Sự chuyển đổi của nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây đã tác động mạnh mẽ đến quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Cùng với điều kiện đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, với chủ trương mở rộng quan hệ hàng hoá trên thị trường. Kinh tế nước ta không ngừng tăng trưởng và phát triển trong gần hai thập kỷ đổi mới vừa qua.
Hiện nay, hàng may mặc là một trong những mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam ra thị trường khu vực và thế giới và cũng là một trong các mặt hàng thế mạnh chủ lực của Việt Nam trong quá trình hội nhập và phát triển.Việt Nam có thêm nhiều cơ hội để phát triển ngành dệt may của mình nhưng cũng gặp phải không ít thách thức, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam phải không ngừng nỗ lực và phấn đấu để tìm ra hướng đi riêng cho mình, khẳng định được thương hiệu dệt may Việt Nam trên trường quốc tế. Tuy nhiên, với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, không phải doanh nghiệp nào cũng đứng vững.Có những doanh nghiệp rất thành công, nhưng cũng có không ít những doanh nghiệp sau một thời gian hoạt động cầm chừng thua lỗ nhiều dẫn đến phá sản, giải thể.
Ðể quản lý và kinh doanh có hiệu quả, kế toán đã trở thành một công cụ rất đắc lực không thể thiếu trong các doanh nghiệp cũng như trong việc quản lý kinh tế của Nhà nước. Ðối với Nhà nước, kế toán là công cụ quan trọng để tính toán, xây dựng và kiểm tra việc chấp hành thực hiện ngân sách của Nhà nước để quản lý nền kinh tế quốc dân. Ðối với các doanh nghiệp, kế toán là công cụ để điều hành, quản lý các hoạt động kinh tế, tính toán, kiểm tra, bảo vệ, sử dụng tài sản, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động về tài chính.
94 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1928 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
&
BÁO CÁO THỰC TẬP
“Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông”
&
LỜI NÓI ÐẦU
Sự chuyển đổi của nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây đã tác động mạnh mẽ đến quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Cùng với điều kiện đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, với chủ trương mở rộng quan hệ hàng hoá trên thị trường. Kinh tế nước ta không ngừng tăng trưởng và phát triển trong gần hai thập kỷ đổi mới vừa qua.
Hiện nay, hàng may mặc là một trong những mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam ra thị trường khu vực và thế giới và cũng là một trong các mặt hàng thế mạnh chủ lực của Việt Nam trong quá trình hội nhập và phát triển.Việt Nam có thêm nhiều cơ hội để phát triển ngành dệt may của mình nhưng cũng gặp phải không ít thách thức, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam phải không ngừng nỗ lực và phấn đấu để tìm ra hướng đi riêng cho mình, khẳng định được thương hiệu dệt may Việt Nam trên trường quốc tế. Tuy nhiên, với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, không phải doanh nghiệp nào cũng đứng vững.Có những doanh nghiệp rất thành công, nhưng cũng có không ít những doanh nghiệp sau một thời gian hoạt động cầm chừng thua lỗ nhiều dẫn đến phá sản, giải thể.
Ðể quản lý và kinh doanh có hiệu quả, kế toán đã trở thành một công cụ rất đắc lực không thể thiếu trong các doanh nghiệp cũng như trong việc quản lý kinh tế của Nhà nước. Ðối với Nhà nước, kế toán là công cụ quan trọng để tính toán, xây dựng và kiểm tra việc chấp hành thực hiện ngân sách của Nhà nước để quản lý nền kinh tế quốc dân. Ðối với các doanh nghiệp, kế toán là công cụ để điều hành, quản lý các hoạt động kinh tế, tính toán, kiểm tra, bảo vệ, sử dụng tài sản, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động về tài chính.
Sau một thời gian ngắn tìm hiểu thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình..
Ngoài lời nói đầu và kết luận, Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em bao gồm có 2 phần như sau:
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY Cổ PHầN ĐầU TƯ DịCH Vụ VÀ TM PHƯƠNG ĐÔNG
PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY Cổ PHầN ĐầU TƯ DịCH Vụ VÀ TM PHƯƠNG ĐÔNG
Do thời gian thực tập có hạn, Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong có được sự nhận xét góp của các thầy, cô giáo cũng như tập thể cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn nữa.
Phần I:
Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1. Kế toán chi phí sản xuất:
Khái niệm chi phí sản xuất:
Để có thể tiến hành hoạt động SXKD, doanh nghiệp cần phải có đầy đủ các yếu tố cơ bản: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động, muốn vậy doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí như: chi phí NVL, chi phí nhân công, chi phí về sử dụng nhà xưởng, máy móc ... Trên cơ sở đó ta có thể đưa ra khái niệm về CPSX như sau:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt động SXKD trong một thời kỳ nhất định.
1.2. Phân loại CPSX kinh doanh:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
1.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, CPSX bao gồm những yếu tố sau: Chi phí nguyên liệu, vật liệu; Chi phí nhân công; Chi phí khấu hao TSCĐ; Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp lập được Báo cáo CPSX theo yếu tố chi phí, lập được các dự toán, kế hoạch cung ứng vật tư nhằm đảm bảo cho hoạt động SXKD tại tất cả các khâu trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp .
1.2.2. Phân loại CPSX theo công dụng, mục đích của chi phí:
Theo tiêu chuẩn phân loại này, CPSX bao gồm 5 khoản mục: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí sản xuất chung; Chi phí bán hàng; Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này được sử dụng rộng rãi tại các doanh nghiệp nhằm phục vụ cho việc xây dựng hệ thống các tài khoản kế toán để tính giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ và tập hợp chi phí sản xuât kinh doanh trong kỳ.
1.2.3.Phân loại CPSX theo quan hệ với khối lượng sản phẩm:
Theo tiêu thức phân loại này, CPSX được chia thành hai loại: Chi phí khả biến (biến phí); Chi phí bất biến (định phí).
Cách phân loại này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lập dự toán chi phí, phục vụ cho việc phân tích chi phí và công tác quản trị kế toán.
1.2.4.Phân loại CPSX theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí:
Theo cách phân loại này, CPSX được phân chia thành: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một cách đúng đắn và hợp lý.
1.2.5.Phân loại CPSX theo chức năng SXKD:
Theo tiêu chuẩn phân loại này, chi phí được chia thành: Chi phí sản xuất sản phẩm; Chi phí tiêu thụ sản phẩm; Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này nhằm mục đích xác định giá thành công xưởng và giá thành toàn bộ của sản phẩm để kiểm soát và quản lý chi phí có hiệu quả.
1.2.6.Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
Chi phí được chia thành ba loại theo cách phân loại này, gồm: Chi phí sản xuất kinh doanh; Chi phí hoạt động tài chính; Chi phí hoạt động bất thường.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xác định được các trọng điểm quản lý, hiệu quả trên các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.7.Phân loại CPSX theo phương pháp tập hợp CP để tính giá thành SP:
Theo tiêu thức phân loại này, CPSX bao gồm ba khoản mục: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này nhằm mục đích xác định giá thành công xưởng của sản phẩm sản xuất.
1.2.8.Phân loại CPSX theo quan hệ với quy trình kỹ thuật công nghệ:
Theo cách phân loại này CPSX được chia thành: Chi phí cơ bản và chi phí chung.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xác định được từng loại chi phí trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
1.2.9.Phân loại CPSX theo cách thức kết chuyển chi phí:
Cách phân loại này chia CPSX thành hai loại: Chi phí sản phẩm; Chi phí thời kỳ.
Trên thực tế, tùy theo đặc điểm SXKD và yêu cầu quản lý của mỗi doanh nghiệp mà chi phí được phân loại theo tiêu thức thích hợp.
1.3.Đối tượng kế toán CPSX:
Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi giới hạn để kế toán có thể tập hợp được CPSX thực tế phát sinh trong kỳ.
Việc xác định đối tượng tập hợp CPSX ở từng doanh nghiệp tuỳ thuộc vào quy mô hoạt động, yêu cầu và trình độ quản lý cũng như quy trình công nghệ sản xuất của từng ngành, từng doanh nghiệp. Song, mục đích cuối cùng của công tác tập hợp chi phí là tính được giá thành sản xuất của sản phẩm. Do đó, đối tượng tập hợp CPSX có thể là:
Tập hợp CPSX để tính giá thành của từng nhóm sản phẩm cùng loại.
Tập hợp CPSX để tính giá thành theo từng loại sản phẩm.
Tập hợp CPSX để tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Tập hợp CPSX theo từng địa điểm phát sinh chi phí (theo từng phân xưởng, từng tổ, đội sản xuất ...)
1.4.Nội dung, phương pháp kế toán tập hợp CPSX:
Tuỳ theo đặc điểm của từng loại CPSX và đặc điểm tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp mà kế toán vận dụng các phương pháp tập hợp chi phí cho phù hợp.
1.4.1.Kế toán CPSX trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp:
Đối với những chi phí NVL trực tiếp có liên quan trực tiếp tới mộtđối tượng tập hợp chi phí thường được tổ chức tập hợp theo phương pháp trực tiếp.
Trong trường hợp NVL sử dụng để sản xuất sản phẩm có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí khác nhau thì kế toán phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp theo các tiêu thức hợp lý như: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất, chi phí nguyên liệu chính ...
Công thức phân bổ như sau:
Tổng chi phí NVL cần phân bổ
Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ
=
Hệ số phân bổ
x
Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của từng
đối tượng
=
Chi phí NVL
phân bổ cho
từng đối tượng
Hệ số phân bổ
Việc tính toán tập hợp chính xác chi phí NVL trực tiếp trong kỳ được thực hiện theo công thức:
Chi phí thực tế NVL trực tiếp trong kỳ
Trị giá NVL xuất đưa vào sử dụng
Trị giá NVL còn lại cuối kỳ chưa sử dụng
-
-
=
Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có)
Để theo dõi các khoản chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản TK 621: Chi phí NVL trực tiếp. Tài khoản này phản ánh toàn bộ hao phí về NVL chính, vật liệu phụ, bán thành phẩm mua ngoài, công cụ dụng cụ ... sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm. TK_621 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí và theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp hạch toán chi phí NVL trực tiếp được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp :
TK 152 TK 621 TK 152
Trị giá NVL xuất kho Trị giá NVL chưa sử dụng
dùng trực tiếp SX sản phẩm và phế liệu thu hồi nhập kho
TK 111, 331 TK 154
Trị giá NVL mua dùng vào Trị giá NVL thực tế
sản xuất không qua kho sử dụng trực tiếp vào SX
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng tập hợp chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng không hạch toán trực tiếp thì có thể tập hợp sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để tính toán và phân bổ cho các đối tượng liên quan. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính toán căn cứ vào tỷ lệ theo quy định chung của chế độ tài chính trên số tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. TK 622 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp CPSX, theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh qua sơ đồ 2:
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp :
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương phải trả
công nhân sản xuất
TK 335
Trích trước lương nghỉ phép Kết chuyển ( phân bổ )
của CN trực tiếp sản xuất chi phí nhân công trực tiếp
TK 338
Các khoản trích theo lương
gồm: BHXH,BHYT,KPCĐ
Kế toán tập hợp và phân bổ CPSX chung:
CPSX chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, nếu trong doanh nghiệp có nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều bộ phận sản xuất thì phải mở sổ chi tiết để tập hợp CPSX chung cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất. CPSX chung phát sinh tại phân xưởng nào thì kết chuyển vào giá thành sản phẩm của phân xưởng, bộ phận sản xuất đó. Trong trường hợp CPSX chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm thì phải phân bổ cho từng sản phẩm có liên quan theo các tiêu chuẩn sau:
Phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp.
Phân bổ theo chi phí NVL trực tiếp.
Phân bổ theo định mức, kế hoạch CPSX chung.
Phân bổ theo chi phí nhân công và NVL trực tiếp.
Công thức phân bổ như sau:
Mức chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng
Tổng chi phí sản xuất chung
Tổng tiêu thức phân bổ
x
=
Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627: Chi phí SXC. Và được mở chi tiết theo quy định của Bộ tài chính và theo yêu cầu quản lý của các DN.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung:
TK 334,338 TK 627 TK 154
Chi phí nhân viên ở các
phân xưởng sản xuất
TK152,153 K/c chi phí SXC và phân bổ
Chi phí vật liệu CCDC cho các đối tượng liên quan
ở các phân xưởng SX
TK 142,335
Chi phí trả trước, trích trước
tính vào chi phí sản xuất chung
TK 214,111…
Chi phí KH TSCĐ và các
chi phí bằng tiền khác
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất không chỉ đơn thuần là các khoản mục chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và CPSX chung mà CPSX còn phát sinh rất phức tạp, do đó doanh nghiệp cần có các biện pháp để tập hợp được đầy đủ chính xác các chi phí khác ngoài các khoản mục trên để đảm bảo giá thành sản phẩm và kết quả SXKD của doanh nghiệp không bị biến động đột ngột qua các kỳ kế toán.
Kế toán các khoản chi phí trả trước:
Việc tính toán và phân bổ chi phí trả trước phải căn cứ vào tính chất, mức độ của từng loại chi phí, lựa chọn các tiêu thức phù hợp ... Kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản chi phí trả trước đã phát sinh, phân bổ và số còn lại chưa phân bổ theo từng đối tượng chịu chi phí của từng kỳ hạch toán.
Các khoản chi phí trả trước được theo dõi ở TK 142: Chi phí trả trước. Phương pháp và trình tự kế toán chi phí trả trước được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí trả trước :
TK 153,342 TK 142 TK 627,641,642,241
Bao bì luân chuyển và Phân bổ dần chi phí trả trước
chi phí phải trả vào các kỳ hạch toán
TK 111,112,331... TK 911
Các chi phí mua ngoài
Kết chuyển dần CPBH, CPQL
TK 641, 642 vào TK xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển chi phí bán
hàng, chi phí quản lý
Kế toán chi phí phải trả:
Việc tính toán và hạch toán chi phí phải trả trong kỳ phải được lập dự toán chi phí và dự toán trích trước trên cơ sở những bằng chứng hợp lý, xác đáng để đảm bảo phù hợp với số chi phí thực tế phát sinh.
Kế toán hạch toán các khoản chi phí phải trả trên TK 335: Chi phí phải trả.
Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất:
Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng: Sản phẩm hỏng là sản phẩm không đạt tiêu chuẩn về chất lượng, yêu cầu kỹ thuật... Sản phẩm hỏng chia thành hai loại: sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức.
Hạch toán các khoản thiệt hại về ngừng sản xuất: trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân như: thiếu NVL, nhiên liệu, thiên tai ... các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động như: tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng thiết bị máy móc ... Những chi phí nằm trong kế hoạch được phản ánh ở TK 335: Chi phí phải trả. Còn những chi phí do ngừng sản xuất bất thường phải được theo dõi riêng ở TK 821: Chi phí hoạt động bất thường.
Kế toán hoạt động sản xuất phụ:
ở các doanh nghiệp sản xuất thì hoạt động sản xuất phụ có thể chia thành hai loại: Sản xuất phụ và sản xuất phụ trợ.
Kế toán cũng sử dụng các tài khoản tập hợp chi phí và tính giá thành như đối với các hoạt động khác và được chi tiết theo từng hoạt động. Cuối kỳ kế toán tiến hành tính giá thành của sản phẩm phụ với phương pháp áp dụng tuỳ thuộc vào đặc điểm công nghệ và mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất:
Theo phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp.
Theo phương pháp phân bổ đại số.
Theo phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch.
Theo phương pháp phân bổ lẫn nhau theo chi phí ban đầu.
Kế toán tập hợp CPSX để tính giá thành sản phẩm trong toàn doanh nghiệp
CPSX sau khi tập hợp riêng từng khoản mục ở các tài khoản tương ứng: TK 621, TK 622, TK 627, sẽ được kết chuyển sang TK 154: CPSX kinh doanh dở dang, để tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.Tài khoản 154 sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí: từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, chi tiết theo loại, nhóm sản phẩm và theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPSX theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 621 TK 154 TK 152
Kết chuyển chi phí Phế liệu thu hồi
NVL trực tiếp do sản phẩm hỏng
TK 138
TK 622 Khoản bồi thường phải thu
Kết chuyển chi phí do sản phẩm hỏng
nhân công trực tiếp TK 155
Giá thành thực tế
TK 627 của thành phẩm nhập kho
Kết chuyển chi phí TK 632
sản xuất chung Trị giá vốn của thành phẩm
xuất bán không qua kho
TK 331 TK 157
Chi phí gia công Trị giá vốn của thành phẩm
thuê ngoài gửi bán không qua kho
1.4.2. Kế toán CPSX trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, về cơ bản kế toán cũng tiến hành tập hợp CPSX trực tiếp phát sinh trong kỳ như phương pháp kê khai thường xuyên. Tuy nhiên, kế toán tổng hợp CPSX phát sinh trong kỳ để tính giá thành sản phẩm sản xuất ở TK 631: Giá thành sản xuất.TK 632 trong phương pháp kiểm kê định kỳ phản ánh trị giá vốn của thành phẩm luân chuyển trong tháng.Tài khoản 611: "Mua hàng" dùng để phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá mua vào trong kỳ. Các tài khoản hàng tồn kho: 152, 153, 154, 155, 156 chỉ phản ánh trị giá vốn của hàng tồn kho tại thời điểm cuối kỳ này và đầu kỳ sau.
Sau khi kiểm kê xác định được giá trị NVL tồn kho cuối kỳ, kế toán tiến hành xác định số lượng và giá trị NVL xuất dùng trong kỳ theo công thức:
-
=
Trị giá NVL hàng hoá xuất dùng trong kỳ
Trị giá NVL hàng hoá mất, hao hụt (nếu xác định được)
Trị giá NVL hàng hoá tồn kho cuối kỳ
-
Trị giá NVL hàng hoá nhập kho trong kỳ
+
Trị giá NVL hàng hoá tồn kho đầu kỳ
1.5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Việc đánh giá sản phẩm dở dang có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm, là một trong những nhân tố quyết định tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ. Tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp, kế toán có thể vận dụng các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp theo một trong số các phương pháp sau:
1.5.1.Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp:
Theo phương pháp này, việc đánh giá sản phẩm dở dang chỉ tính giá trị vốn của NVL đã bỏ vào các sản phẩm dở dang đó mà không tính đến các chi phí khác. Các CPSX chung và chi phí nhân công trực tiếp được tính cả cho thành phẩm.
Chi phí của SPDD đầu kỳ
Chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ
+
Công thức:
Chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ
x
=
Sản lượng SPDD cuối kỳ
Sản lượng thành phẩm và SPDD cuối kỳ
1.5.2.Phương pháp đánh giá SPDD theo sản lượng hoàn thành tương đương:
Khi áp dụng phương pháp này cần quy đổi SPDD ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương và cần phân biệt hai trường hợp:
Việc tính toán được thực hiện theo công thức:
Tỷ lệ hoàn thành theo xác định (%)
Khối lượng SPDD cuối kỳ
SPDD cuối kỳ quy đổi theo sản phẩm hoàn thành tương đương
x
=
l Đối với khoản mục chi phí bỏ vào sản xuất một lần:
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
x
Chi phí của SPDD đầu kỳ
+
=
Khối lượng SPDD cuối kỳ
Chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ
Khối lượng SPDD cuối kỳ
Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
+
l Đối với khoản mục chi phí bỏ dần ra theo tiến độ sản xuất:
+
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
Số lượng SPDD cuối kỳ quy đổi theo sản phẩm hoàn thành
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
x
=
Chi phí SPDD đầu kỳ
Số SPDD cuối kỳ quy đổi theo sản phẩm hoàn thành
+
Số sản phẩm hoàn thành trong kỳ
1.5.3.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo CPSX định mức:
Kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê khối lượng sản phẩm dở dang, xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm vào cuối kỳ và căn cứ vào định mức chi phí của từng đơn vị sản phẩm, dịch vụ cụ thể để tính chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức:
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Định mức chi phí
x
=
1.5.4. Đánh giá SPDD theo khối lượng sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành :
Để xác định chi phí của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ, trước hết cần kiểm kê khối lượng sản phẩm dịch vụ đã thực hiện trong kỳ sau đó tiến hành phân bổ chi phí cho từng bộ phận:
Khối lượng sản phẩm hoàn thành nhưng chưa tiêu thụ
Chi ph