Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng công trình Hà Nội
mục lục Lời nói đầu. Phần I. Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp……………………………….1 I. Đặc điểm hoạt động xây lắp có ảnh hưởng đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.1 1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp 1 2.Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp 1 3. Đặc điểm công tác kế toán trong đơn vị kinh doanh xây lắp 2 II. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.3 1. Chi phí sản xuất trong đơn vị kinh doanh xây lắp.3 2. Giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây lắp.6 3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.7 4. Vai trò, nhiệm vụ của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp8 III. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.9 1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 9 2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm.10 3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 12 IV. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trong các đơn vị kinh doanh xây lắp 12 1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 12 2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 14 3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công15 4. Hạch toán chi phí chung17 5. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang19 V. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán gọn trong xây lắp 21 1. Hạch toán tại đơn vị giao khoán21 2. Hạch toán tại đơn vị nhận khoán22 VI. Tổ chức hệ thống sổ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm23 VII. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại một số nước trên thế giới24 Phần II. Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng công trình Hà Nội26 I. Những vấn đề chung về Công ty xây dựng công trình Hà Nội26 1. Lịch sử hình thành và phát triển26 2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh28 3. Tổ chức bộ máy kế toán 30 II. Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây dựng công trình Hà Nội34 1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại công ty 34 2. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng công trình Hà Nội 34 3 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng công trình Hà Nội 35 III. Tổ chức đánh giá thành phẩm tại công ty xây dựng công trình Hà Nội54 1. Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành54 2. Chi phí quản lý doanh nghiệp và tính giá thành toàn bộ công trình xây lắp hoàn thành60 IV. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành theo khoản mục62 Phần III. Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng công trình Hà Nội 64 I. Sự cần thiết phải hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm.64 II. Đánh giá khái quát tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng công trình Hà Nội64 1. Những thành tựu đạt được64 2. Những tồn tại, hạn chế66 II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng công trình Hà Nội67 1. Hoàn thiện việc hạch toán yếu tố NVL, CCDC67 2. Hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 70 3. Hoàn thiện hạch toán chi phí sử dụng máy thi công72 4. Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định74 5. Hoàn thiện hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất76 6. Hoàn thiện phương thức giao khoán78 7.Về việc phân tích giá thành 78 8. Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ 79 Kết luận. Tài liệu tham khảo Phần I những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. I. Đặc điểm hoạt động xây lắp có ảnh hưởng đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất độc lập, có chức năng tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế và là động lực thúc đẩy kinh tế, quốc phòng. So với các ngành sản xuất khác, XDCB có những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật đặc trưng được thể hiện rất rõ ở sản phẩm và quá trình tái tạo ra sản phẩm của ngành. 1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp. Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình (HMCT) xây dựng, vật kiến trúc…có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất xây lắp lâu dài. Mặt khác, có rất nhiều phương pháp kỹ thuật thi công khác nhau dẫn đến giá trị công trình khác nhau. Vì vậy, đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải lập dự toán và trong quá trình xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp. Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá hạch toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước. Do đó, tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ hay nói cách khác tác động của yếu tố thị trường bị hạn chế. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe, máy, phương tiện thiết bị thi công, người lao động…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này gây nhiều khó khăn phức tạp cho công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do vậy, công tác kế toán phải tổ chức tốt quá trình hạch toán ban đầu, ngoài việc phải thường xuyên tiến hành kiểm kê vật tư tài sản nhằm phát hiện hư hỏng, sai phạm một cách kịp thời. Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp rất lâu dài. Đặc điểm này đòi hỏi công tác kế toán phải tổ chức tốt sao cho đảm bảo chất lượng công trình như dự toán thiết kế, tạo điều kiện thuận lợi cho bàn giao công trình, ghi nhận doanh thu và thu hồi vốn. 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp. Hoạt động xây lắp được diễn ra dưới điều kiện sản xuất thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm và gia đoạn thi công. Do vậy, doanh nghiệp thường phải thay đổi, lựa chọn phương án tổ chức thi công thích hợp cả về mặt thi công đến tiến độ. Chu kỳ sản xuất kéo dài, dễ gặp những rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian như hao mòn vô hình, thiên tai…Do vậy, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này cần tổ chức sản xuất hợp lý, đẩy nhanh tiến độ thi công là điều kiện quan trọng để tránh những tổn thất, rủi ro và ứ đọng vốn trong đầu tư kinh doanh. Quá trình sản xuất diễn ra trong một phạm vi hẹp với số lượng công nhân và vật liệu lớn. Đòi hỏi tổ chức công tác xây lắp phải có sự phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa các bộ phận và giai đoạn công việc. Sản xuất XDCB thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi công, có thể sẽ phát sinh các thiệt hại do ngừng sản xuất hay do phải phá đi, làm lại, vì vậy doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ, phù hợp sao cho có thể tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. Tổ chức trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta phổ biến là theo phương thức “khoán gọn” các công trình, HMCT, khối lượng hoặc các công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Trong giá khoán công trình không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung của các bộ phận nhận khoán. Việc giao khoán trên sẽ giúp cho việc nâng cao trách nhiệm trong quản lý xây dựng của các đội xây dựng, xí nghiệp tiết kiệm chi phí và đẩy nhanh tiến độ thi công. 3. Đặc điểm công tác kế toán trong đơn vị kinh doanh xây lắp. Kế toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo khoản mục chi phí, do đối tượng hạch toán chi phí là HMCT, các giai đoạn của HMCT hoặc nhóm HMCT cụ thể, nhằm thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí. Qua đó xem xét nguyên nhân vượt kế hoạch, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh. Đối tượng tính giá thành là các công trình, HMCT hoàn thành, các khối lượng xây lắp có dự toán riêng đ• hoàn thành. Từ đó xác định phương pháp tính giá thành sản phẩm cho thích hợp như phương pháp trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp hệ số hoặc phương pháp tỷ lệ. Để có thể so sánh, kiểm tra chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát sinh với dự toán đ• được lập thì dự toán chi phí thường được lập theo từng khoản mục chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị của bản thân thiết bị đưa vào lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Bởi vậy, khi nhận các thiết bị do đơn vị chủ đầu tư bàn giao để lắp đặt, giá của các thiết bị này được ghi vào TK 002- vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công. Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kiến trúc và giá trị thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm… Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý ngành nói trên đ• phần nào chi phối công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Đầu tiên, việc tập hợp chi phí sản xuất tiến hành khó khăn do các nghiệp vụ kinh tế phát sinh rời rạc làm cho quá trình tập hợp, bảo quản và chuyển chứng từ gốc về phòng kế toán mất nhiều thời gian. Thêm nữa, là những khó khăn trong phân bổ các chi phí sản xuất chung cho các công trình.