phân loại TSCĐ . Để thuận lợi cho công tác quản lý và kế toán TSCĐ cần phân loại TSCĐ theo các tiêu thức khác nhau. 1.1.3.2.Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện(hình thái vật chất). Theo cách phân loại này căn cứ vào hình thái vật chất của TSCĐ, TSCĐ được chia làm hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. -TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động của doanh nghiệp có hình thái vật chất cụ thể phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ. -TSCĐ vô hình: là những TS không có hình thái vật chất cụ thể, phản ánh một lượng giá trị mà doanh nghiệp đã thực sự đầu tư có liên quan trực tiếp đến chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ. TSCĐ vô hình cũng bao gồm tự có và thuê ngoài. 1.1.3.3. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu. Theo cách này, căn cứ theo hình thức sở hữu TSCĐ được chia thành hai loại là: TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài. - TSCĐ tự có là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp được doanh nghiệp đầu tư bằng vốn chủ sở hữu hoặc do các nguồn bên ngoài tài trợ. Doanh nghiệp có quyền sở hữu chính thức hoặc được nhà nước uỷ quyền quản lý và sử dụng tài sản đó. Đối với TSCĐ thuộc quyền sở hữu, doanh nghiệp được quyền: * Sử dụng cho việc hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. * Sử dụng TSCĐ vào hoạt động liên doanh, liên kết. * Sử dụng TSCĐ để thế chấp, cầm cố. * Sử dụng TSCĐ cho đối tác bên ngoài thuê. * Đánh giá lại giá trị của TSCĐ khi cần thiết. * Thanh lý TSCĐ khi tài sản bị hư hỏng hoặc khấu hao hết, nhượng bán khi không có nhu cầu sử dụng hoặc để đầu tư vào TSCĐ mới. - TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ doanh nghiệp thuê của đơn vị khác theo hợp đồng thuê tài sản đã được ký kết. Trong thời gian có hiệu lực của hợp đồng doanh nghiệp được quyền sử dụng tài sản đó phục vụ hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của doanh nghiệp mình. 1.1.3.4.Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật. Theo cách phân loại này căn cứ vào đặc trưng kỹ thuật của TSCĐ mà toàn bộ TSCĐ hữu hình và vô hình của đơn vị được chia làm các nhóm sau: - Đối với TSCĐ hữu hình doanh nghiệp thường phân loại như sau: Loại 1: Nhà cửa vật kiến trúc Loại 3: Phương tiện vận tải Loại 4: Thiết bị dụng cụ quản lý Loại 5: Dàn giáo cốt pha Loại 6: Các loại TSCĐ khác - Đối với TSCĐ vô hình: quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bằng sáng chế phát minh, nhãn hiệu hàng hoá, phần mềm máy vi tính, giấy phép và giấy phép nhượng quyền. 1.1.4. Đánh giá TSCĐ . 1.1.4.1. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá. Nguyên tắc chung xác định giá trị TSCĐ phải dựa trên nguyên tắc giá phí. Nguyên tắc giá phí đòi hỏi phải tính đúng, tính đủ các chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra để có được TSCĐ. Chi phí của một TSCĐ bao gồm tất cả các phí tổn bình thường và hợp lý để đưa TSCĐ vào vị trí sẵn sàng sử dụng. Từ nguyên tắc chỉ đạo trên cách xác định chi phí để có được TSCĐ hay còn gọi là nguyên giá của TSCĐ như sau: 1.1.4.1.1. Nguyên giá TSCĐ hữu hình. Tuỳ theo loại TSCĐ và cách thức hình thành TSCĐ, ta có cách xác định nguyên giá khác nhau: Nguyên giá TSCĐ bao gồm: + Giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá nếu có ) + Các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) + Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí chuẩn bị mua hàng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt chạy thử (trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), lệ phí trước bạ và hoa hồng cho người môi giới (nếu có), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. Trường hợp mua trả chậm thì nguyên giá chỉ phản ánh theo giá mua trả ngay. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả ngay hạch toán vào chi phí SXKD. * TSCĐ loại đầu tư xây dựng mới (tự làm hoặc thuê ngoài): Nguyên giá TSCĐ loại này được xác định như sau: + Giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng theo chi phí thực tế bỏ ra hoặc theo hợp đồng ký kết giữa hai bên (trừ những khoản chi phí không hợp lý, hợp lệ hoặc vượt quá mức bình thường). + Các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có). * TSCĐ được cấp phát, tặng biếu, viện trợ, nhận góp vốn liên doanh: + Giá trị còn lại của TSCĐ hoặc giá trị thực tế được đánh giá lại. + Các chi phí liên quan trực tiếp khác. * TSCĐ điều chuyển nội bộ giữa các thành viên hạch toán phụ thuộc: + Nguyên giá ghi trên sổ của đơn vị điều chuyển đến (các khoản chi phí có liên quan đến việc tiếp nhận tài sản được tính vào chi phí SXKD trong kì). * TSCĐ đem trao đổi: có hai trường hợp xảy ra: TH1: trao đổi hai TSCĐ hữu hình tương tự. Nguyên giá của TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi. TH2: trao đổi hai TSCĐ hữu hình không tương tự. Nguyên giá của TSCĐ nhận về được xác định bằng giá trị hợp lý của tài sản đó. 1.1.4.1.2. Nguyên giá TSCĐ vô hình. NGTSCĐ = Chi phí thực tế đã chi. - TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: là giá trị quyền sử dụng đất khi được giao đất hoặc số tiền phải trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh. + TSCĐ vô hình được cấp, biếu, tặng hoặc nhận góp vốn liên doanh: - Giá trị hợp lý ban đầu. - Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào sử dụng theo dự tính. + Mua TSCĐ từ việc sáp nhập doanh nghiệp: Nguyên giá của TSCĐ vô hình trong trường hợp này là giá trị hợp lý của TSCĐ đó. Căn cứ để xác định giá trị hợp lý là: - Giá niêm yết tại thị trường hoạt động. - Giá trị TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp, gồm: - Chi phí nguyên vật liệu, dịch vụ đã sử dụng để tạo ra TSCĐ vô hình: + Tiền lương, tiền công và các chi phí khác liên quan đến việc thuê nhân viên trực tiếp tham gia vào việc tạo ra tài sản đó... + Các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc tạo ra tài sản: chi phí đăng kí quyền pháp lý, khấu hao bằng sáng chế phát minh và giấy phép được sử dụng để tạo ra tài sản đó. + Chi phí sản xuất chung được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán vào tài sản (khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị, tiền thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị...) 1.1.4.1.3. NGTSCĐ thuê tài chính. Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ sở hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế, các chi phí có liên quan trước khi đưa giá của nghiệp vụ mua bán TSCĐ vô hình tương tự. Một số trường hợp thay đổi nguyên giá TSCĐ: Nhìn chung, nguyên giá TSCĐ có tính ổn định, chỉ thay đổi trong một số trường hợp: - Đánh giá lại khi có quyết định của Nhà nước. - Sửa chữa nâng cấp TSCĐ - Lắp đặt hoặc tháo dỡ bớt một số bộ phận của TSCĐ. Giá trị của TSCĐ bị hao mòn theo thời gian. Vì vậy, bên cạnh chỉ tiêu nguyên giá, người ta còn sử dụng GTHM và giá trị còn lại của TSCĐ để đánh giá. 1.1.4.2.Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định bằng công thức: Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế Trong đó: Giá trị hao mòn luỹ kế là phần giá trị của TSCĐ đã được tính toán, phân bổ vào chi phí kinh doanh trong quá trình sử dụng tài sản(còn gọi là khấu hao luỹ kế) hoặc là phần giá trị của TSCĐ sử dụng trong các hoạt động kinh doanh đã được tính toán phân bổ vào các nguồn vốn tương ứng(giá trị hao mòn luỹ kế). Giá trị còn lại cho biết mức độ hiện tại của TSCĐ hiện đang được sử dụng tại doanh nghiệp để lập kế hoạch thay thế kịp thời. Trong trường hợp NGTSCĐ được đánh giá lại thì giá trị còn lại của TSCĐ cũng được xác định lại. Thông thường giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại được điều chỉnh theo công thức: Giá trị còn lại sau khi đánh giá lại  = NGTSCĐ - giá trị hao mòn xác định thực tế   1.2.Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp xây lắp. 1.2.1. Tổ chức hạch toán chi tiết tài sản cố định 1.2.1.1 Thủ tục chứng từ hạch toán Khi phát sinh nghiệp vụ tăng TSCĐ, doanh nghiệp phải lập ban kiểm nghiệm TSCĐ. Ban kiểm nghiệm có trách nhiệm làm thủ tục nghiệm thu, cùng với bên giao lập Biên bản giao nhận TSCĐ cho từng TSCĐ hoặc các TSCĐ cùng loại (được giao nhận cùng lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao). Phòng kế toán sao lại cho mọi đối tượng một bản để lưu vào hồ sơ kế toán, gồm: biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng kinh tế và biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế cho việc mua TSCĐ, hoá đơn, vận đơn... 1.2.1.2. Hạch toán chi tiết tài sản cố định Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế toán mở thẻ TSCĐ, xác định tài khoản chi tiết và mở sổ chi tiết. Có hai hướng mở sổ chi tiết: Hướng 1: Kết hợp theo dõi chi tiết TSCĐ theo loại tài sản và nơi sử dụng. Thông thường, hướng mở sổ này chỉ thích hợp với các đơn vị có ít TSCĐ, tài sản có tính chất chuyên dùng theo bộ phận. Hướng 2: Tách mẫu sổ thành hai loại chi tiết: Chi tiết theo loại tài sản và chi tiết theo bộ phận sử dụng. Hướng mở sổ này thích hợp với những đơn vị có quy mô lớn, nhiều bộ phận, đơn vị trực thuộc, chủng loại TSCĐ phong phú. 1.2.2. Tổ chức hạch toán tổng hợp tài sản cố định Tổ chức hạch toán tổng hợp là một công việc phức tạp, có nội dung phong phú và có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả công tác kế toán. Nếu hạch toán tổng hợp được tổ chức khoa học, vận dụng hệ thống sổ phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh, quy mô hoạt động của đơn vị, trình độ của nhân viên kế toán... thì chất lượng hạch toán sẽ cao và ngược lại. Điều này thể hiện khá rõ nét trong hạch toán TSCĐ. 1.2.2.1. Hạch toán tăng giảm tài sản cố định 1.2.2.1.1. Tài khoản sử dụng - Tài khoản 211 “ Tài sản cố định hữu hình” Tài khoản này dùng phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên nợ: + Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do mua sắm, xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao, nhận góp vốn liên doanh, được cấp, tặng biếu, viện trợ hoặc nhận điều chuyển... + Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ hữu hình do cải tạo nâng cấp, trang bị thêm. + Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại... Bên có: + Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm do thanh lý, nhượng bán, tham gia vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác, phát hiện thiếu trong kiểm kê, chuyển thành CC-DC... + Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ do tháo dỡ bớt một số bộ phận. + Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có tại doanh nghiệp Tài khoản 211 : Tài sản cố định hữu hình có 6 tài khoản cấp 2 : TK 2112 Nhà cửa, vật kiến trúc TK 2113 Máy móc thiết bị TK 2114 Phương tiện vận tải, truyền dẫn TK 2115 Thiết bị, dụng cụ quản lý TK 2116 Cây lâu năm, súc vật làm việc TK 2118 TSCĐ hữu hình khác - Tài khoản 213 – TSCĐ vô hình Tài khoản 213 dùng phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp. Kết cấu của tài khoản 213: Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm Bên có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có tại doanh nghiệp Tài khoản 213 Có 6 tài khoản cấp 2 : TK 2131 Quyền sử dụng đất TK 2132 Quyền phát hành TK 2133 Bản quyền, bằng sáng chế TK 2134 Nhãn hiệu hàng hoá TK 2135 Phần mềm máy tính TK 2136 Giấy phép và giấy phép nhượng quyền TK 2138 TSCĐ vô hình khác Ngoài ra, doanh nghiệp còn sử dụng một số tài khoản có liên quan như: TK 241 (2411, 2412) đối với TSCĐ phải trải qua quá trình lắp đặt hay do xây dựng hoàn thành bàn giao, TK 214 (phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ giảm). 1.2.2.1.2. Phương pháp hạch toán tăng, giảm TSCĐ * Hạch toán tăng TSCĐ TSCĐ của công ty tăng do rất nhiều nguyên nhân: do mua sắm, xây dựng, được cấp phát, tặng biếu; nhận góp vốn, nhận điều chuyển, phát hiện thừa trong kiểm kê... Thông thường cách hạch toán các trường hợp trên là giống nhau và thường bao gồm hai bút toán: ghi tăng TSCĐ và kết chuyển nguồn vốn. Tuy nhiên, do đặc điểm hình thành tài sản là khác nhau nên cách hạch toán đối với từng trường hợp cũng có những đặc điểm riêng biệt: - Đối với TSCĐ mua sắm bằng n
Luận văn liên quan