Xây dựng là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp, sản phẩm của ngành xây dựng là những công trình, hạng mục có quy mô lớn, có kết cấu phức tạp mang những đặc trưng riêng của ngành xây dựng. Bởi vậy cần tập chung quản lý chặt chẽ vật liệu, công cụ dụng cụ ở tất cả các khâu: thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu….nhằm hạ thấp chi phí tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.Do đó công tác quản lý NVL một cách hợp lý, có kế hoạch ngày càng được các doanh nghiệp coi trọng.
Sự hình thành của chất lượng sản phẩm công trình khác biệt rõ rệt với sự hình thành chất lượng sản phẩm công nghiệp do vị trí sản phẩm công trình cố định, loại hình kết cấu phức tạp, yêu cầu chất lượng khác nhau, hình khối lớn, tính toàn khối cao đặc biệt là làm lộ thiên nên chịu sự tác động của điều kiện tự nhiên lớn, thời gian thi công dài.
Chất lượng các giai đoạn thi công tốt hay xấu quyết định đến chất lượng công trình, nó thể hiện chữ tín đối với khách hàng và danh tiếng thương hiệu của một doanh nghiệp, Công ty cổ phần XNK Hà Anh: “ Chất lượng công trình là điều kiện sống còn của công ty ” đã nhận thức được đối tượng tao ra sản phẩm công trình có chất lượng là:
- Chất lượng con người và kĩ năng chuyên môn
- Chất lượng vật liệu, vật tư đua vào công trình
- Chất lượng máy móc, thiết bị công nghệ thi công
- Chất lượng quá trình thi công xây dựng.
46 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2529 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hà Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp, sản phẩm của ngành xây dựng là những công trình, hạng mục có quy mô lớn, có kết cấu phức tạp mang những đặc trưng riêng của ngành xây dựng. Bởi vậy cần tập chung quản lý chặt chẽ vật liệu, công cụ dụng cụ ở tất cả các khâu: thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu….nhằm hạ thấp chi phí tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.Do đó công tác quản lý NVL một cách hợp lý, có kế hoạch ngày càng được các doanh nghiệp coi trọng.
Sự hình thành của chất lượng sản phẩm công trình khác biệt rõ rệt với sự hình thành chất lượng sản phẩm công nghiệp do vị trí sản phẩm công trình cố định, loại hình kết cấu phức tạp, yêu cầu chất lượng khác nhau, hình khối lớn, tính toàn khối cao đặc biệt là làm lộ thiên nên chịu sự tác động của điều kiện tự nhiên lớn, thời gian thi công dài.
Chất lượng các giai đoạn thi công tốt hay xấu quyết định đến chất lượng công trình, nó thể hiện chữ tín đối với khách hàng và danh tiếng thương hiệu của một doanh nghiệp, Công ty cổ phần XNK Hà Anh: “ Chất lượng công trình là điều kiện sống còn của công ty ” đã nhận thức được đối tượng tao ra sản phẩm công trình có chất lượng là:
Chất lượng con người và kĩ năng chuyên môn
Chất lượng vật liệu, vật tư đua vào công trình
Chất lượng máy móc, thiết bị công nghệ thi công
Chất lượng quá trình thi công xây dựng.
Từ đó ta nhận thấy nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra chất lượng sản phẩm công trình. Hơn nữa, chi phí vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành xây dựng, do vậy, viêc hạch toán chính xác chi phí vật liệu có ý nghĩa quan trọng để xác định đúng, chính xác, hợp lý giá thành . Muốn vậy, việc quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật tư nói chung, nguyên vật liệu nói riêng là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì thế, kế toán nguyên vật liệu là quan trọng và cần thiết trong việc cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin về việc quản lý, sử dụng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
* Báo cáo gồm 3 chương chính sau:
CHƯƠNG 1: Lý luận cơ bản về nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
CHƯƠNG 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
CHƯƠNG 3: Một số ý kiến đánh gía về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
Do điều kiện thời gian thực tập và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên báo cáo thực tập tổng hợp này không tránh khỏi một số thiếu sót, mong nhận được ý kiến phản hồi, đóng góp và bổ sung của các thầy cô để báo cáo của em có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thạc sĩ Trần Thị Hương khoa kế toán trường Đại học Lao động - xã hội cùng các cán bộ nhân viên phòng kế toán tài vụ Công ty cổ phần XNK Hà Anh đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này.
Em xin ch©n thµnh c¶m ¬n!
Hµ Néi, ngµy 10 th¸ng 2 n¨m 2012
Sinh viªn
NguyÔn Ngäc Anh
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP
I. Khái niệm, đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp .
1. Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu.
1.1. Khái niệm:
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất
1.2. Đặc điểm:
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động doanh nghiệp mua ngoài hoặc gia công chế biến dùng cho sản xuất kinh doanh và tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị của nguyên vật liệu cấu thành nên giá trị của sản phẩm.
Trong quá trình thi công xây dựng công trình, chi phí sản xuất cho ngành xây lắp gắn liền với việc sử dụng nguyên vật liệu, máy móc và thiết bị thi công, và trong quá trình đó vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành lên sản phẩm công trình. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
2. Phân loại:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu bao gồm rất nhiều loại khác nhau, Để có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết từng loại vật liệu phục vụ cho kế hoặch quản trị… cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quá trình thi công , căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp thì nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
-Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu, cấu thành nên thực thể của sản phẩm. " Nguyên liệu" là thuật ngữ để chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp, "vật liệu" dùng để chỉ những nguyên liệu đã qua sơ chế.
Trong ngành xây dựng cơ bản còn phải phân biệt vật liệu xây dựng, vật kết cấu và thiết bị xây dựng. Các loại vật liệu này đều là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm của đơn vị xây dựng, các hạng mục công trình xây dựng nhưng chúng có sự khác nhau:
+ Vật liệu xây dựng: là sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến được sử dụng trong đơn vị xây dựng để tạo nên sản phẩm như hạng mục công trình, công trình xây dựng như gạch, ngói, xi măng, sắt, thép,…
+ Vật kết cấu: là những bộ phận của công trình xây dựng mà đơn vị xây dựng tự sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào sản phẩm xây dựng như thiết bị vệ sinh, thông gió, hệ thống thu lôi,…
-Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phục vụ trong quá trình sản xuất, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính làm tăng chất lượng, mẫu mã của sản phẩm hoặc được sử dụng để bảo đảm cho công cụ lao động hoạt động bình thường hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
-Nhiên liệu: là những thứ được tiêu dùng cho sản xuất năng lượng như than, dầu mỏ, hơi đốt...Nhiên liệu thực chất là vật liệu phụ được tách thành 1 nhóm riêng do vai trò quan trọng của nó và nhằm mục đích quản lý và hạch toán thuận tiện hơn.
-Phụ tùng thay thế: gồm các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
-Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị cần lắp, không cần lắp, các vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản, trong công nghiệp.
-Vật liệu khác: là các loại VL không được xếp vào các loại kể trên. Chủ yếu là các loại phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất, hoặc từ việc thanh lý TSCĐ.
Phân loại theo nguồn hình thành gồm 3 loại:
-Vật liệu tự chế: là vật liệu doanh nghiệp tự tạo ra để phục vụ cho nhu cầu sản xuất. ---Vật liệu mua ngoài: là loại vật liệu doanh nghiệp không tự sản xuất mà do mua ngoài từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu.
-Vật liệu khác: là loại vật liệu hình thành do được cấp phát, biếu tặng, góp vốn liên doanh.
II. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu
1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
a) Nhập kho do mua ngoài
Trị giá NVL = Giá mua + Thuế + chi phí - CK,giảm giá, - CK,giảm nhập kho
nhập kho liên quan hàng trả lại
- Thuế (không được hoàn lại): thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
- Chi phí liên quan: chi phí vận chuyển, bảo quản…
b) NVL tự chế
Trị giá NVL Chi phí nhân công,
xuất chế biến khấu hao,…
c) NVL hình thành từ nguồn liên doanh,liên kết
Trị giá NVL Giá do các bên liên doanh Chi phí liên
nhập kho đánh giá quan trực tiếp
e) NVL thuê ngoài gia công chế biến
Giá thực tế NVL xuất thuê Chi phí khác liên quan ngoài gia công chế biến đến gia công chế biến
g) NVL được biếu, tặng, viện trợ
Giá của NVL được biếu, tặng, viện trợ là giá ghi trong biên bản bàn giao (hoặc giá do Hội đồng định giá tài sản của đơn vị xác định )
h) Phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh
Giá thực tế được tính theo giá đánh giá thực tế do hội đồng thu hồi định giá hoặc theo giá trị có thể thu hồi tối thiểu
2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập xuất nguyên vật liệu, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp. Có 4 phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho:
- Phương pháp giá thực tế đích danh
- Phương pháp bình quân
- Phương pháp nhập trước xuất trước
- Phương pháp nhập sau xuất trước
Ngoài ra trên thực tế còn có phương pháp giá hạch toán, phương pháp xác định giá trị tồn cuối kỳ theo giá mua lần cuối. Tuy nhiên khi xuất kho kế toán tính toán, xác định giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán.
Nội dung của các phương pháp:
- Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, vật tư xuất thuộc lô nào theo giá nào thì được tính theo đơn giá đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư xuất làm cho chi phí hiện tại phù hợp với doanh thu hiện tại.
Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất thường xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu sẽ rất phức tạp.
- Phương pháp bình quân:
Theo phương pháp này, trị giá xuất của vật liệu bằng số lượng vật liệu xuất nhân với đơn giá bình quân. Đơn giá bình quân có thể xác định theo 1 trong 3 phương pháp sau:
+ Phương pháp bình quân cuối kỳ trước:
Đơn giá bình quân Trị giá vật tư tồn đầu kỳ cuối kỳ trước Số lượng vật tư tồn đầu kỳ
Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán vì giá vật liệu xuất kho tính khá đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình biến động của vật liệu trong kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến động giá cả nguyên vật liệu. Trường hợp giá cả thị trường nguyên vật liệu có sự biến động lớn thì việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác.
+ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá bình quân Trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư nhập trong kỳ
cả kỳ dự trữ Số lượng vật tư tồn đk + Số lượng vật tư nhập trong kỳ
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tư.
Nhược điểm: Dồn công việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác.
+ phương pháp bình quân liên hoàn ( bình quân sau mỗi lần nhập):
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập vật liệu, kế toán tính đơn giá bình quân sau đó căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng vật liệu xuất để tính giá vật liệu xuất
Đơn giá bình quân = Trị giá VT tồn trước lần nhập n + Trị giá VT nhập lần n
liên hoàn Số lượng VT tồn trước lần nhập n + Số lượng VT nhập lần n
Phương pháp này nên áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
Ưu điểm: Phương pháp này cho giá VL xuất kho chính xác nhất, phản ánh kịp thời sự biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành đều đặn.
Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính theo đơn giá của những lần nhập trước.
Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao và giá trị vật liệu xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại giá cả có xu hướng giảm thì chi phí vật liệu trong kỳ sẽ lớn dẫn đến lợi nhuận trong kỳ giảm.
Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát, và áp dụng đối với những doanh nghiệp ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời, phương pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối kỳ. Trong thời kỳ lạm phát phương pháp này sẽ cho lợi nhuận cao do đó có lợi cho các công ty cổ phần khi báo cáo kết quả hoạt động trước các cổ đông làm cho giá cổ phiếu của công ty tăng lên.
Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí nguyên vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật liệu.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập sau được sử dụng trước và tính theo đơn giá của lần nhập sau.
Phương pháp này cũng được áp dụng đối với các doanh nghiệp ít danh điểm vật tư và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ giảm phát.
Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại. Chi phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật liệu. Làm cho thông tin về thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trở nên chính xác hơn. Tính theo phương pháp này doanh nghiệp thường có lợi về thuế nếu giá cả vật tư có xu hướng tăng, khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí lớn dẫn đến lợi nhuận nhỏ và tránh được thuế.
Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm trong thời kỳ lạm phát và giá trị vật liệu có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán so với giá trị thực của nó.
- Phương pháp giá hạch toán (phương pháp hệ số giá):
Theo phương pháp này, việc hạch toán chi tiết nhập, xuất vật tư sử dụng theo một đơn giá cố định gọi là giá hạch toán, cuối kỳ điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán, nên phương pháp này còn gọi là phương pháp hệ số giá.
Giá hạch toán chỉ có tác dụng trong sổ chi tiết, không có tác dụng trong sổ tổng hợp. Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu, nhiều mức giá, nghiệp vụ nhập xuất vật liệu diễn ra thường xuyên và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
Ưu điểm: Phương pháp giá hạch toán cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp về nguyên vật liệu trong công tác tính giá, nên công việc tính giá được tiến hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm nguyên vật liệu, số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
Nhược điểm: Phương pháp tính giá này không chính xác vì nó không tính đến sự biến động giá cả của vật liệu. Phương pháp này chỉ nên áp dụng khi thị trường giá cả ít biến động.
- Phương pháp xác định trị giá tồn cuối kỳ theo giá mua lần cuối:
Trị giá vật tư Trị giá vật tư Trị giá vật tư Trị giá vật tư
xuất trong kỳ tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
Theo phương pháp này, căn cứ vào đơn giá mua nguyên vật liệu lần cuối để xác định trị giá vật tư tồn cuối kỳ, từ đó xác định trị giá vật tư xuất.
Trong đó:
Trị giá vật tư tồn cuối kỳ = số lượng tồn x Đơn giá mua lần cuối
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ công việc của kế toán vì kế toán chỉ phải tính một lần vào cuối kỳ. Trị giá vật tư tồn cuối kỳ được đánh giá đúng theo giá thị trường.
Nhược điểm: Chỉ xác định được tổng giá trị vật liệu xuất trong kỳ mà không tính được cụ thể từng lần xuất, nên không thể tập hợp chi phí cho từng bộ phận, từng đơn đặt hàng.
III. Kế toán nguyên vật liệu
1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 05- VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 03- VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04- VT)
- Bảng kê mua hàng (Mẫu 06- VT)
- Bảng kê nhập (xuất) vật tư
- Phiếu giao nhận chứng từ
- Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho
…
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu 07- VT)
2. Tài khoản sử dụng:
Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
TK 152- Nguyên liệu, vật liệu: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại nguyên vật liệu(NVL) trong kho của doanh nghiệp. Nôi dung phản ánh trên tài khoản như sau:
Bên Nợ: - Trị giá thực tế NVL nhập kho
- Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
- Chênh lệch trị giá NVL tăng khi đánh giá lại NVL trong kho
Bên Có: - Trị giá thực tế NVL xuất kho
- Trị giá NVL trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua
- Chiết khấu thương mại khi mua được hưởng
- Tri giá NVL hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê
- Chênh lêch tri giá NVL giảm khi đánh giá lại NVL trong kho
Số dư Nợ: Trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ.
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
TK 611- Mua nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế của số vật liệu mua vào, xuất trong kỳ. Kết cấu TK 611:
Bên Nợ:
- Kết chuyển trị giá vật tư tồn đầu kỳ
- Trị giá vật tư nhập trong kỳ
Bên Có:
-Kết chuyển trị giá vật tư tồn cuối kỳ
-Kết chuyển trị giá vật tư xuất trong kỳ
Tài khoản 611 cuối kỳ không có số dư, chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
-TK 6111 "Mua nguyên vật liệu"
-TK 6112 "Mua hàng hoá"
TK 152- Nguyên vật liệu
Bên Nợ : Kết chuyển giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
Bên Có : Kết chuyển giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
Dư Nợ : Trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho
TK 151- Hàng mua đang đi trên đường
Bên Nợ : Kết chuyển giá trị thực tế nguyên vật liệu đang đi đường cuối kỳ
Bên Có : Kết chuyển giá trị thực tế nguyên vật liệu đang đi đường đầu kỳ
Dư Nợ : Trị giá thực tế nguyên vật liệu đang đi đường
3. Sổ sách kế toán
3.1. Sổ kế toán chi tiết
- Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số S10-DN)
- Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số S11-DN)
- Thẻ kho (sổ kho) (Mẫu số S12-DN)
3.2. Sổ kế toán tổng hợp
Hình thức Nhật ký chung
- Sổ Nhật ký chung ( Mẫu số S03a-DN)
- Sổ cái (Mẫu số S03b-DN)
Hình thức Nhật ký - Sổ cái
- Nhật ký - Sổ cái (Mẫu số S01-DN)
Hình thức Chứng từ ghi sổ
- Chứng từ ghi sổ (Mẫu số S02a-DN)
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Mẫu số S02b-DN)
- Sổ cái (Mẫu số S02c1-DN, mẫu số S02c2-DN)
Hình thức Nhật ký - Chứng từ
Nhật ký - Chứng từ từ số 1 đến số 10 (Mẫu số S04a-DN)
Bảng kê từ số 1 đến số 11 (Mẫu số S04b-DN)
Sổ cái (Mẫu số S05-DN)
4. Phương pháp hạch toán
4.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên
4.1.1. Kế toán nhập kho NVL
a) Mua nguyên vật liệu nhập kho
Căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan khác, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Trị giá nguyên vật liệu nhập kho
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331,141,111,112…: tổng giá thanh toán
- Trường hợp hàng thiếu so với hoá đơn: kế toán chỉ phản ánh số hàng thực nhận
Nợ TK 152: Trị giá nguyên vật liệu thực nhập
Nợ TK 138: Trị giá nguyên vật liệu thiếu chưa xử lí
Nợ TK 133: Thuế GTGT được kháu trừ (nếu có)
Có TK 141,331,…: Tổng giá thanh toán theo hoá đơn
Khi có quyết định xử lí số nguyên vật liệu thiếu:
+ Cá nhân làm mất phải bồi thường
Nợ TK 334,138 (1388): Giá trị đòi bồi thường của cá nhân
Có TK 133: Thuế GTGT tương ứng với số nguyên vật liệu thiếu
Có TK 138 (1381): Giá tri nguyên vật liệu thiếu đã xử lí
+ Do người bán giao thiếu
Nợ Tk 331 Trị giá nguyên vật liệu thiếu đã xử lí
Có TK 138 (1381)
Khi người bán giao tiếp số nguyên vật liệu thiếu, kế toán ghi:
Nợ TK 152 Trị giá nguyên vật liệu thiếu người bán đã giao
Có TK 331
Nếu người bán không còn hàng để giao, kế toán phản ánh số thuế GTGT của hàng mua bị thiếu (nếu có)