Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải, vật chất và các giá trị tinh thần cho xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, lao động có năng suất, chất lượng, hiệu quả là nhân tố góp phần quyết định sự phát triển của đất nước.Do vậy, việc sử dụng lao động hợp lý trong quá trình sản xuất kinh doanh chính là tiết kiệm lao động sống, góp phần hạ giá thàng sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và cải thiện đời sống cho nhân dân.
Tiền lương là một sản phẩm xã hội được Nhà nước phân cho người lao động một cách có kế hoạch căn cứ vào kết quả lao động mà con người đã cống hiến cho xã hội.
Hoạch toán tiền lương là một bộ phận công việc hết sức quan trọng và phức tạp trong hoạch toán chi phí kinh doanh.Nó không chỉ là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm mà còn là căn cứ để xác định các khoản phải nộp ngân sách, các tổ chức phúc lợi xã hội, đảm bảo tính đúng, tính đủ tiền lương cho người lao động và công bằng quyền lợi cho họ.
Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế hiện nay, tuỳ theo đặc điểm của mỗi doanh nghiệp mà thực hiện hoạch toán tiền lương sao cho chính xác, khoa học, đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp và người lao động đồng thời phải đảm bảo công tác kế toán thanh tra, kế toán kiểm tra được dễ dàng, thuận tiện.
Nội dung gồm các phần:
PHẦN I: Tình hình chung về kế toán Tổng Công ty thép Việt Nam
PHẦN II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Tổng Công ty thép Việt Nam
52 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 3297 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Tổng Công ty thép Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải, vật chất và các giá trị tinh thần cho xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, lao động có năng suất, chất lượng, hiệu quả là nhân tố góp phần quyết định sự phát triển của đất nước.Do vậy, việc sử dụng lao động hợp lý trong quá trình sản xuất kinh doanh chính là tiết kiệm lao động sống, góp phần hạ giá thàng sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và cải thiện đời sống cho nhân dân.
Tiền lương là một sản phẩm xã hội được Nhà nước phân cho người lao động một cách có kế hoạch căn cứ vào kết quả lao động mà con người đã cống hiến cho xã hội.
Hoạch toán tiền lương là một bộ phận công việc hết sức quan trọng và phức tạp trong hoạch toán chi phí kinh doanh.Nó không chỉ là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm mà còn là căn cứ để xác định các khoản phải nộp ngân sách, các tổ chức phúc lợi xã hội, đảm bảo tính đúng, tính đủ tiền lương cho người lao động và công bằng quyền lợi cho họ.
Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế hiện nay, tuỳ theo đặc điểm của mỗi doanh nghiệp mà thực hiện hoạch toán tiền lương sao cho chính xác, khoa học, đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp và người lao động đồng thời phải đảm bảo công tác kế toán thanh tra, kế toán kiểm tra được dễ dàng, thuận tiện.
Chính vì hoạch toán tiền lương có vai trò đặc biệt quan trọng đối với mội con người cũng như toàn xã hội nên em xin chọn đề tài: "Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Tổng Công ty thép Việt Nam" để viết báo cáo thực tập.
Nội dung gồm các phần:
PHẦN I: Tình hình chung về kế toán Tổng Công ty thép Việt Nam
PHẦN II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Tổng Công ty thép Việt Nam
PHẦN I
TÌNH HÌNH CHUNG VỀ KẾ TOÁN
TẠI TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM
I. Tổng quan về Tổng Công ty thép Việt Nam
Tổng công ty thép Việt Nam là một trong 17 Tổng công ty 91 được Thủ tướng Chính phủ thành lập và hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nước quy định tại Luật doanh nghiệp Nhà nước năm 1995. Mục tiêu của Tổng công ty thép Việt Nam là xây dựng và phát triển mô hình kinh doanh đa ngành trên cơ sở sản xuất và kinh doanh thép làm nền tảng.
Tổng công ty thép Việt Nam:
Tên giao dịch quốc tế là : Vietnam Steel Corporation
Tên viết tắt : VSC
Trụ sở chính đặt tại Hà Nội : Số 91 Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội
Điện thoại : 04 - 8561767
Fax : 84 - 4 - 8561815
Tổng công ty thép Việt Nam là pháp nhân kinh doanh hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà nước. Điều lệ tổ chức và điều hành của Tổng công ty được Chính phủ phê chuẩn tại nghị định số 03/CP ngày 25 tháng 1 năm 1996 và giấy phép kinh doanh số 109621 ngày 5 tháng 2 năm 1996 do Bộ kế hoạch và đầu tư cấp. Vốn của Tổng công ty do Nhà nước cấp. Tổng công ty có bộ máy điều hành và các đơn vị thành viên, có con dấu theo mẫu quy định của Nhà nước, tự chịu trách nhiệm tài sản hữu hạn trong phạm vi số vốn Nhà nước giao cho quản lý và sử dụng, được mở tài khoản bằng đồng Việt Nam và đồng ngoại tệ tại các ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Tổng công ty thép Việt Nam chịu sự quản lý của Nhà nước, của Chính phủ trực tiếp là các Bộ: Bộ công nghiệp, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và các Bộ, Ngành, cơ quan thuộc Chính phủ phân cấp quản lý theo Luật doanh nghiệp Nhà nước. Các cơ sở quản lý ở địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc TW) với tư cách là cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn lãnh thổ được chính phủ quy định và phân cấp quản lý một số mặt hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành.
Tổng công ty thép Việt Nam là một Tổng công ty Nhà nước được Chính phủ thành lập và hoạt động theo mô hình Tổng công ty 91 - Mô hình tập đoàn công nghiệp lớn của Nhà nước. Các đơn vị thành viên của Tổng công ty được phân bổ hoạt động hầu hết trên các thị trường trọng điểm trên lãnh thổ Việt Nam như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Hải phòng, Đà Nẵng, Vũng Tàu và một số tỉnh khác, bao trùm hầu hết các công đoạn từ khai thác nguyên liệu, vật liệu sản xuất thép và các sản phẩm khác cho đến khâu phân phối và tiêu thụ sản phẩm.
Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Tổng công ty:
Khai thác quặng sắt, than mỡ, nguyên liệu trợ dung liên quan đến công nghiệp sản xuất thép.
Sản xuất thép và các kim loại khác, vật liệu chịu lửa, thiết bị, phụ tùng luyện kim và các sản phẩm thép sau cán.
Xuất nhập khẩu các sản phẩm thép và các nguyên liệu luyện cán thép.
Kinh doanh, thực hiện các dịch vụ liên quan đến thép, kim loại khác, quặng sắt và các loại vật tư (bao gồm cả thứ liệu) phục vụ cho sản xuất thép, xây dựng, cơ khí, sửa chữa, chế tạo máy, phụ tùng và thiết bị…
Thiết kế, chế tạo và thi công xây lắp các công trình sản xuất thép và các ngành liên quan khác
Đào tạo và nghiên cứu khoa học kỹ thuật cho ngành sản xuất thép và vật liệu kim loại
Xuất khẩu lao động
Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng
Đầu tư, liên doanh, liên kết kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước
Kinh doanh dịch vụ khách sạn và các dịch vụ khác.
Tại thời điểm ngày 31/12/2005 Tổng công ty có 12 đơn vị thành viên và 16 đơn vị liên doanh với nước ngoài.
II. Hình thức kế toán và tổ chức công tác kế toán ở tổng công ty thép Việt Nam
1.Hình thức tổ chức kế toán.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Tổng công ty, hiện nay Tổng công ty áp dụng hình thức: Nhật ký chứng từ. Theo đó sổ sách Tổng công ty gồm có:
- Sổ thẻ kế toán chi tiết:Tập hợp số liệu từ các chứng từ gốc,làm căn cứ để lên bảng kê sẽ được ghi vào NKCT.
- Bảng kê gồm có 10 bảng được lập từng tháng,cuối tháng số liệu được lập từ bảng kê sẽ được ghi vào NKCT.
- Nhật ký chứng từ: Gồm 10 nhật ký chứng từ được lập vào từng tháng,cuối tháng số liệu tổng hợp trên NKCT sẽ là cơ sở để lên sổ cái.
- Sổ cái là sổ tổng hợp mở cho cả năm, sổ cái chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NKCT
Ghi chú:
Đối chiếu điều tra
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế. Để phát huy vai trò quan trọng đó vấn đề có tính chất quyết định là phải biết tổ chức một cách khoa học và hợp lý công tác kế toán.
SƠ ĐỒ PHÒNG KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Phòng kế toán có nhiệm vụ tham mưu giúp cho giám đốc về mặt thống kê kế toán tài chính,quản lý chi phí phát sinh trong quá trình sản xuât kinh doanh.
*Kế toán trưởng:Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và nhà nước về toàn bộ hoạt động tài chính của công ty đồng thời kiểm tra việc thực hiện chính sách của nhà nước về lĩnh vực kế toán.
*Kế toán phó:Là người chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công việc được giao,có nhiệm vụ điều hành hoạch toán từ công ty đến các đơn vị thành viên và thay kế toán trưởng khi có uỷ quyền.
*Kế toán tổng hợp:Giúp kế toán trưởng trong việc trong việc lập các báo cáo lên cấp trên.
*Kế toán thanh toán:có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu,phải trả và lập báo cáo lên cấp trên.
*Kế toán chi phí giá vốn tiêu thụ:Có nhiệm vụ tổng hợp các chi phí phát sinh tại công ty,tính kết quả sản xuất tiêu thụ trong kỳ.
*Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội:Có nhiệm vụ tính lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty và các khoản trích theo lương.
*Kế toán thuế:có nhiệm vụ tập hợp các hoá đơn, chứng từ mua bán hàng và lập báo cáo thế lên cấp trên.
*Kế toán vật tư sản phẩm hàng hoá:Theo dõi việc nhập, xuất vật tư, sản phẩm hàng hoá.
*Kế toán công nợ:có nhiệm vụ theo dõi các khoản nợ của công ty.
*Thủ quỹ kiêm thống kê:Có nhiệm vụ theo dõi việc nhập,xuất của ròng tiền và lập báo cáo thu chi.
*Kế toán TSCĐ,XDCB, nguồn vốn: có nhiệm vụ theo dõi sự tăng giảm của TSCĐ, tính giá thành và tính khấu hao TSCĐ.
2.2 Tổ chức chứng từ kế toán.
Hiện nay công ty vẫn sử dụng hệ thống chứng từ kế toán bặt buộc đối với doanh nghiệp nhà nước,ban hành theo quyết định số 1141, bao gồm các chứng từ về:Thu chi tiền mặt,tiền lương,hàng hoá, hàng tồn kho,hàng bán, TSCĐ.Việc quản lý các hoá đơn chứng từ được quy định như sau:Tại phòng kế toán của công ty chỉ quản lý các hoá đơn chứng từ tại công ty còn các đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm quản lý chịu trách nhiệm quản lý chứng từ phát sinh ở đơn vị mình.Cuối tháng, các đơn vị gửi về phòng kế toán các bảng kê chứng từ.Nội dung tổ chức chứng từ kế toán được thực hiện theo đúng chế độ ban hành từ khâu xác định danh mục chứng từ,tổ chức lập chứng từ,tổ chức kiểm tra chứng từ cho đến bảo quản, lưu trữ và huỷ chứng từ.
2.3 Hệ thống tài khoản sử dụng.
Hệ thống tài khoản sử dụng được quy định chi tiết tại Quyết định
số 1027/QĐ/KTTCTK-KT của Tổng công ty Thép Việt Nam bao gồm tất cả các tài khoản cấp I ban hành theo quyết định số 1141TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính. Các tài khoản cấp II,III được mở chi tiết thêm một số tài khoản cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh tại công ty.
PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI TỎNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM
I. Kế toán tiền lương tại Tổng Công ty thép Việt Nam
- Do đặc điểm của Tổng công ty nên chế độ tiền lương của Tổng công ty bao gồm:
- Lương chính.
- Các khoản phụ cấp
- Trích các quỹ 19% BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định của nhà nước, trong đó:
+ BHXH được trính vào giá thành: 15% trên tổng tiền lương cấp bậc.
+ BHYT trích vào giá thành: 2% trên tổng tiền lương cấp bậc
+ KPCĐ được trích vào giá thành: 2% trên tổng tiền lương thực tế phải trả.
Do Tổng công ty sản xuất theo quy mô lớn, có nhiều phân xưởng trong đó có 4 phân xưởng chính:
- Phân xưởng 1: Sản xuât thuốc nổ AH1
- Phân xưởng 2: Sản xuât thuốc nổ ZECNÔ
- Phân xưởng 3: Sản xuất thuốc nổ ANFO thường
- Phân xưởng 4: Sản xuất thuốc nổ ANFO chịu nước
Vì vậy, tiền lương của công nhân sản xuất của mỗi phân xưởng được tính theo đơn giá Công ty giao dựa vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi phân xưởng.Đơn giá được tính trên 1000đ doanh thu
Công ty hoạch toán theo tháng do đó đơn giá công ty giao cho các xí nghiệp là khác nhau do vậy mà có thể thay đổi theo tháng.
Tiền lương = Lương chính + Phụ cấp
Lương cấp bậc = 29.000 x Hệ số lương
Trong công ty thì nhân viên quản lý phân xưởng như quản đốc, tiếp liệu, thủ kho phân xưởng, tiền lương được tính theo cấp bậc quy định của Nhà nước, đồng thời được điều chỉnh theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và phụ thuộc vào trình độ tay nghề và thời gian công tác của mỗi người cộng với phụ cấp trách nhiệm.
Hiện tại, công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương:
+ Hình thức trả lương theo thời gian
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm
2. Chứng từ, sổ sách sử dụng tại Công ty
Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động được thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp của công ty.Để tiến hành hoạch toán công ty sử dụng đầy đủ các chứng từ Kế toán theo quy định số1141 - QĐ/CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán gồm có:
+ Bảng chấm công (Mẫu số 01 - LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu số 02 - LĐTL)
+ Phiếu nghỉ hưởng BHXH (Mẫu số 03 - LĐTL)
+ Bảng thanh toán BHXH (Mẫu số 04 - LĐTL)
+Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 05 - LĐTL)
+ Biên bản điều tra tai nạn (Mẫu số 09 - LĐTL)
Thời gian để tính lương, tính thưởng và các khoản phải trả cho người lao động theo tháng.Căn cứ để tính là các chứng từ hoạch toán thời gian lao động, kết quả lao động và các chứng từ khác có liên quan (giấy nghỉ ốm, biên bản ngừng việc).Tất cả các chứng từ trên phải được kế toán kiểm tra trước khi tính lương, tính thưởng và phải đảm bảo các yêu cầu của chứng từ kế toán.
Sau khi kiểm tra các chứng từ, kế toán tiến hành tính lương, tính thưởng, trợ cấp phải trả cho người lao động theo hình thức trả lương, trả thưởng đang áp dụng tại công ty và lập bảng thanh toán tiền lương, thnah toan stiền thưởng.
3. Tổ chức sổ sách kế toán.
Công ty thực hiện hoạch toán thời gian lao động bằng bằng việc chấm công theo từng phòng ban, bộ phận công tác theo một mẫu biểu nhất định: Mẫu số 01- ĐTL ban hành theo quyết định QĐ số 1141 - TC - CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính ban hành.Công việc đầu tiên của kế toán tiền lương là kiểm tra chứng từ abn đầu như Bảng chấm công, bảng công tác của tổ do nhân viên các đội đưa lên.Nội dung kiểm tra chứng từ abn đầu là kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ.Sau khi kiểm tra xong sẽ là căn cứ tính lương, tínhthưởng và các khoản phải trả cho từng người lao động.
Cuối tháng căn cứ vào chứng từ tính lương và các khoản trích theo lương mà kế toán tiền lương lập bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương cho từng phân xưởng, từng bộ phận sau đó đưa vào các sổ chi tiết có liên quan.
QUY TRÌNH HOẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
4. Tài khoản sử dụng và trình tự hoạch toán.
4.1 Tài khoản sử dụng.
Để hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán công ty sử dụng các tài khoản sau đây:
* TK 334: Phải trả công nhân viên
3341: Tiền lương theo đơn giá
3342: Thu nhập khác
TK này để theo dõi tình hình thanh toán lương và các khoản phụ cấp khác cho người loa động.Kế toán tiền lương sử dụng tài khoản này để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân các phân xưởng và nhân viên trong công ty.Bao gồm: tiền lương, tiền phụ cấp, BHXH và các khoản khác.
Bên Nợ:
- Tiền lương, tiền công và cvác khoản khác đã trả cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào lương của người lao động
Bên Có:
- Các khoản tiền lương, phụ cấp, BHXH và các khoản phụ khác thực tế phải trả cho người lao động
Số dư Nợ: Phản ánh số tiền đã trả quá số tiền thực tế công nhân viên được nhận
Số dư Có: Phản ánh các khoản tiền lương, BHXH và các khoản khác còn phải trả người lao động.
* TK 338: Phải trả, phải nộp khác
3382: Kinh phí công đoàn
3383: Bảo hiểm xã hội
3384: Bảo hiểm y tế
Căn cứ vào chế độ tính và quy định của công ty về các khoản trích theo lương mà hàng tháng nhân viên kế toán tiền lương thực hiện tính các khoản trích theo lương cho người lao động.
Khi người lao động được hưởng BHXH, kế toán lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và từ các phiếu này kế toán lập bảng thanh toán
BHXH.
TK 3382: Trích 2% trên tổng tiền lương
Bên nợ: Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị
Bên Có: Trích KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
Dư Nợ: Vượt chi
Dư có: Chưa nộp, chưa chi
TK3383: Trích 15% trên tổng tiền lương
Bên Nợ:BHXH phải trả người lao động
BHXH đã nộp cho cơ quan quản lý BHXH
Bên Có:Trích BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh
Trích BHXH vào thu nhập của người lao động
Dư Nợ: Vượt chi
Dư có: Chưa nộp
* TK 3384: BHYT
Bên Nợ: Nộp BHYT cho cơ quan quản lý quỹ
Bên Có: Trích BHYT trừ vào thu nhập của người lao động
Trích BHYT tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Dư Có: Số tiền BHYT chưa nộp
Để tập hợp chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng TK 622 "chi phí nhân công trực tiếp" TK này được theo dõi riêng vào sổ chi tiết TK 622 cho từng phân xưởng:
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp cho phân xưởng 1 - Sản xuât thuốc nổ AH1.
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp cho phân xưởng 2 - Sản xuất thuốc nổ ZECNÔ
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp cho phân xưởng 3 - Sản xuất thuốc nổ ANFO thường
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp cho phân xưởng 4 - Sản xuất thuốc nổ ANFO chịu nước
4.2 Trình tự hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương của công ty.
4.2.1 Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Xí nghiệp đang áp dụng tính tiền lương sản phẩm theo lương khoán.có nghĩa là trong tháng xí nghiệp quy định tiền lương cho mỗi công việc hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành.Người loa động căn cứ vào mức lương ngày có thể tính được tiền lương của mình thông qua khối lượng công việc hoàn thành.Để minh hoạ cho hình thức trả lương theo sản phẩm của xí nghiệp, ta nghiên cứu các chứng từ, bảng ảng chấm công, bảng thanh toán lương... của phân xưởng sản xuất thuốc nổ ZECNÔ.
Đối với người lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm thì căn cứ vào từng công việc cụ thể để lập phiếu giao khoán công việc cho mỗi phân xưởng sản xuất.
PHIẾU BÁO KHOÁN CÔNG VIỆC
Ngày: 25/9/2005
Bên giao: Ông Vũ Văn tiến - Quản đốc phân xưởng Nguyên vật liệu
Bên nhận: Ông Nguyễn Ngọc Thiện - Quản đốc phân xưởng sản xuất thuốc nổ ZECNÔ.
Nội dung:
Căn cứ vào kế hoạch xí nghiệp giao cho đơn vị, nay giao cho phân xưởng sản xuất thuốc nổ ZECNÔ hoàn thành 1.000 kg thuốc nổ loại ZN1.Thời gian tính từ ngày 25/9/2005 đến 25/11/2005
Quản đốc phân xưởng có trách nhiệm đôn đốc phấn xưởng sản xuất đúng kế hoạch.
Người nhận việc Bên giao việc
Căn cứ vào phiếu báo khoán công việc, quản đốc tiến hành chỉ đạo các thành viên trong phân xưởng hoàn thành công việc được giao.Sau khi công việc hoàn thành sẽ có xác nhận của cán bộ kỹ thuật.
PHIẾU XÁC NHẬN HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC
Phân xưởng sản xuất ZECNÔ
Từ ngày 25/9/2005 đến ngày 25/11/2005
ĐVT: Triệu đồng
Ngày/tháng
Tên công việc
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ký
1
Sản xuất thuốc nổ
ZECNÔ
kg
10
191
1.910
2
15
191
2.865
...
...
...
...
25/10
110
191
21.036
Bằng chữ: Hai mốt triệu không trăm ba mươi sáu nghìn đồng chẵn
Người giao việc Người nhận việc Người kiểm tra Người duyệt
Phiếu này do quản đốc phân xưởng lập 2 bản, 1 bản giao cho đội trưởng đội sản xuất, tờ còn lại chuyển về phòng kế toán đơn vị để làm thủ tục thanh toán lương cho người lao động.
Việc theo dõi các sản phẩm làm ra được của côngnhân sản xuất được thực hiện ở từng phân xưởng, mỗi phân xưởng có 1 bảng chấm công (Theo mẫu 01 - LĐTL) được lập mỗi tháng một lần.Hàng ngày căn cứ vào sự có mặt của từng thành viên trong phân xưởng, người phụ trách bảng chấm công đánh dấu vào bảng chấm công, ghi nhận sự có mặt của từng người trong ngày, tương ứng từ cột 1 đến cột 31 của bảng.Bảng chấm công được công khai tại nơi làm việc của mỗi phân xưởng và quản đốc phân xưởng là người có trách nhiệm kiểm tra sự chính xác của bảng chấm công.
Trong trường hợp người lao động nghỉ việc do ốm đau, thai sản... phải có các chứng nhận của cơ quan y tế, bệnh viện cấp và nộp cho cho phòng kế toán để làm căn cứ tính lương.Ví dụ vào ngày 4/10/2005 trên bảng chấm công phân xưởng sản xuất thuốc nổ ZECNÔ ghi công ốm của công nhân Đỗ Thị Minh có chứng từ kém theo là "phiếu khám chữa bệnh dịch vụ
PHIẾU KHÁM CHỮA BỆNH DỊCH VỤ
Họ và tên: Đỗ Thị Minh
Địa chỉ: Xí nghiệp sản xuất thuốc nổ ZECNÔ - Công ty Vật liệu nổ CN
Khoa khám bệnh:
Chuẩn đoán: ốm vi rút
Đã thanh toán:
1. Tiền viện phí : 200.000
2. Tiền thuốc :150.000
3. Tiền khám : 50.000
Tổng cộng: 400.000
(Bằng chữ: Bốn trăm nghìn đồng chẵn)
Ngày 04/10/2005
G.Đ bệnh viện Bệnh nhân ký Bác sĩ khám
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 10 năm 2005
Phân xưởng 2 - Sản xuất ZECNÔ
TT
Họ tên
Cấp bậc, chức vụ
Ngày trong tháng
Cộng hưởng lương
Cộng hưởng BHXH
Nghỉ khác
Kí hiệu chấm công
1
2
3
4
5
6
7
8
9
...
29
30
31
1
Trần Văn Nam
CN
+
+
TB
CN
+
+
+
+
+
+
+
TB
22
Ngày làm việc +
2
Đỗ Thị Thơm
CN
+
+
TB
CN
+
+
Ô
+
+
+
+
TB
21
Điều dưỡng Ô
3
Nguyễn Công
CN
+
+
TB
CN
+
+
+
S
+
+
+
TB
23
Nghỉ phép S
4
Phạm Lê Thịnh
CN
+
+
TB
CN
+
+
+
+
H
+
+
TB
26
H.Nghị,học tập H
5
Lê Văn Trọng
CN
+
+
TB
CN
+
+
+
+
NB
+
+
TB
26
Nghỉ bù NB
6
Nguyễn Văn An
CN
+
+
TB
CN
+
+
+
+
+
+
+
TB
25