Kếhoạch hoá đã từlâu được sửdụng nhưmột công cụ đểthiết lập cũng
nhưthực hiện các quyết định vềchiến lược, nó có thểhiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau, nhưng hiểu một cách tổng quát nhất, kếhoạch hoá là một phương
thức quản lý theo mục tiêu, nó là “Kếhoạch hoá là một phương thức quản lý
theo m ục tiêu, nó là hoạt động của con người trên cơsởnhận thức và vận
dụng các quy luật kinh tếxã hội và tựnhiên, đặc biệt là các quy luật kinh tế
đểtổchức quản lý các đơn vịkinh tế- kỹthuật, các ngành, các lĩnh vực hoặc
toàn bộnền sản xuất xã hội theo mục tiêu thống nhất”
1
Kếhoạch hoá là hoạt động có chủ định của con người (của các nhà kế
hoạch, nhà quản lý) trên cơsởnhận thức (tìm hiểu và phân tích) những quy
luật kinh tếxã hội, quy luật tựnhiên, đặc biệt là các quy luật kinh tế đểhiểu
và nắm đựơc bản chất hoạt động những quy luật đó trên cơsở đó dự đoán sự
phát triển của chúng ởhiện tại và trong tương lai. Và từ đó tổchức và quản lý
các đơn vịkinh tế- kỹthuật phù hợp đểvừa phát huy được thếmạnh của đơn
vịmình, hạn chếkhách phục điểm yếu vừa kịp thời thích ứng được với điều
kiện môi trường bên ngoài, nắm bắt thời cơ, tránh rủi ro (nếu có). Đồng thời
tác động đến những quy luật đó, biến chúng trởthành công cụphục vụlợi ích
cho mình.
87 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5156 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất ở công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KÕ ho¹ch vµ Ph¸t triÓn
Bïi ThÞ Nga Líp KÕ ho¹ch 46A
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “Hoàn thiện công tác lập kế
hoạch sản xuất tại công ty cổ phần bánh
kẹo Hải Châu.”
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KÕ ho¹ch vµ Ph¸t triÓn
Bïi ThÞ Nga Líp KÕ ho¹ch 46A
2
MỤC LỤC
Chương I: Lý thuyết chung về lập kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp .. 7
I. Tổng quan về kế hoạch hóa trong doanh nghiệp ................................... 7
1. Khái niệm chung về kế hoạch hóa trong doanh nghiệp ........................ 7
2. Vai trò của kế hoạch hóa trong doanh nghiệp ...................................... 9
II. Kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp .............................................. 11
1. Khái niệm kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp .............................. 11
2. Vai trò kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp .................................... 12
3.Quy trình lập kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp ........................... 14
4. Nội dung và phương pháp cơ bản của một kế hoạch sản xuất ............ 16
4.1 Kế hoạch năng lực sản xuất .......................................................... 16
4.1.1 Xác định công suất ................................................................. 17
4.1.2 Dự báo nhu cầu sử dụng công thức ........................................ 17
4.2 Kế hoạch sản xuất tổng thể (kế hoạch SXTT) ............................... 19
4.3 Kế hoạch chỉ đạo sản xuất ............................................................ 22
4.4 Kế hoạch nhu cầu sản xuất ........................................................... 24
4.5 Kế hoạch tiến độ sản xuất ............................................................. 25
III. Đặc điểm của ngành sản xuất bánh kẹo và ảnh hưởng của nó tới kế
hoạch sản xuất ......................................................................................... 28
1. Đặc điểm của ngành bánh kẹo ........................................................... 28
2. Đặc điểm nguyên vật liệu .................................................................. 30
3. Đặc điểm về chi phí sản xuất ............................................................. 31
VI. Các điều kiện lậpkế hoạch ................................................................. 32
1. Năng lực cán bộ kế hoạch .................................................................. 32
2. Điều kiện thu thập và xử lý thông tin (công nghệ thông tin) .............. 33
3. Điều kiện về mặt tổ chức ................................................................... 34
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KÕ ho¹ch vµ Ph¸t triÓn
Bïi ThÞ Nga Líp KÕ ho¹ch 46A
3
Chương II: Thực trạng công tác lập kế hoạch sản xuất ở công ty cổ phần
bánh kẹo Hải Châu ..................................................................................... 36
I.Giới thiệu về công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu ............................... 36
1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu ................... 36
2. Đặc điểm về tổ chức .......................................................................... 37
3.Đặc điểm cơ cấu sản xuất ................................................................... 39
II. Hoạt động kinh doanh ........................................................................ 40
1. Đặc điểm về công nghệ và thiết bị máy móc. ..................................... 40
2. Nguồn nhân lực ................................................................................. 42
3. Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới .............................. 43
4. Hoạt động marketing ......................................................................... 44
5. Kết quả sản xuất kinh doanh những năm gần đây (từ năm 2003-2007)
.............................................................................................................. 46
III. Thực trang công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty cổ phần bánh
kẹo Hải Châu. .......................................................................................... 47
1. Căn cứ để lập kế hoạch ...................................................................... 48
2. Nội dung và phương pháp cơ bản của kế hoạch sản xuất ................... 53
2.1 Kế hoạch năng lực sản xuất .......................................................... 53
2.2 Kế hoạch sản xuất tổng thể (Kế hoạch sản xuất năm) ................... 55
2.3 Kế hoạch chỉ đạo sản xuất (kế hoạch tháng, kế hoạch tuần) .......... 57
2.4 Kế hoạch nhu cầu sản xuất ........................................................... 58
2.5 Kế hoạch tiến độ sản xuất ............................................................. 61
3. Điều kiện lập kế của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu .................. 63
3.1 Năng lực cán bộ lập kế hoạch ....................................................... 64
3.2 Điều kiện về thông tin và tài chính. .............................................. 65
3.3 Điều kiện về tổ chức ..................................................................... 66
4. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................... 67
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KÕ ho¹ch vµ Ph¸t triÓn
Bïi ThÞ Nga Líp KÕ ho¹ch 46A
4
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản
xuất ở công ty bánh kẹo Hải Châu ............................................................ 71
1. Định hướng phát triển của công ty đến năm 2010 .............................. 71
2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch ............................ 72
2.1 Giải pháp kỹ thuật ........................................................................ 72
2.2 Về mặt kỹ thuật ............................................................................ 75
2.3 Giải pháp nâng cao năng lực cán bộ kế hoạch .............................. 77
2.4 Giải pháp về chính sách lao động ................................................. 78
KẾT LUẬN ................................................................................................. 80
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KÕ ho¹ch vµ Ph¸t triÓn
Bïi ThÞ Nga Líp KÕ ho¹ch 46A
5
LỜI MỞ ĐẦU
Cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi công ty phải tạo ra được lợi thế cạnh
tranh. Hoạt động lập kế hoạch trong doanh nghiệp tuy chỉ là một mắt xích
trong hệ thống kế hoạch hoá doanh nghiệp, nhưng hoạt động này chi phối
những hoạt động khác, quyết định đến chất lượng của hoạt động sản xuất.
Hiện nay có quá nhiều doanh nghiệp kinh doanh nên cung vượt quá cầu, để
đảm bảo kinh doanh tốt phải chú ý đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ.Sảm
phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá cả phù hợp càng được thị trường
chấp nhận; hoạt động sản xuất là hoạt động duy nhất tạo ra sản phẩm, có sản
xuất thì mới có sản phẩm (loại trừ những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực dịch vụ), hoạt động sản xuất có tốt thì mới kích thích được tiêu thụ; tiêu
thụ tạo ra doanh thu cho công ty, nhưng sản xuất lại tiêu tốn nguồn lực của
công ty, lợi nhuận thu được càng cao khi sản phẩm tiêu thụ càng nhiều, chi
phí sản xuất càng thấp. Như vậy họat động sản xuất là một trong những nhân
tố quan trọng quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp.
Công tác lập kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp quyết định đến chi
phí sản xuất, đến chất lượng sản phẩm, đến khả năng đáp ứng nhu cầu thị
trường của một doanh nghiệp. Do vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn
thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải
Châu” cho chuyên đề tốt nghiệp. Nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa hết sức
quan trọng; thứ nhất qua nghiên cứu thực trạng lập kế hoạch của công ty giúp
tôi hiểu biết thêm thực tế, đồng thời tôi có thể phần nào ứng dụng chuyên
ngành mình học vào thực tế; Thứ hai tìm hiểu thực tế công tác lập kế hoạch
tại công ty để thấy được những điểm mạnh, điểm yếu, những sai sót của công
ty làm bài học kinh nghiệm cho bản thân đồng thời mạnh dạn đưa ra một số
giải pháp để khắc phục.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KÕ ho¹ch vµ Ph¸t triÓn
Bïi ThÞ Nga Líp KÕ ho¹ch 46A
6
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Lý thuyết chung về lập kế hoạch sản xuất của doanh
nghiệp
Chương II: Thực trạng công tác lập kế hoạch tại công ty cổ phần
bánh kẹo Hải Châu
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế
hoạch ở công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KÕ ho¹ch vµ Ph¸t triÓn
Bïi ThÞ Nga Líp KÕ ho¹ch 46A
7
Chương I: Lý thuyết chung về lập kế hoạch sản xuất
của doanh nghiệp
I. Tổng quan về kế hoạch hóa trong doanh nghiệp
1. Khái niệm chung về kế hoạch hóa trong doanh nghiệp
Kế hoạch hoá đã từ lâu được sử dụng như một công cụ để thiết lập cũng
như thực hiện các quyết định về chiến lược, nó có thể hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau, nhưng hiểu một cách tổng quát nhất, kế hoạch hoá là một phương
thức quản lý theo mục tiêu, nó là “Kế hoạch hoá là một phương thức quản lý
theo mục tiêu, nó là hoạt động của con người trên cơ sở nhận thức và vận
dụng các quy luật kinh tế xã hội và tự nhiên, đặc biệt là các quy luật kinh tế
để tổ chức quản lý các đơn vị kinh tế - kỹ thuật, các ngành, các lĩnh vực hoặc
toàn bộ nền sản xuất xã hội theo mục tiêu thống nhất”1
Kế hoạch hoá là hoạt động có chủ định của con người (của các nhà kế
hoạch, nhà quản lý) trên cơ sở nhận thức (tìm hiểu và phân tích) những quy
luật kinh tế xã hội, quy luật tự nhiên, đặc biệt là các quy luật kinh tế để hiểu
và nắm đựơc bản chất hoạt động những quy luật đó trên cơ sở đó dự đoán sự
phát triển của chúng ở hiện tại và trong tương lai. Và từ đó tổ chức và quản lý
các đơn vị kinh tế - kỹ thuật phù hợp để vừa phát huy được thế mạnh của đơn
vị mình, hạn chế khách phục điểm yếu vừa kịp thời thích ứng được với điều
kiện môi trường bên ngoài, nắm bắt thời cơ, tránh rủi ro (nếu có). Đồng thời
tác động đến những quy luật đó, biến chúng trở thành công cụ phục vụ lợi ích
cho mình.
Như vậy, kế hoạch là thể hiện ý đồ của chủ thể về sự phát triển trong
tương lai của đối tượng quản lý và các giải pháp để thực hiện. Kế hoạch xác
định xem một quá trình phải làm gì? Làm thế nào? Khi nào làm và ai sẽ làm?
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KÕ ho¹ch vµ Ph¸t triÓn
Bïi ThÞ Nga Líp KÕ ho¹ch 46A
8
Kế hoạch hóa doanh nghiệp (DN) là phương thức quản lý DN theo mục
tiêu. Nó thể hiện bằng những mục tiêu định hướng phát triển phải đạt được
trong một khoảng thời gian nhất định của DN, những giải pháp, chính sách
nhằm đạt được mục tiêu đặt ra với hiệu quả cao nhất. Đồng thời tổ chức, thực
hiện và theo dõi, đánh giá kết quả. Hiểu theo một cách tổng quát nhất “Kế
hoạch hoá DN được hiểu là một quy trình ra quyết định cho phép xây dựng
một hình ảnh mong muốn của DN trong tương lai và quá trình tổ chức triển
khai thực hiện mong muốn đó”2
Công tác kế hoạch hoá nói chung và kế hoạch hoá DN nói riêng đều bao
gồm các hoạt động: lập kế hoạch và công tác tổ chức thực hiện kế hoạch,
kiểm tra, điều chỉnh và đánh gía kế hoạch. Lập kế hoạch được coi là khâu giữ
vị trí quan trọng hàng đầu trong công tác kế hóa DN. Kết quả của hoạt động
soạn lập kế hoạch là một bản kế hoạch DN ra đời, bản kế hoạch này sẽ xác
định các mục tiêu, các chỉ tiêu mà DN muốn đạt được trong thời gian tới,
đồng thời đề xuất những chính sách cùng những giải pháp để đạt đựơc chúng.
Việc đưa ra các mục tiêu, các chỉ tiêu cùng những biện pháp đó không phải là
dựa trên tham vọng đơn thuần hay ý muốn sở thích của nhà quản lý hay cán
bộ lập kế hoạch, mà chúng được xây dựng dựa trên tiềm lực của công ty, điều
kiện thị trường và đối thủ cạnh tranh…Người cán bộ kế hoạch sẽ phải phân
tích một loạt những thông tin về môi trường bên trong ( tình hình tài chính
của DN, công nghệ DN đang nắm giữ so với đối thủ cạnh tranh ra sao, lực
lượng lao động của công ty ra sao…), thông tin về môi trường bên ngoài (tình
hình kinh tế trong nước và thế giới có xu hướng ảnh hưởng như thế nào tới
DN, đối thủ cạnh tranh đang hành động ra sao, môi trường văn hoá xã hội…).
Từ đó DN trả lời cho mình đựơc câu hỏi: mình đang đứng ở đâu; mình muốn
đi tới đâu và liệu có thể đạt đựơc mục tiêu không?; để đi tới đích thì nên chọn
con đường nào, con đường nào ngắn nhất, nhanh nhất và thuận lợi nhất;
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KÕ ho¹ch vµ Ph¸t triÓn
Bïi ThÞ Nga Líp KÕ ho¹ch 46A
9
những nguồn lực cần thiết cho DN để đi tới đích và việc sử dụng chúng nên
như thế nào…
Một bản kế hoạch hoàn hảo cho chúng ta thấy rõ được cái đích cần đến,
con đường có thể tới đích nhanh nhất và công cụ thực hiện để đi tới
đích...Nhưng để thực hiện được bản kế hoạch đã đề ra thì cần phải tiến hành
tổ chức thực hiện các công việc cụ thể (khâu tổ chức thực hiện kế hoạch).
Song chẳng một nhà quản lý hay một cán bộ kế hoạch có thể đảm bảo chắc
chắn rằng những tính toán của họ là hoàn toàn chính xác, là tương lai có thể
xảy ra đúng như thế này mà không phải là thế kia…Và cũng có thể trong quá
trình hoạt động bất ngờ xuất hiện những yếu tố mới là mà trước đó DN chưa
dự kiến được… Do đó kế hoạch hoá bao gồm cả những hoạt động kiểm tra,
theo dõi, điều chỉnh kế hoạch nhằm giúp DN xác định được tất cả các rủi ro,
quản lý những rủi ro đó.
2. Vai trò của kế hoạch hóa trong doanh nghiệp
Kế hoạch hoá vừa là công cụ để thiết lập vừa là công cụ để thực hiện các
quyết định chiến lược vừa là công cụ để quản lý của các nhà quản lý. Tuy
nhiên trong từng thời kỳ, từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể, thì hình thức và vai
trò của kế hoạch hoá lại được nhìn nhận khác nhau.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, kế hoạch hoá được thể hiện
những quyết định mang tính mệnh lệnh phát ra từ trung ương, hệ thống các
chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh là cơ sở để điều tiết mọi hoạt động tổ chức và
quản lý sản xuất kinh doanh của các DN. Trong nền kinh tế thị trường khi mà
nhà nước chỉ đóng vai trò là người gác cổng bảo vệ cho nền kinh tế, nền kinh
tế tự điều tiết hoạt động theo các quy luật nội tại: quy luật cung cầu, quy luật
giá trị, quy luật giá trị thặng dư… Thì hệ thống kế hoạch hoá tập trung mệnh
lệnh không còn phù hợp, chính nó là trở ngại trên con đường phát triển của
nền kinh tế cũng như của chính các DN. Nó kìm hãm tính năng động sang tạo
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KÕ ho¹ch vµ Ph¸t triÓn
Bïi ThÞ Nga Líp KÕ ho¹ch 46A
10
của DN trong việc thích nghi với điều kiện thị trường, nền kinh tế bị mất động
lực phát triển, hạn chế tính năng động sáng tạo về công nghệ và áp dụng
thành tựu kỹ thuật mới, hiệu quả kinh tế thấp… Điều này không có nghĩa là
kế hoạch hoá nói chung và kế hoạch hoá DN không còn có tác dụng trong nền
kinh tế thị trường. Kế hoạch hoá vẫn là cơ chế quản lý cần thiết hữu hiệu của
nhà nước, của các ngành, các bộ, của DN chỉ có điều hình thức và vai trò của
nó đã khác:
Kế hoạch hóa trong doanh nghiệp tập trung sự chú ý của các hoạt động
trong DN vào các mục tiêu. Kế hoạch và quản lý bằng kế hoạch trong cơ chế
thị trường vốn rất linh hoạt và thường xuyên biến động giúp các DN dự kiến
được những cơ hội, thách thức có thể xảy ra để quyết định nên làm cái gì, làm
như thế nào, khi nào làm và ai làm để đạt được mục tiêu đã xây dựng.
Công tác kế hoạch hóa với việc ứng phó những bất định và đổi thay
của thị trường. Lập kế hoạch hoá trong DN là dự kiến những vấn đề của
tương lai, DN sẽ lường trước được các vấn đề, các tác động bên ngoài có thể
xảy ra trong thời gian tới (năm kế hoạch). Để ứng phó với những tác động đó,
DN đưa ra các quyết định nên làm như thế nào, các giải pháp dự phòng... Khi
xảy ra những điều bất thường và những tình huống đã dự báo trước, họ chỉ tập
trung vào giải quyết vấn để bất thường. Nhờ vậy DN xử lý một cách chủ
động, nhanh chóng và hiệu quả hơn những tác động bất thường đó.
Công tác kế hoạch hóa với việc tạo ra khả năng tác nghiệp kinh tế cao
trong DN. Kế hoạch hóa cho phép nhìn nhận logic các nội dung hoạt động có
liên quan chặt chẽ với nhau trong quá trình tiến tới mục tiêu sản xuất sản
phẩm, dịch vụ cuối cùng. Trên cơ sở đó, nhà quản lý thực hiện các phân công,
tổ chức các hành động cụ thể, chi tiết theo trình tự, bảo đảm cho sản xuất
không bị rối loạn và ít tốn kém.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KÕ ho¹ch vµ Ph¸t triÓn
Bïi ThÞ Nga Líp KÕ ho¹ch 46A
11
Như vậy kế hoạch hóa thay thế sự hoạt động manh mún, không được
phối hợp bằng sự nỗ lực có định hướng, thay thế luồng hoạt động thất thường
bởi một luồng đều đặn, thay thế những phán xét vội vàng bằng những quyết
định đã được cân nhắc kỹ lưỡng.
II. Kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp
1. Khái niệm kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp
Hệ thống kế hoạch hoá trong DN bao gồm nhiều kế hoạch chức năng: kế
hoạch sản xuất và dự trữ, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính, kế hoạch R &
D và kế hoạch Marketing. Các kế hoạch chức năng này được xem như là các
kế hoạch tác nghiệp để chỉ đạo và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong đó kế hoạch sản xuất giúp DN trả lời câu hỏi: “ sản xuất cái gì”, “sản
xuất bao nhiêu”, “sản xuất ở đâu”, “sản xuất như thế nào” và nó được định
nghĩa: “kế hoạch sản xuất (còn gọi là kế hoạch cung ứng đối với DN cung cấp
dịch vụ) cho biết DN sẽ đáp ứng yêu cầu về sản phẩm của bộ phận Marketing
như thế nào”3.
Theo định nghĩa trên thì mục tiêu chính của kế hoạch sản xuất (KHSX)
là đưa ra những phương án sản xuất phù hợp nhất cho DN để sản xuất sản
phẩm vừa đáp ứng nhu cầu khắt khe của thị trường vừa tối ưu hóa việc sử
dụng các nguồn lực sản xuất, đảm bảo đem lại lợi nhuận cho DN thông qua
việc giảm thiểu chi phí đến mức thấp nhất có thể được. Do đó, KHSX phải
được xây dựng dựa trên các phân tích, đánh giá dự báo như cầu về sản phẩm
trên thị trường để chắc chắn rằng sản phẩm của DN được thị trường chấp
nhận; KHSX phải dựa trên năng lực sản xuất, tối ưu hóa việc sử dụng các yếu
tố nguồn lực sản xuất.
Thường KHSX sẽ phải xác định được các nội dung chính sau
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KÕ ho¹ch vµ Ph¸t triÓn
Bïi ThÞ Nga Líp KÕ ho¹ch 46A
12
Khối lượng sản xuất cho mỗi sản phẩm. Thông qua việc mô tả sản
phẩm từ góc độ sản xuất ta có thể biết được sản phẩm cần những chi tiết hợp
thành như thế nào, với số lượng bao nhiêu để đáp ứng kế hoạch bán hàng và
chính sách dự trữ của công ty.
Các sản phẩm khác nhau được sản xuất tại mỗi đơn vị sản xuất. Mỗi
sản phẩm sẽ được quyết định xem sản xuất ở phân xưởng (hay xí nghiệp), sử
dụng quy trình công nghệ nào, chi tiết hoặc công đoạn nào tự sản xuất hoặc
gia công bên ngoài.
Sử dụng các yếu tố sản xuất: máy móc, nhà xưởng. Cần dùng những
loại loại máy móc, thiết bị nào, công suất bao nhiêu, lấy thiết bị từ nguồn nào,
cần nhà xưởng rộng bao nhiêu, bố trí như thế nào, kế hoạch khấu hao nhà
xưởng thiết bị… Thường thì việc xác định các yếu tố này được lập cho kế
hoạch sản xuất dài hạn. Kế hoạch sản xuất hàng năm xác định công suất của
hệ thống máy móc, thiết bị
Cung ứng nguyên vật liệu và bán thành phẩm. Nhu cầu sử dụng và tồn
kho nguyên vật liệu, chất lượng và số lượng nguyên vật liệu, nguyên vật liệu
thay thế là gì, phương thức cung cấp… Các yêu cầu đối với nguồn nhân lực:
số lượng lao động, trình độ tay nghề, giới tính, tuổi tác…
Các kế hoạch thuê ngoài nếu cần thiết
Và những mục tiêu này được xác định trên cơ sở thỏa mãn các ràng buộc
về mặt kỹ thuật, các mục tiêu của DN, các nguồn lực của các bộ phận khác.
2. Vai trò kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp
KHSX nhằm tối ưu hóa việc sử dụng các yếu tố sản xuất. DN có thể sản
xuất nhiều loại sản phẩm (ví dụ công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu chủng
loại các mặt hàng rất đa dạng: bột canh, các loại kẹo, sôcôla, các loại bánh
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KÕ ho¹ch vµ Ph¸t triÓn
Bïi ThÞ Nga Líp KÕ ho¹ch 46A
13
xốp), cũng có thể chỉ sản xuất một loại sản phẩm nhưng để hoàn thiện sản
phẩm đó có thể còn phải trải qua nhiều công đoạn. Ví dụ, để sản xuất một
chiếc máy tính DN cần phải sản xuất hoặc thuê gia công bên ngoài sản xuất