MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOANi
LỜI CẢM ƠNii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮTiii
PHẦN MỞ ĐẦU1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU2
2.1. Mục tiêu tổng quát2
2.2. Mục tiêu cụ thể2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU3
3.1. Đối tượng nghiên cứu3
3.2. Phạm vi nghiên cứu3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU3
4.1. Phương pháp luận3
4.2. Phương pháp thu thập số liệu4
4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu4
4.4. Phương pháp phân tích5
4.5. Phương pháp chuyên gia và chuyên khảo5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ6
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ6
1.1.1. Khái niệm6
1.1.2. Bản chất, chức năng của thuế7
1.1.3. Hệ thống thuế, phân loại thuế và các yếu tố cấu thành một sắc thuế9
1.1.4. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường12
1.2. QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ17
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ17
1.2.2. Khái niệm và đặc điểm về thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ26
1.2.3. Nội dung quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ29
1.3. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ33
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới33
1.3.2. Một số nhận xét và bài học cho Việt Nam34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUẢNG TRẠCH39
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN QUẢNG TRẠCH39
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên39
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội40
2.1.3. Khái quát tình hình phát triển doanh nghiệp vừa nhỏ trên địa bàn huyện Quảng Trạch41
2.2. KHÁI QUÁT VỀ CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUẢNG TRẠCH43
2.2.1. Sự hình thành và phát triển43
2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy44
2.2.3. Chức năng nhiệm vụ46
2.2.4. Tình hình sử dụng cán bộ, công chức ngành thuế47
2.2.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật49
2.2.6. Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách giai đoạn 2006-200850
2.2.6.1. Tình hình thực hiện dự toán chung50
2.2.6.2. Tình hình thực hiện dự toán các sắc thuế của các doanh nghiệp52
2.3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUẢNG TRẠCH53
2.3.1. Quản lý doanh nghiệp đăng ký thuế(cấp mã số thuế), kê khai thuế53
2.3.1.1. Tình hình doanh nghiệp đăng ký thuế (cấp mã số thuế)53
2.3.1.2. Tình hình doanh nghiệp kê khai thuế54
2.3.2. Quản lý doanh thu và thuế giá trị gia tăng55
2.3.2.1 Doanh thu thực hiện của các doanh nghiệp giai đoạn 2006-200855
2.3.2.2. Thực hiện dự toán thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp56
2.3.3. Quản lý thuế thu nhập chịu thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp58
2.3.4. Quản lý thu nộp thuế và quản lý nợ thuế61
2.3.4.1. Công tác quản lý thu nộp thuế61
2.3.4.2. Công tác quản lý nợ thuế62
2.3.5. Công tác kiểm tra thuế63
2.3.6. Các công tác khác65
2.3.6.1. Công tác tuyên truyền và hổ trợ đối tượng nộp thuế65
2.3.6.2. Công tác tổ chức bộ máy quản lý thu thuế67
2.4. ĐÁNH GIÁ CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ CÁN BỘ CÔNG CHỨC THUẾ VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUẢNG TRẠCH68
2.4.1. Kiểm định độ tin cậy của các biến số phân tích với hệ số Cronbach’s Alpha68
2.4.2 Phân tích nhân tố70
2.4.3. Đánh giá của doanh nghiệp về các nhóm điều tra73
2.4.4. Đánh giá của cán bộ công chức thuế về các nhóm điều tra80
2.4.5. Phân tích và so sánh ý kiến đánh giá giữa doanh nghiệp và cán bộ công chức thuế về các nhóm điều tra86
2.4.6. Phân tích nhóm nhân tố chủ yếu tác động đến mức độ đánh giá của các đối tượng điều tra đến mức độ phù hợp của chính sách thuế93
2.5. NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI TRONG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ98
2.5.1. Quản lý doanh nghiệp đăng ký thuế (cấp mã số thuê), kê khai thuế98
2.5.2. Quản lý doanh thu, thuế giá trị gia tăng98
2.5.3. Quản lý thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp99
2.5.4. Công tác quản lý thu nộp thuế và quản lý nợ thuế101
2.5.5. Công tác kiểm tra thuế101
2.5.6. Công tác khác102
2.5.6.1. Công tác tuyên truyền và hổ trợ đối tượng nộp thuế102
2.5.6.2. Công tác tổ chức bộ máy quản lý thu thuế103
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẢNG TRẠCH104
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ104
3.1.1. Định hướng104
3.1.1.1. Định hướng chung104
3.1.1.2. Định hướng cụ thể104
3.1.2. Mục tiêu của Chi cục thuế huyện Quảng Trạch106
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU106
3.2.1 Quản lý doanh nghiệp đăng ký thuế, kê khai thuế107
3.2.2. Quản lý doanh thu, thuế giá trị gia tăng và hóa đơn chứng từ108
3.2.3. Quản lý công tác kê khai và quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp110
3.2.4. Công tác quản lý thu nộp thuế và quản lý nợ thuế111
3.2.4.1. Công tác quản lý thu nộp thuế111
3.2.4.2. Công tác quản lý nợ thuế112
3.2.5. Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm113
3.2.6. Các công tác khác115
3.2.6.1. Công tác tuyên truyền và giáo dục việc thực hiện nghĩa vụ thuế115
3.2.6.2. Về công tác tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý thu thuế117
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ119
1. KẾT LUẬN119
2. KIẾN NGHỊ121
135 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 2213 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào, mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn.
Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn sử dụng trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Huế, tháng 9 năm 2009
Người cam đoan
Phạm Hồng Thắng
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp với kinh nghiệm trong quá trình công tác thực tiễn, với sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo, Tiến sỹ. Nguyễn tài Phúc là người trực tiếp hướng dẫn khoa học và đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo; cán bộ công chức Cục thuế tỉnh Quảng Bình; Chi cục Thuế huyện Quảng Trạch; phòng thống kê huyện Quảng Trạch; phòng Tài Chính - Kế hoạch huyện Quảng Trạch và các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Quảng Trạch đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn đứng bên cạnh tôi động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo; đồng chí và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày tháng năm 2009
Phạm Hồng Thắng
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Nghĩa
CBCC: Cán bộ công chức
CTCP: Công ty cổ phần.
CQT: Cơ quan thuế
DN: Doanh nghiệp
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
ĐTNT: Đối tượng nộp thuế
GDP (Gross Domestic Product): Tổng sản phẩm quốc nội
GTGT: Giá trị gia tăng
HTX: Hợp tác xã
NSNN: Ngân sách Nhà nước
QLT: Quản lý thuế
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TNCN: Thu nhập cá nhân
TK-TN Tự khai - tự nộp
TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
UBND: Uỷ ban nhân dân
PHẦN MỞ ĐẦU
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sau 19 năm (1990-2009) thực hiện cải cách chính sách và quản lý thuế, ngành thuế đã có những đóng góp đáng kể vào việc phát triển kinh tế xã hội, góp phần thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ phát triển mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Hệ thống chính sách thuế tương đối hoàn chỉnh, đảm bảo bao quát tương đối đầy đủ các nguồn thu hiện có và phù hợp với nền kinh tế đang chuyển đổi theo cơ chế thị trường và mở cửa với bên ngoài. Công tác quản lý thu thuế từng bước được chuyên môn hoá, phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của cá nhân và tập thể trong quản lý thu nộp thuế, bảo đảm tính công khai, dân chủ.
Cùng với ngành thuế cả nước, Chi cục thuế huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình được thành lập năm 1990 có nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn. Kết quả thu thuế năm sau cao hơn năm trước. Tổ chức quản lý thu thuế từng bước được cải cách, hiện đại hoá; trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức (CBCC) thuế ngày càng được nâng lên. Hiện nay với gần 200 doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đang hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), là một nhân tố quan trọng trong việc đóng góp nguồn thu cho Ngân sách nhà nước (NSNN) ở địa phương.
Tuy nhiên, công tác quản lý thu thuế nói chung, quản lý thu thuế đối với DNVVN nói riêng hiện tại vẫn còn chưa hoàn thiện, còn nhiều vướng mắc, bất cập cả về qui trình quản lý, ứng dụng công nghệ tin học, bố trí nguồn nhân lực, trình độ quản lý thu thuế của một số công chức thuế chưa đáp ứng được yêu cầu công cuộc cải cách hành chính, hiện đại hoá ngành thuế; tình trạng doanh nghiệp kê khai đăng ký thuế ít hơn số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập; tình hình nộp thuế chưa phản ảnh đúng quy mô hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Mặt khác, xu thế hội nhập kinh tế trong khu vực và thế giới tiến tới toàn cầu hoá là tất yếu khách quan. Theo đó hội nhập quốc tế về thuế ngày càng rộng và sâu nhằm khuyến khích đầu tư, tự do hoá thương mại trên toàn thế giới. Ngoài việc phải xây dựng hệ thống chính sách thuế tương thích, công tác quản lý thuế phải được cải cách và hiện đại hoá theo các chuẩn mực quản lý thuế quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài, tạo môi trường thuận lợi đồng nhất về thuế để phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Để nhằm mục tiêu tăng thu cho Ngân sách, nâng cao năng lực quản lý thuế, góp phần đẩy mạnh cải cách thủ hành chính trong lĩnh vực thuế. Đồng thời đáp ứng được yêu cầu về công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế thì việc xây dựng hoàn thiện chính sách thuế nói chung và quản lý thu thuế đối với DNVVN nói riêng là một đòi hỏi bức thiết. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên chúng tôi chọn đề tài : "Hoàn thiện quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình" làm luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế đối với các DNVVN, tại Chi cục thuế huyện Quảng Trạch. Trên cơ sở đó nhằm đề xuất các giải pháp giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ và Chi cục thuế Quảng Trạch nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và bổ sung các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế trong cơ chế thị trường đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ;
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế huyện Quảng Trạch;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế đối với doanh nhiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế huyện Quảng Trạch.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý thuyết và thực tiễn của việc quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế huyện Quảng Trạch đặt trong tổng thể vấn đề quản lý thu thuế, phí và lệ phí trong toàn ngành thuế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn trong lĩnh vực quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế huyện Quảng Trạch.
- Không gian: Chi cục thuế huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế huyện Quảng Trạch từ năm 2006 - 2008, đề xuất giải pháp quản lý thu thuế đối với DNVVN đến năm 2012.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống thực trạng công tác quản lý thuế đối với các DNVVN tại Chi cục thuế huyện Quảng Trạch, luận văn sử dụng các phương pháp sau:
4.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận theo phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước trong quá trình đổi mới kinh tế để phân tích thực trạng quản lý và thực hiện chính sách thuế ở địa bàn nghiên cứu. Từ đó rút ra một số nhận xét và kiến nghị đề xuất các giải pháp để góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các DNVVN tại Chi Thuế huyện Quảng Trạch.
Phương pháp tiếp cận: xem xét, nghiên cứu dưới góc độ các quy trình nghiệp vụ, các văn bản hướng dẫn thực hiện của Nhà nước, trong đó tập trung vào các quy trình quản lý thuế hiện hành như quy trình quản lý DN, quy trình kiểm tra thuế...để phân tích, đánh giá nhằm tìm ra những bất cập, mâu thuẫn hoặc những tồn tại để nhằm đề xuất một số biện pháp có tính khả thi trong tương lai.
4.2. Phương pháp thu thập số liệu
4.2.1. Số liệu thứ cấp
Được thu thập từ các nguồn tài liệu, báo cáo của Chi Cục Thuế huyện Quảng Trạch; Niên giám thống kê huyện Quảng Trạch; các báo cáo tài liệu của các ban ngành huyện Quảng Trạch; thông tin đã được công bố trên các giáo trình, báo, tạp chí, công trình và đề tài khoa học trong và ngoài nước.
4.2.2. Số liệu sơ cấp
Được tiến hành thu thập trên cơ sở các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn và số lượng cán bộ công chức (CBCC) quản lý thu thuế thuộc Chi Cục Thuế huyện Quảng Trạch. Cụ thể chọn 92 DNVVN trong tổng số 197 DNVVN đang hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) trên địa bàn huyện Quảng Trạch và 56 cán bộ công chức thuế trong tổng số 79 cán bộ công chức của Chi cục thuế huyện Quảng Trạch để tiến hành điều tra.
Phương pháp điầu tra bằng cách phát phiếu khảo sát đã được thiết kế sẳn, nhằm lấy ý kiến của các DNVVN và của CBCC thuế về sự phù hợp của nội dung chính sách thuế; thủ tục hành chính thuế...
4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Dùng phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hoá và tổng hợp tài liệu theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.
- Việc xử lý và tính toán các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành trên máy tính theo các phần mềm Excel, SPSS và phần mềm tin học của Tổng Cục Thuế.
4.4. Phương pháp phân tích
- Trên cơ sở các tài liệu đã được xử lý, tổng hợp và vận dụng các phương pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế để đánh giá thực trạng quản lý thu thuế đối với các DNVVN của cơ quan thuế; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế.
- Phương pháp kiểm định sự bằng nhau của hai trị trung bình để so sánh có sự khác biệt ý kiến đánh giá của hai nhóm đối tượng được điều tra về nội dung chính sách thuế và công tác quản lý thu thuế.
- Phương pháp đồ thị và biểu đồ để phân tích đánh giá một cách khách quan, khoa học về các nội dung nghiên cứu.
4.5. Phương pháp chuyên gia và chuyên khảo
Phương pháp chuyên gia: Để làm sáng tỏ vấn đề lý luận cũng như đánh giá thực trạng quản lý thu thuế đối với DNVVN hiện nay trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tác giả thu thập ý kiến của các đồng chí lãnh đạo Chi cục thuế huyện Quảng Trạch, giám đốc và kế toán một số doanh nghiệp để đưa ra các kết luận một cách xác đáng, có căn cứ khoa học nhằm đề xuất giải pháp có sức thuyết phục cao, mang tính khả thi phù hợp với thực tiễn địa bàn nghiên cứu.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ
1.1.1. Khái niệm
Trên thực tế thuế đã tồn tại từ khi các Nhà nước hình thành, song các lý luận về kinh tế của thế giới, cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất tuyệt đối khái niệm về thuế [33]. Nhìn chung các quan điểm của các nhà kinh tế đưa ra mới nhìn nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế, do đó chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung nhất của phạm trù này.
Chẳng hạn, theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản: “Để đạt được quyền lực công cộng đó, cần phải có những đóng góp của những người công dân của nhà nước, đó là thuế” [1].
C.Mác đã viết “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước”; Ăng ghen cũng đã viết “Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của công dân cho nhà nước, đó là thuế ” [44].
Theo Benjamin Franklin, một trong những tác giả của bản tuyên ngôn độc lập nổi tiếng của nước Mỹ đã đưa ra một lời tuyên bố bất hủ trong lịch sử thuế khoá: “Trong cuộc sống không có gì tất yếu, ngoài cái chết và thuế” [1]
Sau này khái niệm về thuế ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Trong cuốn từ điển của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và Bryan Lowes cho rằng: “Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản”. [1]
Một định nghĩa về thuế tương đối hoàn chỉnh được nêu lên trong cuốn “Economics” của hai nhà kinh tế Mỹ K.P.Makkohhell và C.L.Bryu như sau: “Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc là chuyển giao bằng hàng hoá, dịch vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ không nhận được một cách trực tiếp hàng hoá hoặc dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không phải là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật”[2]
Gần đây trong một số công trình nghiên cứu về thuế các nhà kinh tế cho rằng, để vạch rõ bản chất của thuế thì trong định nghĩa đó phải nêu bật các khía cạnh sau đây: nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân; những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước xét theo khía cạnh luật pháp, thuế là một khoản nộp cho Nhà nước được pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Từ việc phân tích những quan niệm về thuế của thế giới và của nước ta nêu trên, có thể nhận thức chung về thuế như sau:
Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và pháp luật quy định. Khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế để phục vụ cho mục tiêu công cộng. Nguồn thu về thuế không được sử dụng cho mục tiêu cá nhân.
1.1.2. Bản chất, chức năng của thuế
1.1.2.1. Bản chất của thuế
Thuế là một phạm trù kinh tế đồng thời cũng là một phạm trù lịch sử, thuế luôn luôn gắn chặt với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước.
Thuế là một công cụ tài chính của Nhà nước, được sử dụng để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.
Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong, vốn có của thuế. Những đặc điểm đó là:
Thuế luôn luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước. Thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân đã được quy định trong Hiến Pháp; thuế là một phần thu nhập của các tầng lớp dân cư bắt buộc phải nộp cho Nhà nước; thuế là một hình thức chuyển giao thu nhập không mang tính chất hoàn trả trực tiếp [20].
Bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Nhà nước thu thuế cũng là nhằm tạo ra một nguồn lực tập trung để chi phát triển cơ sở hạ tầng, chi phúc lợi công cộng, chi văn hóa, giáo dục y tế, xã hội, an ninh, quốc phòng… Hiến pháp nước ta năm 1992, Điều 80 đã ghi rõ: “Công dân có nghĩa vụ đóng thuế và lao động công ích theo qui định pháp luật”. Tuy nhiên, Nhà nước cần phải thu đúng thu đủ để đảm bảo chi cho các mục tiêu trên, còn người nộp thuế thường muốn nộp thuế càng ít càng tốt. Do đó khi ý thức tự giác chấp hành pháp luật thuế của người dân chưa cao thì tình trạng trốn thuế, nợ thuế là điều không thể tránh khỏi, dẫn đến công tác thuế luôn gặp những khó khăn nhất định.
1.1.2.2. Chức năng của thuế
Chức năng của một sự vật hay đối tượng nào đó là sự thể hiện công dụng vốn có của nó. Đối với một phạm trù kinh tế, chức năng phản ánh bản chất sự tác động vốn có của nó, là phương thức đặc biệt biểu hiện những thuộc tính vốn có cuả phạm trù. Cũng như bản chất, chức năng cũng có tính ổn định tương đối của nó trong suốt thời gian tồn tại của sự vật hay đối tượng.
Thuế không những là một phạm trù kinh tế mà còn là phạm trù tài chính, nó biểu hiện những thuộc tính vốn có của các quan hệ tài chính. Tuy nhiên, thuế cũng có những đặc trưng, hình thức vận động và các chức năng riêng của mình bắt nguồn từ tổng thể các mối quan hệ tài chính.
Mặc dù chưa có sự thống nhất trong việc đưa ra số lượng các chức năng của thuế, nhưng thông qua quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của thuế, chúng ta thấy thuế luôn thực hiện hai chức năng: chức năng huy động nguồn lực tài chính cho nhà nước và chức năng điều chỉnh.
1.1.3. Hệ thống thuế, phân loại thuế và các yếu tố cấu thành một sắc thuế
1.1.3.1. Khái niệm hệ thống thuế
Suy cho cùng, cơ sở nộp thuế đều bắt nguồn từ thu nhập, song do yêu cầu của quá trình tái sản xuất, thu nhập vận động qua một chu trình kinh tế và thay đổi hình thái biểu hiện của nó.
Trong nền kinh tế thị trường, thu nhập luân chuyển trong một vòng khép kín: người lao động nhận được tiền công, dùng tiền công này để mua hàng hoá, dịch vụ của các công ty, đến lượt các công ty lại dùng số tiền thu được để trả lãi cho vốn đầu tư, tiền thuê đất đai, tiền công...và những thành phần này chi tiêu dưới nhiều dạng để mua hàng hoá, dịch vụ.
Chính sự biến đổi đa dạng này đã tạo ra khả năng đánh thuế của Chính phủ trên sự luân chuyển của dòng thu nhập khép kín. Trong dòng luân chuyển đó nảy sinh các cơ sở khác nhau, do đó xuất hiện các hình thức thuế khác nhau.
Hệ thống thuế là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau mà giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau và việc xây dựng các loại thuế, phương pháp thu nộp thuế được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định.
1.1.3.2. Phân loại thuế
Tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước mà hệ thống pháp luật thuế bao gồm nhiều loại thuế khác nhau. Ðể định hướng xây dựng và quản lý hệ thống thuế, việc sắp xếp các Luật thuế có cùng tính chất thành những nhóm khác nhau, gọi là phân loại thuế.
Phân loại thuế là việc sắp xếp các loại thuế trong hệ thống pháp luật thuế thành những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Tuỳ thuộc vào mục tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội mà cơ cấu và nội dung các Luật thuế có khác nhau. Cũng tuỳ thuộc vào cơ sở, mục đích phân định, thông thường thuế được phân loại theo các tiêu thức sau:
- Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào Ngân sách Nhà nước, thuế được phân làm 2 loại: thuế trực thu và thuế gián thu.
+ Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước sử dụng nhằm động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá, sử dụng dịch vụ thông qua việc thu thuế đối với người sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Tính chất gián thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với nhau. Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ do chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh nộp cho Nhà nước nhưng người tiêu dùng lại là người phải chịu thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế này bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt...
+ Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu nhập của các pháp nhân hoặc thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế theo quy định của pháp luật đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động viên, điều tiết thu nhập của người chịu thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế này gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp...
Sự phân loại thuế thành thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chính sách pháp luật thuế.
- Căn cứ vào đối tượng đánh thuế. Theo cách phân loại này thuế được chia thành: Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như thuế giá trị gia tăng, thuế đánh vào sản phẩm hàng hoá như thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế đánh vào thu nhập như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. Thuế đánh vào tài sản như thuế nhà đất, thuế đánh vào việc khai thác hoặc sử dụng một số tài sản quốc gia như thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, sử dụng vốn của Ngân sách Nhà nước, thuế khác và lệ phí, phí.
Các loại thuế trên được áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau để vừa phát huy tác dụng riêng của từng loại thuế, vừa hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm thực hiện một cách tổng hợp các mục tiêu và vai trò của hệ thống pháp luật thuế [30].
1.1.3.3. Các yếu tố cơ bản cấu thành một sắc thuế
Khác với các hình thức động viên tài chính khác, thuế thực hiện chuyển giao thu nhập dưới các hình thức biểu hiện cụ thể của mình bằng một sắc thuế. Mỗi sắc thuế đều phải được quy định bằng một văn bản pháp luật và được gọi là một luật thuế. Trong một luật thuế thông thường chứa đựng các yếu tố cơ bản sau đây:
- Chủ thể chịu sự điều chỉnh của một luật thuế (Đối tượng nộp thuế):
Chủ thể chịu sự điều chỉnh của một luật thuế chỉ rõ khoản thuế đó do chủ thể nào phải nộp. Luật thuế gọi chủ thể đó là đối tượng nộp thuế (ĐTNT).
Đối tượng nộp thuế theo luật định là thể nhân hoặc pháp nhân có trách nhiệm phải nộp thuế cho Nhà nước theo luật pháp quy định. Đối tượng nộp thuế kh