Mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là đạt được kết quả mới cao hơn những hy sinh về nguồn lực mà nhà đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư. Muốn cho nền kinh tế được phát triển thì cần thiết phải tiến hành các hoạt động đầu tư. Do đặc điểm của đầu tư nên nếu có những sai lầm trong hoạt động đầu tư thì hậu quả sẽ rất nặng nề và rất khó khắc phục, đôi khi không thể khắc phục được. Bởi vậy, công tác thẩm định dự án đầu tư là rất cần thiết. Thông qua công tác thẩm định mà chúng ta có thể lựa chọn những dự án có tính khả thi cao và loại bỏ những dự án không khả thi về mặt tài chính, môi trường, thị trường, .
Qua quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Quân đội đã cho em thấy được tầm quan trọng trong công tác thẩm định dự án đầu tư đối với việc ra quyết định tài trợ vốn cho dự án. Để thấy được rõ hơn vai trò và thực trạng của công tác thẩm định và hoàn thiện hơn nữa nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư, em đã lưạ chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội ”
Bài viết gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội.
Chương 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội.
76 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4087 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng Thương Mại cổ phần Quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là đạt được kết quả mới cao hơn những hy sinh về nguồn lực mà nhà đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư. Muốn cho nền kinh tế được phát triển thì cần thiết phải tiến hành các hoạt động đầu tư. Do đặc điểm của đầu tư nên nếu có những sai lầm trong hoạt động đầu tư thì hậu quả sẽ rất nặng nề và rất khó khắc phục, đôi khi không thể khắc phục được. Bởi vậy, công tác thẩm định dự án đầu tư là rất cần thiết. Thông qua công tác thẩm định mà chúng ta có thể lựa chọn những dự án có tính khả thi cao và loại bỏ những dự án không khả thi về mặt tài chính, môi trường, thị trường, ....
Qua quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Quân đội đã cho em thấy được tầm quan trọng trong công tác thẩm định dự án đầu tư đối với việc ra quyết định tài trợ vốn cho dự án. Để thấy được rõ hơn vai trò và thực trạng của công tác thẩm định và hoàn thiện hơn nữa nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư, em đã lưạ chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội ”
Bài viết gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội.
Chương 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Em cũng xin cám ơn các cán bộ Ngân hàng TMCP Quân đội, đặc biệt là các cán bộ chuyên viên Phòng dự án và Khách hàng lớn - nơi em thực tập đã giúp em rất nhiều trong quá trình thực tập cũng như tìm hiểu về đề tài này.
Do kiến thức và thời gian có hạn nên nội dung đề tài của em còn nhiều thiếu sót, em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cho bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
1.1 Khái quát về ngân hàng TMCP Quân đội
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội
Ngân hàng TMCP Quân đội được thành lập vào ngày 04/11/1994 theo giấy phép số 0054/NH – GP, do Ngân hàng nhà nước cấp ngày 14/ 09/1994 và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 060297, do Sở kế hoạch – Đầu tư Hà Nội cấp ngày 30/9/1994 ( sửa đổi ngày 27/12/2002 ) dưới hình thức là ngân hàng cổ phần, chuyên kinh doanh về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng với mục đích phục vụ các doanh nghiệp Quân đội sản xuất quốc phòng và làm kinh tế.
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội.
Tên giao dịch : Military Comercial Joint Stock Bank.
Hội sở: Toà nhà Ngân hàng Quân đội tại số 3 Liễu Giai, Phường Cống Vị, Quận Ba Đình, Hà Nội.
Với số vốn góp ban đầu thành lập là 20 tỷ đồng, Ngân hàng TMCP Quân đội là một pháp nhân kinh tế độc lập, có tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và có quyền tự chủ trong mọi hoạt động kinh doanh.
Sản phẩm và dịch vụ chính của MB gồm:
- Các sản phẩm dịch vụ dành cho nhóm khách hàng cá nhân: Tiền gửi, tài khoản, giấy tờ có giá ngắn hạn ,cho vay cá nhân ,dịch vụ thẻ ,dịch vụ chuyển tiền ,dịch vụ ngoại hối cá nhân ,dịch vụ khác
- Các sản phẩm dịch vụ dành cho nhóm khách hàng doanh nghiệp: Tiền gửi, tín dụng doanh nghiệp, sản phẩm ngoại hối, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ thanh toán trong nước, sản phẩm giấy tờ có giá, dịch vụ khác
- Sản phẩm, dịch vụ cho nhóm khách hàng định chế: ngân hàng đại lý, thị trường tài chính gồm, thị trường tiền tệ, thị trường ngoại hối, sản phẩm công cụ nợ gồm: uỷ thác đầu tư giấy tờ có giá với các dịch vụ như tư vấn phân tích đầu tư, quản lý danh mục đầu tư, uỷ thác đầu tư, các gói dịch vụ đầu tư giấy tờ có giá với tỷ suất sinh lời cao; Và tư vấn bảo lãnh phát hành giao dịch trái phiếu. Ngân hàng Quân đội (NHQĐ) ra đời với mục đích kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân hàng nhằm chủ yếu phục vụ các doanh nghiệp quân đội tham gia làm kinh tế, các dự án quốc phòng. Phương châm hoạt động của NHQĐ là “ VỮNG VÀNG – TIN CẬY”; Ngân hàng luôn gắn bó với khách hàng truyền thống, không ngừng mở rộng các thành phần kinh tế ,Ngân hàng đã góp sức vào nhiều công trình lớn của đất nước như Nhà máy thủy điện Hàm Thuận – Đa Mi, cảng Hàng không Nội Bài, Tân Sơn Nhất…Trong những năm qua, NHQĐ luôn là người đồng hành tin cậy của khách hàng và uy tín của Ngân hàng được củng cố và phát triển.
Trong nhiều năm qua, Ngân hàng TMCP Quân đội đã nhận được nhiều giải thưởng xuất sắc. Trong hai năm liên tục 2004 và 2005, Ngân hàng TMCP Quân đội được nhận giải dịch vụ thanh toán toàn cầu và quản lý vốn xuất sắc do SHB – Mỹ trao tặng. Năm 2006, MB được được tập đoàn Standard Chartered Bank trao tặng giải thưởng “ Ngân hàng đạt chất lượng thanh toán quốc tế xuất sắc năm 2006”. Đồng thời, MB cũng nhận được nhiều giải thưởng khác do các tổ chức cá nhân trong nước bình trọn: Sao vàng đất Việt, Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2005, Thương hiệu Việt uy tín chất lượng năm 2007, giải thưởng “ Quả cầu vàng”, danh hiệu : “ Doanh nghiệp dịch vụ được hài lòng nhất năm 2008”…Với những kết quả tốt đẹp đã đạt được, Ngân hàng TMCP Quân đội đã trở thành một trong những Ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam.
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân đội
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân đội
Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban trong Ngân hàng TMCP Quân như sau:
Nhìn vào sơ đồ tổ chức của MB ta thấy có 4 cấp quản trị bao gồm: HĐQT; ban điều hành; giám đốc và trưởng các khối; các trưởng và phó phòng, trung tâm.
Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của một số chức danh và bộ phận chính trong Ngân hàng Quân đội như sau:
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của ngân hàng, quyết định các vấn đề liên quan đến chủ trương, định hướng phát triển của ngân hàng trong các thời kỳ trung và dài hạn; các chương trình đầu tư và các vấn đề liên quan đến hoạt động của ngân hàng vượt quá thẩm quyền hội đồng quản trị…
Hội đồng quản trị: Với chức năng là cơ quan quản trị MB do đại hội đồng cổ đông bầu ra, HĐQT quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền và được đại hội đồng cổ đông uỷ quyền thực hiện. HĐQT cử ra thường trực hội đồng quản trị để thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của MB và kịp thời xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyển của tổng giám đốc. HĐQT có 6 thành viên gồm 1 chủ tịch (Trung tướng Phạm Tuân), 2 phó chủ tịch và 3 thành viên.
Tổng giám đốc: Có nhiệm vụ điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng theo đúng pháp luật, điều lệ của Ngân hàng; trình Hội đồng hội đồng quản trị các báo cáo theo đúng quy định hiện hành về tình hình hoạt động tài chính và kết quá kinh doanh.
Ban kiểm soát: Là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính của ngân hàng, giám
chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ của MB. Ban kiểm soát có 4 thành viên gồm 1 trưởng ban và 3 thành viên. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban kiểm soát là phòng kiểm toán và phòng kiểm soát nội bộ.
Nhóm các công ty con:
Công ty cổ phần chứng khoán thăng long (TSC): Thực hiện chức năng môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư và lưu ký chứng khoán.
Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản MB (AMC): Thực hiện tiếp nhận và quản lý các tài sản nợ đọng và tài sản đảm bảo nợ vay liên quan đến các khoản nợ để xử lý thu hồi cho ngân hàng. Ngoài ra công ty còn thay mặt cho ngân hàng tham gia một số dự án.
Công ty cổ phần quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Hà Nội (HFM) hoạt động trong lĩnh vực lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư chứng khoán và đầu tư chứng khoán.
Công ty cổ phần địa ốc MB: Hoạt động trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất động sản, tư vấn đầu tư bất động sản.
Phòng đầu tư và Quản lý dự án: Tham mưu cho hội đồng tín dụng và đầu tư, nghiên cứu đề xuất xây dựng chính sách đầu tư trình hội đồng tín dụng và đàu tư mà Ngân hàng xem xét; quản lý các hoạt động đầu tư của Ngân hàng; thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn và cho vay các dự án trung và dài hạn có quy mô lớn; tham gia các đề án nghiên cứu phát triển; tổng hợp thông tin.
Khối khách hàng doanh nghiệp gồm:
Phòng khách hàng doanh nghiệp: Là cơ quan chuyên cho vay doanh nghiệp lớn và định chế tài chính, xử lý các yêu cầu về đơn từ, thực hiện thẩm định tín dụng, theo dõi các khoản vay.
Phòng phát triển khách hàng doanh nghiệp: Là cơ quan giúp việc cho tổng giám đốc trong việc phát triển khách hàng doanh nghiệp lớn, phát triển sản phẩm cho khách hàng và quan hệ khách hàng.
Khối khách hàng cá nhân gồm: phòng khách hàng doanh nghiệp và phòng phát triển khách hàng doanh nghiệp, nhưng đối tượng phục vụ là khách hàng cá nhân.
Khối Treasury: Có phòng nguồn vốn và kinh doanh ngoại tệ có chức năng quản lý tài sản nợ - có, quản lý nguồn vốn, cân đối điều hoà nguồn vốn của toàn hệ thống và hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Phòng thanh toán quốc tế: Với chức năng chính là cung cấp các dịch vụ thanh toán và tư vấn thanh toán quốc tế; thiết lập quan hệ với các tổ chức tín dụng, ngân hàng khác, công ty tài chính và các doanh nghiệp nước ngoài.
Phòng kế hoạch tổng hợp và pháp chế: Có chức năng lập kế hoạch hoạt động cho toàn hệ thống và cho ban lãnh đạo, hoạch định chính sách và chiến lược kinh doanh cho ngân hàng.
Trung tâm công nghệ thông tin: Có chức năng xây dựng và quản lý mạng lưới tại hội sở và toàn hệ thống của ngân hàng, phục vụ cho hoạt động bảo dưỡng và sửa chữa máy móc.
Khối tổ chức – Nhân sự - Hành chính: Hỗ trợ kinh doanh, làm công tác quản lý, tổ chức lưu trữ hồ sơ và thông tin nhân viên, phát triển nhân viên mới và tìm kiếm lãnh đạo cao cấp, lập kế hoạch và tổ chức đào tạo nội bộ và cử cán bộ đi đào tạo.
Phòng tài chính kế toán: Phòng này có nhiệm vụ thực hiện công tác thống kê, kế toán kịp thời, giúp tổng giám đốc về công tác quản lý tài chính.
Phòng kiểm toán nội bộ: Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo việc thực hiện quy chế chính sách của Ngân hàng và các quy định của pháp luật trong toàn hệ thống; đánh giá mức độ an toàn, xây dựng quy trình quy chế đảm bảo giảm thiểu rủi ro trình hội đồng quản trị phê duyệt; kiểm toán hoạt động của Ngân hàng, phối hợp với bộ phận tài chính và kế toán thực hiện quyết toán tài chính cho các hoạt động kinh doanh và đầu tư.
Chinh nhánh cấp I và cấp II: Các chinh nhánh cấp II của Ngân hàng Quân đội nhìn chung quy mô nhỏ, nhân sự chưa nhiều, tính chuyên môn riêng biệt là chưa có, mỗi cán bộ có thể nhiều chức năng, từ thẩm định ban đầu, quyết định và theo dõi sau khi đã đưa ra quyết định.
1.1.2 Tổng quan về hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quân đội
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Biểu đồ 1.1 : Tổng vốn huy động
( Đơn vị : tỷ đồng )
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2008 )
Nhìn vào biểu đồ ta nhận thấy: Tổng vốn huy động qua năm 2004, 2005 tăng chậm, lượng vốn huy động được tăng trưởng ngày một cao hơn trong các năm 2006, 2007, 2008, 2009, đặc biệt có có bước tăng trưởng nhảy vọt trong năm 2007 với lượng vốn huy động tăng gấp đôi so với năm 2006. Mặc dù trong năm có nhiều biến động về thanh khoản, cạnh tranh gay gắt trên thị trường nhưng huy động vốn của MB vẫn khá tốt: Tính đến 31/12/2008 vốn huy động đạt 36.529,1 tỷ đồng, tăng 58% so với năm 2007 và bằng 118% kế hoạch đặt ra. Mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới nhưng tổng vốn huy động tại MB năm 2009 đạt 45000 tỷ đồng,tăng trên 23%. Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do Việt Nam ra nhập WTO đã thu hút một lượng lớn các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đầu tư, đồng thời thể hiện một sự cố gắng nỗ lực vượt bậc của cán bộ và nhân viên của MB, thể hiện uy tín và hình ảnh tốt đẹp của MB đối với khách hàng.
1.1.2.2 Hoạt động tín dụng
Biểu đồ 1.2: Tổng dư nợ
( Đơn vị: tỷ đồng )
( Nguồn: Báo cáo thường niên 2008 )
Biểu đồ 1.3: Tỷ lệ nợ xấu
( Đơn vị: % )
( Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 )
Biểu đồ 1.4: Hệ số an toàn vốn
( Đơn vị: % )
( Nguồn: báo cáo thường niên 2008 )
Tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng năm 2008 là 15470,6 tỷ đồng, tăng( )% so với năm 2007. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng được cải thiện đáng kể, trong những năm qua Ngân hàng đã tích cực triển khai tăng cường kiểm soát hoạt động tín dụng, cơ cấu lại nợ, chuẩn hóa lại quy trình, từng bước hoàn thiện hệ thống kiểm soát rủi ro và các công cụ quản lý, chấp hành tốt các quy định hiện hành. Nhờ vậy Ngân hàng đã hạn chế được rất nhiều những khoản nợ quá hạn mới phát sinh, thu hồi được phần lớn số nợ đọng từ năm trước và tỷ lệ trích lập dự phòng đạt trên 60% các khoản nợ quá hạn. Ngân hàng luôn đảm bảo nguyên tắc thận trọng, an toàn vốn đi đôi với hiệu quả sử dụng vốn, cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận, hệ số an toàn vốn của MB năm 2008 duy trì ở mức 12,35%, cao hơn nhiều so với hệ số an toàn tối thiểu 8% mà NHNN quy định.
Mặc dù hoạt động tín dụng năm 2008 đặc biệt chứa đựng nhiều rủi ro từ rủi ro tín dụng, rủi ro pháp lý, rủi ro ngoại hối... nhưng với chính sách tín dụng hợp lý, tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng, tập trung rà soát danh mục cho vay bao gồm giám sát từ xa và giám sát tại chỗ, phát triển tín dụng thận trọng trên cơ sở tăng cường tái cơ cấu dư nợ, danh mục cho vay phù hợp, MB đã hạn chế tối đa rủi ro khi tình hình kinh tế khó khăn hơn. Đồng thời, MB thường xuyên có chỉ đạo trực tiếp, kiểm tra, kiểm soát các Chi nhánh, đảm bảo tính tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định, chính sách của NHNN trên toàn hệ thống. Nhờ vậy, MB luôn kiểm soát chặt chẽ được nợ quá hạn. Nợ xấu đến 31/12/2008 là 1,83% trong tổng dư nợ, thấp hơn nhiều mức trung bình ngành là 3,5%. Hệ thống Xếp hạng tín dụng nội bộ được Ngân hàng Nhà nước cho phép chính thức triển khai cũng đã giúp MB phân loại nợ và trích lập dự phòng theo tiêu chuẩn quốc tế, phản ánh một cách tổng quan và đúng bản chất về tình hình chất lượng tín dụng của khách hàng.
1.1.2.3 Các hoạt động phi tín dụng
Hoạt động phi tín dụng trong năm 2008, đã có nhiều chuyển biến và đạt được nhiều kết quả tốt đẹp, đóng góp vào sự thành công chung của MB. Kết quả hoạt động phi tín dụng chủ yếu tập trung ở các mặt sau:
Hoạt động thanh toán quốc tế:
Kim ngạch xuất nhập khẩu của MB đạt trung bình trên 1 tỷ USD/năm và luôn là một trong những ngân hàng TMCP có kim ngạch XNK cao hàng đầu tại Việt Nam.
Tháng 5/2008, MB vừa được Ngân hàng HSBC – Mỹ trao tặng giải thưởng Thanh toán quốc tế xuất sắc “Global Transaction Banking Award 2007” dành cho ngân hàng có chất lượng dịch vụ thanh toán đạt tiêu chuẩn quốc tế, với mức độ chính xác của các điện thanh toán xấp xỉ 100%. Hết Quý I năm 2008, kim ngạch thanh toán quốc tế của MB đạt xấp xỉ 700 triệu USD. Đến hết năm 2008, kim ngạch thanh toán quốc tế của MB đạt từ 2,5 tỷ USD đến 3 tỷ USD. Tất cả các giao dịch, thanh toán đều được thực hiện đúng hạn và tuân thủ đúng tập quán quốc tế. Trong những năm qua, Ngân hàng đã thiết lập được nhiều mối quan hệ với các ngân hàng đại lý trên thế giới, nâng cao vị thế của Ngân hàng trên thị trường tài chính, tiền tệ.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Cùng với việc triển khai đề án hình thành khối Treasury, hoạt động kinh doanh vốn ngoại tệ năm 2004 đã thu được những kết quả tích cực với tổng doanh thu tăng 89.2% so với năm 2003, trong đó doanh số mua bán ngoại tệ đạt xấp xỉ 450 triệu USD, tăng 70% so với năm 2003, lãi từ kinh doanh ngoại tệ đạt tăng 75% so với năm 2003; năm 2006 lãi từ hoạt động kinh doanh ngoại hối đạt 197% kế hoạch năm, thu từ hoạt động kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng tăng 157.7% thu từ hoạt động thị trường mở, cầm cố trái phiếu, tăng 128.7% so với cùng kỳ. Hoạt động quản lý vốn và kinh doanh ngoại tệ đã đảm bảo việc thanh khoản, quản lý dự trữ bắt buộc toàn hệ thống một cách chặt chẽ, quản lý vốn tập trung thông qua cơ chế mua bán vốn nội bộ, mang lại hiệu quả cao cho Ngân hàng. Ngoài ra, Ngân hàng đã tích cực tham gia trên thị trường liên ngân hàng, tham gia thị trường mở, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu, cầm cố các giấy tờ có giá, thực hiện các nghiệp vụ hoán đổi, đối ứng sản phẩm với các ngân hàng khác như HSBC, Citibank, Standard Chartered…Năm 2008, 2009 mặc dù gặp phải nhiều khó khăn về sự biến động giá cả, lạm phát, ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế…nhưng Ngân hàng vẫn nỗ lực trong hoạt động kinh doanh vốn ngoại tệ nhằm đảm bảo kế hoạch đề ra và tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Hoạt động bảo lãnh:
Hoạt động bảo lãnh tiếp tục đạt được tăng trưởng cao, đóng góp nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng TMCP Quân đội. Năm 2006, số dư bảo lãnh đạt 1365.25 tỷ đồng, doanh số bảo lãnh tăng, chất lượng bảo lãnh vấn được đảm bảo, tổng thu phí bảo lãnh tăng gấp đôi so với năm 2005, bằng 162% kế hoạch năm. Trong năm 2008, 2009 Ngân hàng vẫn tiếp tục các hoạt động bảo lãnh, ký kết các hoạt động về bảo lãnh với các doanh nghiệp và tổ chức tài chính như: công ty cổ phần tài chính sông Đà, Prudential Việt Nam, ký kết thỏa thuận tài trợ thương mại với Ngân hàng phát triển châu Á, hợp tác với các công ty về bất động sản như công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai, công ty cổ phần đầu tư Địa ốc Nova, công ty TNHH đầu tư và dịch vụ Kiến Á cam kết bảo lãnh cho khách hàng vay vốn tại MB…
Hoạt động kinh doanh thẻ:
Năm 2006, toàn hệ thống phát hành được 24929 thẻ, tăng gấp 3 lần so
với cùng kỳ năm trước, nâng tổng số thẻ lưu hành trên toàn hệ thống 36562 thẻ, tăng 4.54 lần so với đầu năm, triển khai lắp đặt 52 POS và lắp mới 32 ATM. Đây là một kết quả tăng trưởng khá thể hiện quyết tâm cao của toàn hệ thống. Năm 2006. Ngân hàng tiến hành tổ chức lại Phòng thẻ thành Trung tâm thẻ, xây dựng đề án chiến lược phát triển thẻ đến năm 2015, lựa chọn đối tác cung cấp phầm mềm thẻ, đồng thời triển khai thanh toán cước Viettel trên ATM và đề án thanh toán cước trả trước tự động cho Viettel. Cho đến hết năm 2008, toàn hệ thống đã phát hàng hơn 60.936 thẻ, triển khai lắp đặt 1.100 POS và 250 máy ATM. Đây là một kết quả tăng trưởng khá phản ánh quyết tâm cao của toàn hệ thống.
Với phương châm hoạt động luôn hướng tới khách hàng, MB đã không ngừng nghiên cứu, triển khai các sản phẩm mới nhằm đáp ứng các nhu cầu đa dạng của khách hàng, đồng thời gia tăng các đợt phát hành thẻ mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là phát hành thẻ đối với khách hàng cá nhân.
1.2 Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội
1.2.1 Mục đích và ý nghĩa của thẩm định dự án đầu tư vay vốn:
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức, xem xét một cách khách quan và toàn diện những nội dung cơ bản liên quan đến dự án đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi, tính hiệu quả và khả năng an toàn vốn đầu tư của dự án. Thẩm định dự án đầu tư là một khâu then chốt của tác nghiệp thẩm định tín dụng trong Quy trình nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội; nó có vai trò quan trọng trong việc xem xét, quyết định cho khách hàng vay vốn thực hiện được dự án đầu tư, hoặc ra quyết định đầu tư của Ngân hàng. Cụ thể như sau:
- Đưa ra kết luật về tính khả thi và hiệu quả về mặt tài chính của dự án đầu tư; khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xẩy ra để quyết định cho việc cho vay hoặc từ chối cho vay hay đầu tư.
- Làm cơ sở cho việc tham gia góp ý, tư vấn cho chủ đầu tư, tạo tiền đề đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được cả gốc và lãi đúng hạn, hạn chế và phòng ngừa rủi ro.
- Làm cơ sở cho việc xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay; từ đó tạo tiền đề cho khách hàng vay vốn hoạt động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của Ngân hàng.
1.2.2 Căn cứ thẩm định dự án đầu tư vay vốn:
Tại Ngân hàng TMCP Quân đội, khi tiến hành thẩm định thì các cán bộ thẩm định đã căn cứ vào các nguồn thông tin và tài liệu như sau:
Các văn bản pháp lý do Nhà nước ban hành:
Luật các tổ chức tín dụng số 02/ 1997/QH10 ngày 12/12/1997; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 ngày 15/6 năm 2004 và các văn bản hướng dẫn thi hành khác.
Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 06/1997/QH10 ngày 12/12/1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH 11 ngày 17/6/2003 và các văn bả