MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU1
NỘI DUNG2
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT2
1.1.Khái quát chung về nguyên vật liệu2
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm, vai trò, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu2
1.1.2.Phân loại nguyên vật liệu5
1.1.3.Tính giá nguyên vật liệu8
1.1.3.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho9
1.1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho10
1.2.Hạch toán nguyên vật liệu14
1.2.1.Chứng từ kế toán nguyên vật liệu14
1.2.2.Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu15
1.2.2.1.Phương pháp thẻ song song16
1.2.2.2.Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển17
1.2.2.3.Phương pháp sổ số dư18
1.2.3.Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu20
1.2.3.1.Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX20
1.2.3.2.Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK23
1.2.3.3. Dự phòng giảm giá nguyên vật liệu24
1.2.4.Tổ chức sổ kế toán nguyên vật liệu26
1.2.4.1.Sổ kế toán26
1.2.4.2.Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán nguyên vật liệu26
1.3.So sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng31
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY VINECO33
2.1. Khái quát chung về Công ty VINECO33
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty VINECO33
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty VINECO35
2.1.2.1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của VINECO35
2.1.2.2. Những thuận lợi, khó khăn của Công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh36
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý và các chính sách quản lý tài chính – kinh tế đang được áp dụng tại Công ty VINECO37
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý37
2.1.3.2. Các chính sách quản lý tài chính – kinh tế áp dụng tại DN39
2.1.4. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty VINECO40
2.1.4.1. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty VINECO40
2.1.4.2. Công nghệ sản xuất sản phẩm40
2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty VINECO41
2.1.6. Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại Công ty VINECO43
2.2. Tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại Công ty VINECO47
2.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu và quản lý nguyên vật liệu tại Công ty47
2.2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu của Công ty47
2.2.1.2. Đặc điểm quản lý nguyên vật liệu tại Công ty47
2.2.2. Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty VINECO48
2.2.3. Tính giá nguyên vật liệu tại Công ty VINECO49
2.2.3.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho50
2.2.3.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho51
2.2.4. Thủ tục, chứng từ nhập, xuất kho nguyên vật liệu tại Công ty54
2.2.4.1. Nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu54
2.2.6. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty75
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY VINECO82
3.1. Đánh giá khái quát về tổ chức sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý của Công ty VINECO82
3.2. Đánh giá khái quát tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty VINECO82
3.2.1. Ưu điểm, thuận lợi83
3.2.2. Nhược điểm, khó khăn84
3.3.Nhận xét, đánh giá về tình hình quản lý, sử dụng và hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty VINECO85
3.3.1. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu85
3.3.2. Đánh giá tình hình hạch toán nguyên vật liệu88
3.4. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty VINECO93
KẾT LUẬN99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO100
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.Khái quát chung về nguyên vật liệu
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm, vai trò, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu
Khái niệm NVL
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật chất hóa, là một trong những điều kiện cần thiết để tiến hành sản xuất. Nguyên vật liệu là hàng tồn kho thuộc tài sản lưu động. Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu được sử dụng cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ hay được sử dụng phục vụ cho hoạt động bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
Đặc điểm NVL
NVL là đối tượng cần thiết để tiến hành sản xuất kinh doanh và chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, NVL bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Khối lượng NVL sử dụng, định mức NVL tiêu dùng là cơ sở để tạo ra khối lượng sản phẩm sản xuất tương ứng.
Toàn bộ giá trị của vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Giá trị NVL sử dụng để tạo thành chi phí NVL có thể được ghi giảm trên cơ sở thu hồi phế liệu, vật liệu thừa có ích và các khoản bồi thường khác gắn với việc bội thường việc sử dụng NVL.
Bên cạnh đó, NVL có thể gồm nhiều loại khác nhau về tính chất lý hoá, thông số kỹ thuật, công dụng hay giá trị. Chúng bị ảnh hưởng bởi yếu tố bên trong cũng như bên ngoài của quá trình sản xuất như: lao động của con người, sự tác động của tư liệu lao động, thời tiết, khí hậu, giá cả thị trường.
Vai trò của NVL trong doanh nghiệp sản xuất
NVL là tài sản ngắn hạn có vai trò rất quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào bởi nó chiếm phần lớn tỷ trọng trong giá thành sản phẩm sản xuất hoàn thành. NVL lá yếu tố thiết yếu tạo ra sản phẩm, có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, do đó ảnh hưởng quan trọng đến kết quả kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
NVL là thành phần quan trọng trong vốn lưu động, dự trữ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động lưu chuyển nhanh hay chậm sẽ quyết định khả năng sản xuất và lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất. Tài sản lưu động quay càng nhiều vòng trong một chu kỳ kinh doanh thì khả năng vốn lưu động càng nhanh và lợi nhuận tạo ra càng lớn.
Yêu cầu quản lý NVL trong doanh nghiệp
Với vai trò như trên, yêu cầu đặt ra cho doanh nghiệp là phải quản lý NVL một cách chặt chẽ, hiệu quả ngay từ khâu lập kế hoạch, thu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ để đảm bảo cung ứng vật liệu kịp thời, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả.
Ở khâu thu mua: Doanh nghiệp cần dựa trên cơ sở định mức dự trữ tối thiểu, tối đa; định mức chi phí NVL và kế hoạch sản xuất trong kỳ để lập kế hoạch thu mua NVL. Việc lập kế hoạch thu mua sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn do cung cấp NVL không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn. Quá trình tiến hành thu mua cần đảm bảo về số lượng, chất lượng, thời gian nhập, giảm thiểu sự thất thoát vật liệu trong khâu thu mua, giá mua phải hợp lý nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, góp phần giảm giá thành sản phẩm.
Ở khâu bảo quản: Doanh nghiệp cần có hệ thống kho theo đúng chế độ, yêu cầu quản lý, NVL phải được sắp xếp hợp lý theo đúng yêu cầu kỹ thuật bảo quản, thủ kho và nhân viên bảo quản có nghiệp vụ trình độ chuyên môn nhằm đảm bảo an toàn, tránh lãng phí cho NVL tại kho, ghi chép ban đầu về sổ sách tại kho, phát hiện kịp thời nguyên nhân và mức độ thừa thiếu, hư hỏng, giảm phẩm chất của NVL.
Ở khâu dự trữ: Doanh nghiệp cần xây dựng định mức dự trữ hợp lý cho từng loại vật liệu phù hợp với kế hoạch sản xuất và đặc tính NVL, đảm bảo NVL cung cấp đủ, kịp thời cho quá trình sản xuất đồng thời mức dự trữ không quá cao gây ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Ở khâu sử dụng: Sử dụng NVL một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả trên cơ sở các định mức tiêu hao và kế hoạch chi phí. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc sử dụng NVL hợp lý, đúng thứ loại, quy cách và đúng quy trình công nghệ sản xuất.
Làm tốt khâu quản lý NVL sẽ cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ cho người quản lý năm được số lượng, chất lượng, đặc điểm và tình hình sử dụng các loại NVL; cung cấp thông tin nhập vào, xuất ra, tồn kho; cung cấp thông tin để cân đối cung cầu, vốn lưu động cho nhập, xuất giá trị NVL; cung cấp thông tin về tình hình sử dụng NVL để đo lường chi phí sử dụng NVL; quản lý và điều chỉnh hợp lý định mức tiêu hao NVL…
105 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 1852 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT-NEC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 2
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 2
1.1. Khái quát chung về nguyên vật liệu 2
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu 2
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu 5
1.1.3. Tính giá nguyên vật liệu 8
1.1.3.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho 9
1.1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho 10
1.2. Hạch toán nguyên vật liệu 14
1.2.1. Chứng từ kế toán nguyên vật liệu 14
1.2.2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu 15
1.2.2.1. Phương pháp thẻ song song 16
1.2.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 17
1.2.2.3. Phương pháp sổ số dư 18
1.2.3. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu 20
1.2.3.1. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX 20
1.2.3.2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK 23
1.2.3.3. Dự phòng giảm giá nguyên vật liệu 24
1.2.4. Tổ chức sổ kế toán nguyên vật liệu 26
1.2.4.1. Sổ kế toán 26
1.2.4.2. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán nguyên vật liệu 26
1.3. So sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng 31
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY VINECO 33
2.1. Khái quát chung về Công ty VINECO 33
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty VINECO 33
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty VINECO 35
2.1.2.1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của VINECO 35
2.1.2.2. Những thuận lợi, khó khăn của Công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh 36
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý và các chính sách quản lý tài chính – kinh tế đang được áp dụng tại Công ty VINECO 37
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý 37
2.1.3.2. Các chính sách quản lý tài chính – kinh tế áp dụng tại DN 39
2.1.4. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty VINECO 40
2.1.4.1. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty VINECO 40
2.1.4.2. Công nghệ sản xuất sản phẩm 40
2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty VINECO 41
2.1.6. Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại Công ty VINECO 43
2.2. Tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại Công ty VINECO 47
2.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu và quản lý nguyên vật liệu tại Công ty 47
2.2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu của Công ty 47
2.2.1.2. Đặc điểm quản lý nguyên vật liệu tại Công ty 47
2.2.2. Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty VINECO 48
2.2.3. Tính giá nguyên vật liệu tại Công ty VINECO 49
2.2.3.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho 50
2.2.3.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho 51
2.2.4. Thủ tục, chứng từ nhập, xuất kho nguyên vật liệu tại Công ty 54
2.2.4.1. Nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu 54
2.2.6. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty 75
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY VINECO 82
3.1. Đánh giá khái quát về tổ chức sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý của Công ty VINECO 82
3.2. Đánh giá khái quát tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty VINECO 82
3.2.1. Ưu điểm, thuận lợi 83
3.2.2. Nhược điểm, khó khăn 84
3.3. Nhận xét, đánh giá về tình hình quản lý, sử dụng và hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty VINECO 85
3.3.1. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu 85
3.3.2. Đánh giá tình hình hạch toán nguyên vật liệu 88
3.4. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty VINECO 93
KẾT LUẬN 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ1.01: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song 16
Sơ đồ 1.02: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 18
Sơ đồ 1.03: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư 19
Sơ đồ 1.04: Trình tự hạch toán tổng hợp nhập, xuất NVL theo phương pháp KKTX 22
Sơ đồ1.05: Trình tự hạch toán tổng hợp nhập, xuất NVL theo phương pháp KKĐK 24
Sơ đồ 1.06: Hạch toán dự phòng giảm giá NVL 25
Sơ đồ1.07: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái 27
Sơ đồ 1.08: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung 28
Sơ đồ1.09: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 29
Sơ đồ1.10: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ 30
Sơ đồ 1.11: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 31
Sơ đồ 2.01 : Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty VINECO 38
Sơ đồ 2.02: Đặc điểm công nghệ sản xuất 41
Sơ đồ 2.03: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty VINECO 41
Sơ đồ 2.04: Quy trình nhập liệu và hạch toán kế toán chung 45
Sơ đồ 2.05: Sơ đồ phương pháp hạch toán NVL tại Công ty VINECO 77
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.01: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu chủ yếu của VINECO qua các năm 36
Bảng 2.02: Tình hình tồn, nhập tháng 2/2008 của Thiết bị kết nối 52
Biểu 2.01: Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) 56
Biểu 2.02: Bàng kê đóng gói bao bì (Packing list) 56
Biểu 2.03: Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (Tờ khai hải quan) 57
Biểu 2.04: Hóa đơn giá trị gia tăng 58
Biểu 2.05: Biên bản giao nhận hàng 59
Biểu 2.06: Biên bản kiểm nghiệm vật liệu nhập kho 60
Biểu 2.07: Phiếu nhập kho 61
Biểu 2.08: Giấy đòi nợ (Debit note) 63
Biểu 2.09: Phiếu báo vật tư tồn ngoài xưởng 64
Biểu 2.10: Chỉ thị xuất kho 65
Biểu 2.11: Phiếu xuất kho 65
Biểu 2.12: Biên bản kiểm kê 67
Biểu 2.13: Thẻ kho 68
Biểu 2.14: Báo cáo tồn kho vật liệu 69
Biểu 2.15: Bảng kê chi tiết nhập xuất tồn nguyên vật liệu nhập khẩu 71
Biểu 2.16: Bảng kê chi tiết nhập xuất tồn nguyên vật liệu mua từ thị trường VN 73
Biểu 2.17: Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính 76
Biểu 2.18: Nhật ký chung 78
Biểu 2.19: Sổ cái chi tiết TK 1521 79
Biểu 2.20: Sổ cái chi tiết TK 15241 79
Biểu 2.21: Sổ cái chi tiết TK 1522 80
Biểu 2.22: Sổ cái TK 152 81
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
CIF
Cost, Insurance and Freight
CNV
Công nhân viên
CPBH
Chi phí bán hàng
CPNVL
Chi phí nguyên vật liệu
CPNVLC
Chi phí nguyên vật liệu chính
CPNVLP
Chi phí nguyên vật liệu phụ
CPQLDN
Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPSXC
Chi phí sản xuất chung
DA
Dự án
ĐG
Đơn giá
ĐVT
Đơn vị tính
GTGT
Giá trị gia tăng
NK
Nhập khẩu
NVL
Nguyên vật liệu
NVLC
Nguyên vật liệu chính
NVLP
Nguyên vật liệu phụ
SL
Số lượng
SX
Sản xuất
TK
Tài khoản
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TNK
Thuế nhập khẩu
TSCĐ
Tài sản cố định
TT
Thành tiền
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nào, dù lớn, dù nhỏ muốn tồn tại và phát triển bền vững đều phải có những chiến lược về chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm thích hợp với các điều kiện của hoạt động sản xuất kinh doanh và môi trường kinh doanh. Chính vì thế, tiêu chí hàng đầu của các doanh nghiệp là sản phẩm của mình có chất lượng và giá cả cạnh tranh trên thị trường. Để đạt được mục tiêu đó, mỗi doanh nghiệp đều phải có những biện pháp cụ thể nhằm kiểm soát tốt về chất lượng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất cũng như hiệu quả của việc sử dụng và sự kết hợp giữa các yếu tố trong khi luôn phải hướng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí. Chính vì thế các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý, bộ máy kế toán, cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao tay nghề của người lao động,… để đạt tới mục tiêu quản lý hiệu quả.
Đối với Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT-NEC (Công ty VINECO), một doanh nghiệp chuyên sản xuất, lắp ráp các thiết bị điện tử viễn thông thì nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng sản phẩm và chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
Chính bởi nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch toán nguyên vật liệu trong công tác kế toán nói riêng cũng như trong công tác quản lý nói chung của đơn vị nên em đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT-NEC” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Qua quá trình viết luận văn tốt nghiệp, em có vận dụng những kiến thức đã học kết hợp với việc quan sát thực tế tại Công ty từ đó em đã nêu và phân tích những đặc điểm cơ bản trong hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty với mong muốn trau dồi những kiến thức, kỹ năng đã được đào tạo, đồng thời mong muốn chuyên đề thực tập này có thể giúp Công ty trong việc đáp ứng yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, tuân thủ chế độ, quy định chung của nhà nước ngày một tốt hơn.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập bao gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty VINECO
Chương III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty VINECO
Nội dung
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Khái quát chung về nguyên vật liệu
Khái niệm, đặc điểm, vai trò, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu
Khái niệm NVL
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật chất hóa, là một trong những điều kiện cần thiết để tiến hành sản xuất. Nguyên vật liệu là hàng tồn kho thuộc tài sản lưu động. Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu được sử dụng cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ hay được sử dụng phục vụ cho hoạt động bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
Đặc điểm NVL
NVL là đối tượng cần thiết để tiến hành sản xuất kinh doanh và chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, NVL bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Khối lượng NVL sử dụng, định mức NVL tiêu dùng là cơ sở để tạo ra khối lượng sản phẩm sản xuất tương ứng.
Toàn bộ giá trị của vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Giá trị NVL sử dụng để tạo thành chi phí NVL có thể được ghi giảm trên cơ sở thu hồi phế liệu, vật liệu thừa có ích và các khoản bồi thường khác gắn với việc bội thường việc sử dụng NVL.
Bên cạnh đó, NVL có thể gồm nhiều loại khác nhau về tính chất lý hoá, thông số kỹ thuật, công dụng hay giá trị... Chúng bị ảnh hưởng bởi yếu tố bên trong cũng như bên ngoài của quá trình sản xuất như: lao động của con người, sự tác động của tư liệu lao động, thời tiết, khí hậu, giá cả thị trường...
Vai trò của NVL trong doanh nghiệp sản xuất
NVL là tài sản ngắn hạn có vai trò rất quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào bởi nó chiếm phần lớn tỷ trọng trong giá thành sản phẩm sản xuất hoàn thành. NVL lá yếu tố thiết yếu tạo ra sản phẩm, có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, do đó ảnh hưởng quan trọng đến kết quả kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
NVL là thành phần quan trọng trong vốn lưu động, dự trữ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động lưu chuyển nhanh hay chậm sẽ quyết định khả năng sản xuất và lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất. Tài sản lưu động quay càng nhiều vòng trong một chu kỳ kinh doanh thì khả năng vốn lưu động càng nhanh và lợi nhuận tạo ra càng lớn.
Yêu cầu quản lý NVL trong doanh nghiệp
Với vai trò như trên, yêu cầu đặt ra cho doanh nghiệp là phải quản lý NVL một cách chặt chẽ, hiệu quả ngay từ khâu lập kế hoạch, thu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ để đảm bảo cung ứng vật liệu kịp thời, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả.
Ở khâu thu mua: Doanh nghiệp cần dựa trên cơ sở định mức dự trữ tối thiểu, tối đa; định mức chi phí NVL và kế hoạch sản xuất trong kỳ để lập kế hoạch thu mua NVL. Việc lập kế hoạch thu mua sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn do cung cấp NVL không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn. Quá trình tiến hành thu mua cần đảm bảo về số lượng, chất lượng, thời gian nhập, giảm thiểu sự thất thoát vật liệu trong khâu thu mua, giá mua phải hợp lý nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, góp phần giảm giá thành sản phẩm.
Ở khâu bảo quản: Doanh nghiệp cần có hệ thống kho theo đúng chế độ, yêu cầu quản lý, NVL phải được sắp xếp hợp lý theo đúng yêu cầu kỹ thuật bảo quản, thủ kho và nhân viên bảo quản có nghiệp vụ trình độ chuyên môn nhằm đảm bảo an toàn, tránh lãng phí cho NVL tại kho, ghi chép ban đầu về sổ sách tại kho, phát hiện kịp thời nguyên nhân và mức độ thừa thiếu, hư hỏng, giảm phẩm chất của NVL.
Ở khâu dự trữ: Doanh nghiệp cần xây dựng định mức dự trữ hợp lý cho từng loại vật liệu phù hợp với kế hoạch sản xuất và đặc tính NVL, đảm bảo NVL cung cấp đủ, kịp thời cho quá trình sản xuất đồng thời mức dự trữ không quá cao gây ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Ở khâu sử dụng: Sử dụng NVL một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả trên cơ sở các định mức tiêu hao và kế hoạch chi phí. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc sử dụng NVL hợp lý, đúng thứ loại, quy cách và đúng quy trình công nghệ sản xuất.
Làm tốt khâu quản lý NVL sẽ cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ cho người quản lý năm được số lượng, chất lượng, đặc điểm và tình hình sử dụng các loại NVL; cung cấp thông tin nhập vào, xuất ra, tồn kho; cung cấp thông tin để cân đối cung cầu, vốn lưu động cho nhập, xuất giá trị NVL; cung cấp thông tin về tình hình sử dụng NVL để đo lường chi phí sử dụng NVL; quản lý và điều chỉnh hợp lý định mức tiêu hao NVL…
Nhiệm vụ hạch toán NVL
Hạch toán NVL cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Tổ chức phân loại NVL phù hợp nguyên tắc yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
Tổ chức chứng từ, tài khoản sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp.
Ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời tình hình biến động tăng giảm của NVL chi tiết và tổng hợp theo các chỉ tiêu số lượng, giá trị.
Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
Kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL. Tham gia kiểm kê NVL. Phát hiện kịp thời NVL thừa thiếu, ứ đọng kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối thiểu thiệt hại có thể xảy ra.
Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình hình sử dụng NVL, tình hình thanh toán với người bán.
Phân loại nguyên vật liệu
Phân loại tài sản nói chung và phân loại NVL nói riêng là việc sắp xếp các loại tài sản khác nhau thành từng phần khác nhau theo những tiêu thức nhất định.
Trong mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù của hoạt động sản xuất kinh doanh nên mỗi doanh nghiệp thường phải sử dụng nhiều loại NVL khác nhau về công dụng, tính chất lý hóa, thông số kỹ thuật… lại biến động thường xuyên, liên tục trong quá trình sản xuất nên được sử dụng, chế biến và bảo quản khác nhau. Vì vậy để quản lý một cách chặt chẽ, hiệu quả và tổ chức hạch toán chi tiết đối với từng loại NVL phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp thì việc cần thiết phải tiến hành trước tiên là phân loại NVL theo những tiêu thức phù hợp. Có nhiều tiêu thức để phân loại NVL, dưới đây là những tiêu thức cơ bản phân loại NVL:
Theo vai trò, công dụng của NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh, NVL được chia thành:
Nguyên liệu và vật liệu chính: là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm.
Nguyên liệu: là những đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp như: quặng, dầu mỏ, cao su, mía...
Vật liệu: là những đối tượng lao động đã qua công đoạn chế biến công nghiệp như: sắt, thép, vải, ximăng, giấy mực...
Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng kết hợp cùng với NVLC để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng sản phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công cụ dụng cụ hoạt động bình thường, phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh như: xăng dầu, than củi, hơi đốt...
Phụ tùng thay thế: là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ
Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: là các loại thiết bị, vật liệu (cần lắp hoặc không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ…) phục vụ cho hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản.
Vật liệu khác: là những loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp hoặc phế liệu thu hồi (vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm hoặc thu hồi từ thanh lý TSCĐ)
Đây là cách phân loại được các doanh nghiệp sử dụng nhiều nhất hiện nay. Việc phân loại như trên có ưu điểm là phân biệt rõ vai trò và tác dụng của từng loại NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh, giúp người quản lý đưa ra những quyết định cụ thể để hạch toán từng loại, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và sử dụng NVL.
Cách phân loại theo tiêu thức này là cơ sở để xác định định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho từng loại, từng thứ NVL, là cơ sở để tổ chức hạch toán chi tiết NVL trong doanh nghiệp.
Theo mục đích sử dụng, NVL được chia thành:
Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm: Nguyên vật liệu chính trực tiếp cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: Phục vụ cho quản lý ở các phân xưởng tổ, đội, sản xuất cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp, NVL nhượng bán, đem góp vốn liên doanh...
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp dễ dàng trong việc lập ra kế hoạch kinh doanh, trên cơ sở đó tạo hiệu quả trong sản xuất thực tế. Đây cũng là căn cứ để tính toán và phân bổ chính xác giá trị NVL xuất dùng cho các đối tượng khác nhau.
Theo nguồn hình thành, NVL được chia thành:
Nguyên vật liệu mua ngoài: là NVL mua từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu
Nguyên vật liệu tự chế: là NVL do doanh nghiệp tự sản xuất
Nguyên vật liệu khác: là NVL hình thành do được cấp phát, biếu tặng, nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị khác...
Phân loại NVL theo cách này có ưu điểm là giúp người quản lý và người sử dụng theo dõi được tình hình NVL nhập theo nguồn nào, qua đó sẽ đánh giá được sự cung ứng, hiệu quả sản xuất và sử dụng cho từng loại NVL.. Tuy nhiên cách phân loại này có hạn chế là đơn điệu và không thấy rõ được vai trò, giá trị của từng loại NVL một cách cụ thể, chi tiết.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp lên kế hoạch thu mua và sản xuất NVL, giúp cho việc quản lý NVL dễ dàng hơn và giải trình khi có yêu cầu của cấp trên. Đây cũng là cơ sở để xác định vị trí giá vốn thực tế NVL nhập kho.
Theo quyền sở hữu, NVL được chia thành:
NVL thuộc sở hữu của doanh nghiệp: là NVL do doanh nghiệp mua sắm, nhận cấp pháp, tặng thưởng, nhận góp vốn liên doanh…
NVL nhận gia công chế biến hay giữ hộ
Cách phân loại này cho phép các nhà quản lý nắm vững nguồn NVL và giá trị NVL mà mình đang nắm giữ.
Nhìn chung, trong các tiêu thức phân loại trên thì phân loại theo vai trò, công dụng của NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh là ưu việt và thuận tiện cho việc tổ chức tài khoản, hạch toán và theo dõi chi tiết NVL cũng như cung cấp thông tin để tính giá thành sản phẩm hơn cả. Dù vậy, mỗi cách phân loại đều đáp ứng một yêu cầu riêng của công tác quản lý.
Các tiêu thức phân loại chỉ là tương đối, có trường hợp NVL phụ ở hoạt động hay doanh nghiệp này nhưng lại là NVL chính ở hoạt động hay doanh nghiệp khác. Do đó, dựa vào tiêu thức nào cũng chỉ mang tính tổng quát và định hướng. Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau sẽ có cách phân loại khác nhau để phù hợp với doanh nghiệp mình nhằm đảm bảo quản lý NVL một cách tốt nhất.
Tuy nhiên, để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị đối với từng thứ NVL, trên cơ sở phân loại NVL, các doanh nghiệp phải tiếp tục chi tiết hình thành nên “Sổ danh điểm vật liệu”.
Việc lập danh điểm vật tư là quy định cho mỗi thứ NVL một ký hiệu riêng bằng hệ thống các chữ số và chữ cái