Hoạt động xuất khẩu lao động sang Đài Loan của Công ty cổ phần Nhân lực quốc tế & Thương mại Sông Hồng

Ngày nay, với xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, cùng với sự gia nhập tổ chức WTO, Việt Nam đang trên đà đẩy mạnh các hoạt động kinh tế - chính trị nhằm tìm kiếm cho mình một chỗ đứng vững chắc trên trường quốc tế. Hoạt động xuất nhập khẩu hiện nay đang được đặc biệt chú trọng bởi nó mang lại cho nền kinh tế - xã hội nước ta những bước chuyển mới với hiệu qủa rõ rệt. Hiện nay, bên cạnh việc đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực như: gạo, cà phê, giày dép, thuỷ sản, may mặc. thì hoạt động xuất khẩu lao động lại đặc biệt được quan tâm. Đảng và Nhà nước ta đã coi hoạt động xuất khẩu là một hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước và tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta với các nước. Tuy nhiên với những kết quả đã đạt được, công tác xuất khẩu lao động còn gặp phải những khó khăn, thách thức mới. Nhu cầu về việc làm của người lao động và lợi ích quốc gia đòi hỏi Nhà nước và chính bản thân người lao động phải có những cố gắng, giải pháp riêng để không ngừng nâng cao hiệu quả và mở rộng chương trình làm việc với người nước ngoài để ngày càng có thêm nhiều thị trường mới để xuất khẩu lao động đạt kết qủa cao. Để đi sâu nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu lao động, em đã chọn đề tài "Hoạt động xuất khẩu lao động sang Đài Loan của Công ty cổ phần Nhân lực quốc tế & Thương mại Sông Hồng" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.

doc59 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3366 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoạt động xuất khẩu lao động sang Đài Loan của Công ty cổ phần Nhân lực quốc tế & Thương mại Sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 5 CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG VÀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG………………………………………………………………...8 1.1. XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 8 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 8 1.1.2. Các hình thức xuất khẩu lao động 12 1.1.2.1. Thông qua doanh nghiệp, Việt Nam được phép cung ứng lao động theo hợp đồng ký kết với bên nước ngoài 12 1.1.2.2. Thông qua doanh nghiệp, Việt Nam nhận thầu, nhận khoán công trình hoặc đầu tư ở nước ngoài 12 1.1.2.3. Theo hợp đồng lao động do cá nhân người lao động trực tiếp ký kết với người sử dụng lao động ở nước ngoài (sau đây gọi là hợp đồng cá nhân) 13 1.1.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động 13 1.1.3.1 Lợi ích kinh tế đạt được 14 1.1.3.2 Chi phí bỏ ra 18 1.2. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ 18 1.2.1. Xét trên góc độ vĩ mô 19 1.2.1.1. Với nước xuất khẩu lao động 19 1.2.1.2. Với nước nhập khẩu lao động 21 1.2.2. Xét trên góc độ vi mô 21 1.2.2.1. Với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lao động 21 1.2.2.2. Với bản thân người lao động 22 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN NHÂN LỰC QUỐC TẾ & THƯƠNG MẠI SÔNG HỒNG 23 2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY 23 2.1.1. Những thông tin chung của công ty 23 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 24 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG SANG ĐÀI LOAN CỦA CÔNG TY 28 2.2.1. Thị trường lao động Đài Loan………………………….28 2.2.1.1. Đặc điểm thị trường lao động Đài Loan………………………...28 2.2.1.2 Thực trạng lao động nước ngoài tại Đài Loan…………………..29 2.2.1.3. Chính sách của Đài Loan với lao động nước ngoài…………….30 2.2.2. Hoạt động xuất khẩu lao động của công ty cổ phần nhân lực quốc tế & thương mại Sông Hồng 35 2.2.2.1 Kết quả hoạt động xuất khẩu lao động phân theo thị trường 35 2.2.2.2 Thực trạng xuất khẩu lao động theo giới tính 41 2.2.2.3 Thực trạng xuất khẩu lao động theo cơ cấu theo ngành nghề 42 2.2.3. Nhận xét, đánh giá 47 CHƯƠNG 3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG SANG ĐÀI LOAN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHÂN LỰC QUỐC TẾ VÀ THƯƠNG MẠI SÔNG HỒNG 50 3.1. Đánh giá chung tình hình xuất khẩu lao động của công ty cổ phần Nhân lực quốc tế & Thương mại Sông Hồng 50 3.1.1. Những việc đã làm được 50 3.1.2. Những việc chưa làm được 51 3.2. Giải pháp và phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới 51 3.2.1 Khắc phục những bất cập nảy sinh trong quá trình cung ứng lao động tại các thị trường 52 3.2.2 Có kế hoạch và tận dụng mọi cơ hội để tiếp cận và khai thông các thị trường mới 54 3.2.3 Đối với thị trường Đài Loan 54 KẾT LUẬN 56 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 58  DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Nhân lực quốc tế & Thương mại Sông Hồng  Trang 26   Bảng 2:Lao động nước ngoài làm việc tại Đài Loan phân theo quốc gia  Trang 30   Bảng 3: Kết qủa hoạt động xuất khẩu lao động phân theo thị trường  Trang 36   Bảng 4 : Số lượng cơ cấu lao động xuất khẩu sang Đài Loan theo giới tính (từ năm 2007 đến năm 2010)  Trang 42   Bảng 5: Số lượng cơ cấu lao động xuất khẩu sang Đài Loan theo ngành nghề (từ năm 2007 đến năm 2010)  Trang 44   LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, với xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, cùng với sự gia nhập tổ chức WTO, Việt Nam đang trên đà đẩy mạnh các hoạt động kinh tế - chính trị nhằm tìm kiếm cho mình một chỗ đứng vững chắc trên trường quốc tế. Hoạt động xuất nhập khẩu hiện nay đang được đặc biệt chú trọng bởi nó mang lại cho nền kinh tế - xã hội nước ta những bước chuyển mới với hiệu qủa rõ rệt. Hiện nay, bên cạnh việc đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực như: gạo, cà phê, giày dép, thuỷ sản, may mặc... thì hoạt động xuất khẩu lao động lại đặc biệt được quan tâm. Đảng và Nhà nước ta đã coi hoạt động xuất khẩu là một hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước và tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta với các nước. Tuy nhiên với những kết quả đã đạt được, công tác xuất khẩu lao động còn gặp phải những khó khăn, thách thức mới. Nhu cầu về việc làm của người lao động và lợi ích quốc gia đòi hỏi Nhà nước và chính bản thân người lao động phải có những cố gắng, giải pháp riêng để không ngừng nâng cao hiệu quả và mở rộng chương trình làm việc với người nước ngoài để ngày càng có thêm nhiều thị trường mới để xuất khẩu lao động đạt kết qủa cao. Để đi sâu nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu lao động, em đã chọn đề tài "Hoạt động xuất khẩu lao động sang Đài Loan của Công ty cổ phần Nhân lực quốc tế & Thương mại Sông Hồng" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. 2. Nội dung nghiên cứu Trên cơ sở những lý luận và các thông tin kiến thức thu thập được, chuyên đề có những nội dung chính sau: - Nghiên cứu và trình bày những định nghĩa, đặc điểm, và phân loại xuất khẩu lao đông, vai trò của XKLĐ với nền Kinh tế đất nước. - Tìm hiểu về tình hình xuất khẩu lao động của Việt Nam. - Phân tích, đánh giá về thực trạng xuất khẩu lao động sang Đài Loan của công ty cổ phần Nhân lực quốc tế & Thương mại Sông Hồng. - Tìm hiểu về điểm mạnh, điểm yếu từ đó đề xuất một vài phương án nhằm đẩy mạnh xuất khẩu lao động sang Đài Loan của công ty cổ phần Nhân lực quốc tế & Thương mại Sông Hồng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Xuất khẩu lao động được coi là một chiến lược quan trọng, lâu dài, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho một bộ phận lao động, tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. XKLĐ còn là biện pháp để tiếp thu, chuyển giao công nghệ tiên tiến từ nước ngoài, giúp đào tạo đội ngũ lao động có chất lượng và tăng cường các quan hệ hợp tác quốc tế của Việt Nam, tạo điều kiện cho Việt Nam hội nhập sâu hơn vào khu vực và quốc tế. Trong chuyên đề này, đối tượng nghiên cứu là hoạt động xuất khẩu lao động sang Đài Loan của công ty cổ phần Nhân lực quốc tế & Thương mại Sông Hồng. Nội dung chuyên đề được chia làm 3 chương Chương 1: Lý luận chung về lao động và xuất khẩu lao động Chương 2: Thực trạng xuất khẩu lao động ở Công ty cổ phần Nhân lực quốc tế & Thương mại Sông Hồng. Chương 3: Đánh giá hoạt động xuất khẩu lao động của công ty cổ phần Nhân lực quốc tế & Thương mại Sông Hồng. Do kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình tìm hiểu, xây dựng đề tài em đã gặp không ít khó khăn, nhưng với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Hoàng Đình Hương, cùng với các anh chị ở phòng xuất khẩu lao động Công ty cổ phần Nhân lực quốc tế & Thương mại Sông Hồng, cũng như qua quá trình tìm tòi các tài liệu, em đã xây dựng nên một chuyên đề hoàn chỉnh. Tuy nhiên, với thời gian, trình độ còn hạn chế và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, em mong có sự góp ý của các thầy cô giáo về những thiếu sót em mắc phải. Em xin chân thành cảm ơn.  CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG VÀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 1.1 XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản Trong khoảng 20 năm trở lại đây việc đưa lao động của một quốc gia ra khỏi phạm vi của nước đó để làm việc trên một quốc gia khác đã trở nên quen thuộc với số lượng ngày càng tăng. Đó là do sự phát triển kinh tế trên phạm vi toàn cầu đang có những chuyển biến về chất và không đồng đều giữa các nước dựa trên cơ sở phát triển mạnh của khoa học kỹ thuật.Thực tế cho thấy, sức lao động của các quốc gia có dư thừa lao động đến giai đoạn hiện nay đã được xem như là một loại hàng hoá có thể mang lại nguồn thu ngoại tệ rất lớn cho ngân sách quốc gia. Do vậy để nghiên cứu về xuất khẩu lao động trước hết cần phải tìm hiểu và làm rõ các khái niệm có liên quan: - Lao động: là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người. Thực chất là sự vận động của sức lao động trong qua trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội, lao động cũng chính là quá trình kết hợp của sức lao động và tư liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu con người.Có thể nói lao động là yếu tố quyết định cho mọi hoạt động kinh tế. - Nguồn lao động: Là bộ phận dân cư gồm những người trong độ tuổi lao động (không kể những nguời mất khả năng lao động) và những ngưòi ngoài tuổi lao động nhưng thực tế có tham gia lao động. Nguồn lao động bao gồm những người từ độ tuổi lao động trở lên (ở nước ta là tròn 15 tuổi). - Sức lao động: Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người trong quá trình tạo ra của cải xã hội, nó phản ánh khả năng lao động của con người, là điều kiện đầu tiên cần thiết trong quá trình lao động xã hội. Trong nền kinh tế hàng hoá sức lao động là một hàng hóa đặc biệt vì nó có giá trị và giá trị sử dụng các hàng hoá khác, ngoài ra hàng hoá sức lao động còn là một sản phẩm có tư duy, có đời sống tinh thần. Thông qua thị trường lao động, sức lao động được xác định giá cả. Hàng hoá sức lao động cũng tuân theo quy luật cung – cầu của thị trường. Mức cung cao sẽ dẫn tới dư thừa lao động, giá cả sức lao động (tiền công) thấp, ngược lại khi mức cung thấp sẽ dẫn tới tình trạng thiếu lao động, giá cả sức lao động sẽ trở nên cao hơn. - Thị trường lao động: là nơi diễn ra quan hệ thương lượng về việc làm giữa người lao động (cung lao động) và người sử dụng lao động (cầu lao động) theo nguyên tắc thỏa thuận về việc làm, tiền công và các điều kiện làm việc khác bằng hình thức hợp đồng lao động theo pháp luật lao động quy định. Trong mỗi xã hội, nơi nào xuất hiện nhu cầu sử dụng lao động và có nguồn lao động cung cấp, ở đó sẽ hình thành nên thị trường lao động. Trong nền kinh tế thị trường, người lao đông muốn tìm việc phải thông qua thị trường lao động. Về mặt thuật ngữ, "Thị trường lao động" thực chất phải được hiểu là "Thị trường sức lao động" để phù hợp với khái niệm của tổ chức lao động quốc tế: Thị trường lao động là một lĩnh vực của nền kinh tế, nó bao gồm toàn bộ các quan hệ lao động được xác lập trong lĩnh vực mua bán, trao đổi và thuê mướn sức lao động. Trên thị trường lao động, mối quan hệ được thiết lập giữa một bên là người lao động và một bên là người sử dụng lao động. Qua đó, cung-cầu về lao động ảnh hưởng tới tiền công lao động và mức tiền công lao động cũng ảnh hưởng tới cung- cầu lao động. - Cầu lao động: là lượng lao động mà người thuê có thể thuê ở mỗi mức giá có thể chấp nhận được. Nó mô tả toàn bộ hành vi người mua có thể mua được hàng hoá sức lao động ở mỗi mức giá hoặc ở tất cả các mức giá có thể đặt ra. Cầu về sức lao động có liên quan chặt chẽ tới giá cả sức lao động, khi giá cả tăng hoặc giảm sẽ làm cho cầu về lao động giảm hoặc tăng. - Cung lao động: là lượng lao động mà người làm thuê có thể chấp nhận được ở mỗi mức giá nhất định. Giống như cầu và lượng cầu, đường cung lao động mô tả toàn bộ hành vi của người đi làm thuê khi thoả thuận ở các mức giá đặt ra. Cung lao động có quan hệ tỷ lệ thuận với giá cả. Khi giá cả tăng thì lượng cung lao động tăng và ngược lại. Xuất khẩu lao động trên thị trường lao động quốc tế được thực hiện chủ yếu dựa vào quan hệ cung - cầu lao động. Nó chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật kinh tế thị trường. Bên cầu phải tính toán kỹ hiệu quả của việc nhập khẩu lao động từ đod cần phải xác định chặt chẽ số lượng, cơ cấu, chất lượng lao động hợp lý. Mặt khác, bên cung có mong muốn xuất khẩu càng nhiều lao động càng tốt. Do vậy, muốn cho loại hàng hoá đặc biệt này chiếm đựơc ưu thế trên thị trường lao động, bển cung phải có sự chuẩn bị và đầu tư để được thị trường chấp nhận, phải đáp ứng kịp thời các yêu cầu về số lượng, cơ cấu và chất lượng lao động cao. Thị trường lao động nước ta hiện nay tuy đã hình thành song phạm vi còn nhỏ hẹp. Để phù hợp với sự phát triển quá nhanh của nguồn lao động trước hết thị trường lao động phải được mở rộng cả trong và ngoài nước, đồng thời tạo điều kiện cho người lao động có quyền bình đẳng, tự do tìm việc làm, thuê mướn lao động theo pháp luật. - Xuất khẩu lao động: Đến nay, trên thế giới vẫn chưa có một khái niệm chuẩn nào về xuất khẩu lao động. Vì vậy, chúng ta có thể hiểu xuất khẩu lao động thông qua khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) như sau: Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế của một quốc gia thực hiện việc cung ứng lao động cho một quốc gia trên cơ sở những hiệp định hoặc hợp đồng có tính chất hợp pháp quy định được sự thống nhất giữa các quốc gia đưa và nhận người lao động. * Phân loại xuất khẩu lao động: Căn cứ vào cơ cấu người lao động đưa đi: + Lao động có nghề: là loại lao động trước khi ra nước ngoài làm việc đã được đào tạo thành thạo một loại nghề nào đó và khi số lao động này ra nước ngoài làm việc có thể bắt tay ngay vào công việc mà không phải bỏ ra thời gian và chi phí để tiến hành đào tạo nữa. + Lao động không có nghề: là loại lao động mà khi ra nước ngoài làm việc chưa được đào tạo một loại nghề nào cả. Loại lao động này thích hợp với những công việc đơn giản, không cần trình độ chuyên môn hoặc phía nước ngoài cần phải tiến hành đào tạo cho mục đích của mình trước khi đưa vào sử dụng. Căn cứ vào nước xuất khẩu lao động: + Nhóm các nước phát triển: Có xu hướng gửi lao động kỹ thuật cao sang các nước đang phát triển để thu ngoại tệ. Trường hợp này không phải là chảy máu chất xám mà là đầu tư chất xám có mục đích. Việc đầu tư nhằm một phần thu lại kinh phí đào tạo cho đội ngũ chuyên gia trong nhiều năm, một phần khác lớn hơn là phát huy năng lực trình độ đội ngũ chuyên gia, công nhân kỹ thuật bậc cao ở nước ngoài.v.v... để thu ngoại tệ. + Nhóm các nước đang phát triển: có xu hướng gửi lao động bậc trung hoặc bậc thấp sang các nước có nhu cầu để lấy tiền công và tích luỹ ngoại tệ, giảm bớt khó khăn kinh tế và sức ép việc làm trong nước. 1.1.2. Các hình thức xuất khẩu lao động Xuất khẩu lao động thực tế đem lại lợi ích thiết thực cho cả người lao động và phía Nhà nước. Nhận thức rõ điều đó Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng đưa ra những chủ trương, chính sách tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội đi làm việc ở nước ngoài. Ngày 17 tháng 7 năm 2003 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 81/2003/NĐ-CP quy định chi tiết về việc đưa người Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Tại điều 3 khoản 2 Nghị định này quy định rõ các hình thức đưa người lao động Việt Nam đi làm viẹec có thời hạn ở nước ngoài, trong đó bao gồm các hình thức cơ bản sau: 1.1.2.1. Thông qua doanh nghiệp, Việt Nam được phép cung ứng lao động theo hợp đồng ký kết với bên nước ngoài Đối tác nước ngoài có nhu cầu sử dụng lao động, đưa ra những yêu cầu cụ thể về số lượng, tuổi tác, nghề nghiệp, giới tính...Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế của Việt Nam sau khi nhận được đơn đặt hàng của bên nước ngoài sẽ tiến hành sơ tuyển dựa trên những tiêu chí có sẵn. Để đảm bảo đúng yêu cầu của mình, bên nước ngoài thực hiện kiểm tra lại một lần nữa trước khi lao động sang làm việc. 1.1.2.2. Thông qua doanh nghiệp, Việt Nam nhận thầu, nhận khoán công trình hoặc đầu tư ở nước ngoài Bên nước ngoài đặt hành cho các công trình xây dựng, do vậy phải đưa đi đồng bộ các đối tượng lao động gồm có kỹ thuật, quản lý, chỉ đạo thi công và lao động trực tiếp sang nước ngoài làm việc. Sau khi công trình kết thúc thì cũng chấm dứt hợp đồng đối với người lao động, vì thế xuất khẩu lao động theo hình thức khoán khối lượng công việc thường không ổn định, tâm lý của người lao động dễ bị chán nản, không tận tâm với công việc. 1.1.2.3. Theo hợp đồng lao động do cá nhân người lao động trực tiếp ký kết với người sử dụng lao động ở nước ngoài (sau đây gọi là hợp đồng cá nhân) Đây là hình thức phổ biến nhất hiện nay, hình thức này đòi hỏi đối tượng lao động đa dạng tuỳ theo yêu cầu và mức độ phức tạp của công việc. Có những yêu cầu của người nước ngoài đòi hỏi người có trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm tổ chức quản lý, cũng có những yêu cầu chỉ cần người lao động có trình độ giản đơn. Ngoài những hình thức đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, hình thức xuất khẩu lao động tại chỗ cũng đã trở nên phổ biến hơn ở Việt Nam. Thông qua các tổ chức kinh tế của ta, người lao động được cung ứng cho các tổ chức kinh tế nước ngoài dưới những hình thức: - Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Các khu chế xuất, khu công nghiệp. - Các tổ chức, cơ quan ngoại giao tại Việt Nam. 1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động Hiệu quả là chỉ tiêu so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được hiệu quả đó (Hiệu quả = kết quả - chi phí). Có hai loại hiệu quả là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế là hiệu quả đạt được về mặt kinh tế, còn hiệu quả xã hội là hiệu quả đạt được về mặt xã hội. Đây là khái niệm chung để đánh giá hiệu quả, tuy nhiên khi đi vào từng lĩnh vực cụ thể thì việc đánh giá hiệu quả không đơn giản chút nào, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu lao động này. Bởi vì để có thể đánh giá chính xác, đầy đủ và đúng hiệu quả kinh tế xã hội ở từng thị trường cụ thể thì chúng ta cần phải đánh giá toàn bộ, toàn diện một cách tổng hợp những kết quả đạt được và chi phí bỏ ra trong quá trình hoạt động đó, đồng thời, phải xem xét hiệu quả của nó trên cơ sở lợi ích chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân của nước ta. Qua đó một lần nữa thấy rõ hơn việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài trong mối liên hệ chung của nền kinh tế đất nước quan trọng như thế nào bởi lẽ kết quả cuối cùng của lĩnh vực này được chuyển từ chu trình này sang một chu trình khác, từ ngành này sang ngành khác, từ nước này sang nước khác...Với quan điểm như vậy, đánh giá hiệu quả của lĩnh vực này không thể giống như việc đánh giá hiệu quả của một quá trình kinh doanh cụ thể trong nước mà không có phần phức tạp hơn nhiều. Một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của xuất khẩu lao động 1.1.3.1 Lợi ích kinh tế đạt được a. Số lượng lao động được giải quyết việc làm trong năm: Công thức tính: L = Lc + Lx - Ln   Trong đó: L : Số lao động được giải quyết việc làm trong năm Lc : Số lao động từ năm trước vẫn còn đang tiếp tục Lx : Số lao động được đưa sang hoạt động trong năm Ln : Số lao động kết thúc hợp đồng trở về nước trong năm Ý nghĩa của chỉ tiêu: Chỉ tiêu này nêu ra được chi tiết kết quả đạt được trong một năm qua của công tác xuất khẩu lao động. Nó chỉ ra được những đóng góp của lĩnh vực này đối với việc tạo công ăn việc làm cho xã hội mà nhà nước ta đã không phải bỏ vốn đầu tư để tạo việc làm mới, giải quyết một phần tình trạng ứ đọng lao động của đất nước (mặc dù trước khi đi xuất khẩu lao động những người lao động này không phải tất cả đều thuộc diện thất nghiệp). b. Thu nhập quốc dân về ngoại tệ thông qua hoạt động xuất khẩu lao động: Công thức tính: P = ∑ Yj (j = 1 đến n) Yj = Xij. Kj   Trong đó: P: Mức thu của nhà nước Y: Mức thu của nhà nước ở mỗi thị trường n: Số thị trường đưa lao động sang j : Nước đưa lao động sang K: Tỷ số hối đoái quy đổi ra ngoại tệ quy ước X: Thuế thu nhập mỗi người phải đóng Ý nghĩa chỉ tiêu: Chỉ tiêu này cho biết số tiền nhà nước thu được thông qua xuất khẩu lao động. Vấn đề ngoại tệ (nhất là ngoại tệ mạnh) đối với Việt Nam có ý nghĩa to lớn. Tất cả các hoạt động có thể đem về ngoại tệ cho đất nước cần được khuyến khích. “ Cùng với việc xuất khẩu hàng hoá cần hết sức coi trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động thu ngoại tệ như phát triển du lịch, cung ứng tàu biển, dịch vụ hàng không, tổ chức gia công hàng xuất khẩu và đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài là những hình thức thích hợp với hàng triệu người lao động dư thừa hiện nay. Khả năng hợp tác lao động với nước ngoài của nước ta là rất lớn, nếu chúng ta biết tổ chức và khai thác hết những tiềm năng đó trong quan hệ kinh tế đối ngoại thì sẽ thu đựơc nguồn ngoại tệ đáng kể thúc đẩy sản xuất phát triển.” c. Mức tiết kiệm đầu tư vào việc làm của chính phủ: Công thức tính: Mtk = mdt. L   Trong đó: Mtk: Mức tiết kiệm vốn đầu tư tạo ra việc làm mdt: Mức đầu tư trung bình tạo ra một chỗ làm việc mới L : Số người có việc làm thư
Luận văn liên quan