Hối phiếu: Phương tiện thanh toán quốc tế

Loài người đã sinh sống và phát triển trên trái đất hàng ngàn năm qua, trong quá trình đó con người đã xây dựng nên những nền văn minh lớn nhỏ khác nhau, đi theo đó là sự phát triển về KHKT, giao lưu trao đổi buôn bán, thanh toán cho nhau các khoản nợ nần phát sinh trong giao dịch thương mại, đầu tư, tín dụng,.cũng chính vì vậy mà các phương tiện thanh toán của con người cũng ngày càng phát triển đa dạng, phong phú và tiện lợi hơn, một trong số các phương tiện thanh toán thường được sử dụng nhiều nhất đó là hối phiếu.

doc29 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 16715 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hối phiếu: Phương tiện thanh toán quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
“ HỐI PHIẾU” PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ ----((( ---- Loài người đã sinh sống và phát triển trên trái đất hàng ngàn năm qua, trong quá trình đó con người đã xây dựng nên những nền văn minh lớn nhỏ khác nhau, đi theo đó là sự phát triển về KHKT, giao lưu trao đổi buôn bán, thanh toán cho nhau các khoản nợ nần phát sinh trong giao dịch thương mại, đầu tư, tín dụng,..cũng chính vì vậy mà các phương tiện thanh toán của con người cũng ngày càng phát triển đa dạng, phong phú và tiện lợi hơn, một trong số các phương tiện thanh toán thường được sử dụng nhiều nhất đó là hối phiếu. I. Giới thiệu chung về hối phiếu (Bill of Exchange): ( Để thống nhất việc lưu thông hối phiếu, các nước tư bản đã ban hành các luật hối phiếu như: + Luật hối phiếu của Anh 1882: “Bill of Exchange Act of 1882” (BEA). + Luật thương mại thống nhất của Mỹ năm 1962 “Uniform Commercial Codes of 1962” (UCC). + Công ước Giơ – ne - vơ (Geneva) đợc các nước ký kết năm 1930. Đó là luật thống nhất về hối phiếu “Uniform Law for Bills of exchange” (ULB). ULB mang tính chất khu vực thuộc Châu Âu. Pháp tham gia công ước Geneva năm 1930, nhưng chính thức áp dụng luật ULB vào năm 1930. Việt Nam là thuộc địa của Pháp lúc bấy giờ, nên cũng áp dụng luật này từ năm 1937 cho đến nay. Vì vậy ngày nay để giải thích về hối phiếu ở nước ta cũng dựa vào ULB. 1/.  Khái niệm: * Theo Pháp lệnh thương phiếu 24/12/1999 của Việt Nam thì: “Hối phiếu là chứng chỉ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng”. * Luật các công cụ chuyển nhượng quy định: Điều 4, khoản 2,3 - Hối phiếu đòi nợ là giấy tờ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng. - Hối phiếu nhận nợ là giấy tờ có giá do người phát hành lập, cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng. * Định nghĩa hối phiếu của luật các nước không như nhau. Nhìn chung có thể định nghĩa như sau: “Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho một người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy phiếu, hoặc đến một ngày cụ thể nhất định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó hoặc theo lệnh của người này trả cho người cầm phiếu.”  ( Từ khái niệm về hối phiếu trên có thể thấy rõ các thành phần liên quan đến việc lập và thanh toán hối phiếu gồm: - Người ký phát hối phiếu (Drawer): thông thường là người bán, đại diện tổ chức xuất khẩu, cung ứng dịch vụ. - Người trả tiền hối phiếu (Drawee) hay người nhận ký phát, người bị ký phát: là người mà hối phiếu gởi đến cho họ, đòi tiền họ (có thể là người mua, NH mở L/C, Ngân hàng thanh toán, ...). - Người chấp nhận (Accepter): Là người bị ký phát sau khi ký chấp nhận HP, thường là Ngân hàng. - Người hưởng lợi hối phiếu (Beneficiary) hay người thụ hưởng: trước hết là người ký phát hối phiếu, kế đến là người do người ký phát hối phiếu chỉ định trên hối phiếu. Theo luật quản chế ngoại hối ở nước ta người hưởng lợi là các Ngân hàng kinh doanh đối ngoại được Ngân hàng nhà nước cấp giấy phép. - Người chuyển nhượng (Endorser) hay người ký hậu: Là người chuyển quyền hưởng lợi hối phiếu cho người khác bằng cách trao tay hay bằng thủ tục ký hậu. Bị ràng buộc trách nhiệm với những người ký hậu phía sau và người cầm phiếu. Người chuyển nhượng hối phiếu đầu tiên chính là người ký phát hối phiếu. - Người bảo lãnh: Là bất kỳ người nào ký tên vào hối phiếu, ngoại trừ người ký phát và người bị ký phát, thường là Ngân hàng nổi tiếng. ( Quyền lợi và nghĩa vụ của những người có liên quan đến hối phiếu: * Người ký phát  (Drawer) thường là người xuất khẩu: - Có trách nhiệm ký phát cho đúng luật, ký tên vào mặt trước góc phải của tờ hối phiếu. - Phải hoàn trả tiền lại cho những người hưởng lợi của tờ hối phiếu trong trường hợp hối phiếu được chuyển nhượng nhưng bị từ chối trả tiền. - Có quyền được hưỏng lợi số tiền ghi trên hối phiếu và quyển chuyển nhượng quyền hưởng lợi cho người khác. * Người trả tiền hối phiếu (Drawee) là người nhập khẩu hoặc là một người khác do người nhập khẩu chỉ định: - Có trách nhiệm trả tiền hối phiếu, nếu là hối phiếu có kỳ hạn thì phải ký chấp nhận trả tiền hối phiếu khi hối phiếu được xuất trình. - Có quyền từ chối trả tiền khi chưa ký chấp nhận. * Người chấp nhận (Accepter): Có trách nhiệm thanh toán khi hối phiếu đến hạn. * Người hưởng lợi hối phiếu (Beneficiary): có quyền được nhận số tiền của hối phiếu. Người này có thể là bản thân người ký phát hối phiếu, cũng có thể là 1 người khác do người ký phát hối phiếu chỉ định, hoặc do người hưởng lợi chuyển nhượng quyền hưởng lợi hối phiếu của mình cho người đó bằng thủ tục ký hậu. * Người chuyển nhượng hối phiếu(Endorser): là người đem quyền hưởng lợi của mình chuyển cho người khác bằng thủ tục ký hậu. * Người bảo lãnh: Có trách nhiệm thanh toán hối phiếu cho người hưởng lợi nếu hối phiếu đến hạn không được người chấp nhận thanh toán. Có quyền truy đòi bất kỳ người nào đã ký tên vào hối phiếu kể cả người ký phát. 2/. Đặc điểm của hối phiếu: + Tính trừu tượng của hối phiếu: Ở trên hối phiếu không cần phải ghi nội dung quan hệ kinh tế, mà chỉ cần ghi rõ số tiền phải trả là bao nhiêu và trả cho ai, người nào sẽ thanh toán, thời gian thanh toán khi nào, ... + Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu: Người trả tiền của hối phiếu phải trả tiền đầy đủ đúng theo yêu cầu của tờ hối phiếu. Người trả tiền không được viện lý do riêng của bản thân đối với người ký phát hối phiếu, trừ trường hợp hối phiếu được lập ra trái với đạo luật chi phối nó. * Ví dụ: Một nhà nhập khẩu đặt mua hàng, sau khi ký hợp đồng thì nhà nhập khẩu này nhận được một hối phiếu đòi tiền hàng và nhà nhập khẩu đã ký chấp nhận trả tiền vào tờ phiếu do nhà xuất khẩu gửi đến, hối phiếu đó đã được chuyển sang tay người thứ ba thì nhà nhập khẩu bắt buộc phải trả tiền cho người cầm phiếu này, ngay cả trong trường hợp nhà xuất khẩu vi phạm hợp đồng không giao hàng cho nhà nhập khẩu. + Tính lưu thông của hối phiếu: Hối phiếu có thể được chuyển nhượng một hay nhiều lần trong thời hạn của nó. Sở dĩ có được đặc điểm này là nhờ vào tính trừu tượng và tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu. 3/. Vai trò của hối phiếu:  Ngay từ khi xuất hiện, hối phiếu được xem là một phương tiện thanh toán hữu hiệu. Giảm đáng kể những rủi ro, thiệt hại trong quá trình thực hiện các giao dịch mua bán, đáp ứng được nhu cầu thanh toán trong trường hợp có sự khác nhau về địa lý giữa nơi bán và nơi mua. Và hiện nay, hối phiếu vẫn giữ vai trò quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế. Song song với vai trò là một phương tiện thanh toán, hối phiếu còn được xem là một công cụ tín dụng. Sở dĩ có vai trò này bởi vì người ta thực hiện các hoạt động chiết khấu trên hối phiếu. Tín dụng chiết khấu hối phiếu được hiểu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, mà thực chất của hình thức này là Ngân hàng tiến hành mua lại các hối phiếu thương mại đang trong thời kỳ chưa đến hạn thanh toán và cung ứng một khoản vốn cho các thương nhân để họ có điều kiện tiếp tục tái sản xuất. Khi kết thúc thời hạn chiết khấu, Ngân hàng sẽ đòi tiền ở người có nhiệm vụ trả tiền hối phiếu. 4/. Tác dụng của hối phiếu: - Là công cụ tín dụng: hối phiếu là công cụ tín dụng giữa + Người ký phát hối phiếu và người trả tiền hối phiếu. + Người ký phát hối phiếu và người sỡ hữu hối phiếu. + Một Ngân hàng với người ký phát hối phiếu hoặc người sỡ hữu hối phiếu thông qua nghiệp vụ chứng khoán hối phiếu. - Là phương tiện đảm bảo: hối phiếu là 1 công cụ đảm bảo các quan hệ tín dụng. Điều này dựa trên cơ sở tính nghiêm ngặt của hối phiếu về trả tiền vô điều kiện nghĩa là người chủ nợ luôn có quyền đòi thanh toán hối phiếu mà họ sở hữu vào ngày đến hạn. - Là phương tiện đầu tư vốn: trong nghiệp vụ chứng khoán hối phiếu tất cả các NH đều có thể đầu tư vào hối phiếu của người bán. - Là công cụ thanh toán: hối phiếu là công cụ thanh toán đối với tất cả những ai liên quan đến nó. Khi hối phiếu được thanh toán vào ngày đến hạn thì món nợ gốc trên hối phiếu được coi là đã thanh toán. 5/. Chức năng của hối phiếu: - Hối phiếu là phương tiện thanh toán: Hối phiếu là phương tiện giúp người bán đòi tiền người mua và giúp người mua chuyển tiền trả nợ cho người bán. - Hối phiếu là phương tiện đảm bảo: Hối phiếu là một chứng từ có giá do do đó nó có thể được mua bán, cầm cố, thế chấp…. - Hối phiếu là một cung cấp tín dụng: Vì hối phiếu là một chứng từ có giá nên có thể là công cụ hữu hiệu trong việc cung ứng các khoản tín dụng thương mại, tín dụng Ngân hàng. 6/. Việc thành lập hối phiếu: Để hối phiếu hợp lệ, khi lập hối phiếu cần đảm bảo tuân thủ về mặt nội dung và hình thức. a) Hình thức của hối phiếu: - Hối phiếu phải làm thành văn bản, hối phiếu nói, điện tín, điện thoại... đều không có giá trị pháp lý: + Theo Pháp Lệnh Thương Phiếu Việt Nam, hình mẫu hối phiếu có thể do Ngân hàng nhà nước ban hành. + Theo luật các nước thì do người phát hành tự định đoạt bởi vì hình mẫu hối phiếu không quyết định giá trị pháp lý của hối phiếu. - Hình mẫu hối phiếu dài hay ngắn không ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của nó. Hối phiếu được viết tay hay in sẵn theo mẫu đều có giá trị như nhau. - Thông thường người ta sử dụng hối phiếu in sẵn có những khoảng trống để cho người ký phát điền vào những nội dung cần thiết. - Ngôn ngữ tạo lập hối phiếu bằng một thứ tiếng nhất định và thống nhất với ngôn ngữ in sẵn trên hối phiếu, thông thường là bằng tiếng Anh. - Không được viết trên hối phiếu bằng bút chì, mực dễ phai, mực đỏ. - Hối phiếu được lập thành một hay nhiều bản, thông thường là hai bản, mỗi bản được đánh số thứ tự: bản thứ nhất ghi số “1”, bản thứ hai ghi số “2” và có giá trị ngang nhau, nhưng chỉ có một bản được thanh toán, trong thanh toán bản nào đến trước sẽ được thanh toán trước. Hối phiếu không có bản chính, bản phụ. b) Nội dung hối phiếu: * Theo luật thống nhất về hối phiếu (ULB), hối phiếu có giá trị pháp lý khi có các nội dung sau: - Tiêu đề hối phiếu: phải ghi chữ hối phiếu (Bill of Exchange), phải ghi cùng bằng thứ tiếng lập hối phiếu. Hoặc nếu không ghi tiêu đề thì trên tờ hối phiếu phải có chữ hối phiếu, nếu không ghi hối phiếu sẽ vô hiệu. - Số hiệu của hối phiếu: để dễ dàng gọi tên và tham chiếu khi cần thiết, mỗi hối phiếu đều được gán cho 1 số hiệu nhất định. Số hiệu do người ký phát hối phiếu đặt ra, được ghi sau chữ No. và đặt trên cùng bên trái văn bản của hối phiếu. - Địa điểm ký phát hối phiếu: trong trường hợp hối phiếu không ghi địa điểm ký phát thì địa chỉ ghi bên cạnh tên người ký phát là địa điểm thành lập hối phiếu. Nếu trên hối phiếu thiếu cả địa chỉ ký phát thì hối phiếu vô giá trị. Ngày phát hành hối phiếu không thể là trước ngày giao hàng ghi trên hóa đơn hoặc sau ngày hết hạn hiệu lực của thư tín dụng (L/C) và không quá 21 ngày kể từ ngày giao hàng. - Ngày ký phát hối phiếu: có ý nghĩa là ngày phát sinh quyền đòi tiền của người ký phát đối với người bị ký phát, là căn cứ để xác định thời hạn trả tiền (nếu hối phiếu ghi thời hạn trả tiền kể từ ngày ký phát), là thời điểm hối phiếu được lập ra, nó thường được ghi bên cạnh địa điểm ký phát hối phiếu. Ngày ký phát quan trọng vì nó đánh dấu thời điểm tính thời hạn hiệu lực của hối phiếu. * Chú ý: Ngày phát hành hối phiếu không thể trước ngày giao hàng ghi trên vận tải đơn, hóa đơn, và cũng không thể sau ngày quá hạn giá trị thư tín dụng (L/C). - Địa điểm trả tiền: trên hối phiếu phải ghi rõ địa điểm trả tiền là nơi thực hiện hợp đồng hoặc nơi cư trú của người bị ký phát, nếu trên hối phiếu không ghi địa điểm trả tiền thì địa chỉ ghi bên cạnh người trả tiền là địa điểm trả tiền của hối phiếu. - Mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện: được thể hiện bằng câu lệnh “Pay to” hoặc “Pay to the order of” và được đặt ngay sau nơi thể hiện thứ tự số bản của hối phiếu. Nếu hối phiếu dùng để trả cho người có tên trên phiếu thì sử dụng câu lệnh “Pay to Mr/Mrs A” hoặc “Pay to ABC Corporation”. Nếu hối phiếu dùng để trả cho người cầm phiếu thì sử dụng câu lệnh “Pay to the order of” và ghi tên Ngân hàng thụ hưởng sau chữ of này. + Đối với người ký phát: khi đưa ra lệnh thanh toán, không kèm theo bất kỳ điều kiện, lý do gì. + Đối với người bị ký phát: chỉ có 2 lựa chọn thanh toán/chấp nhận hoặc từ chối thanh toán/chấp nhận mà không đưa ra bất kỳ lý do gì. * Chú ý: dù ghi thế nào mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện cũng phải là câu lệnh vô điều kiện, nghĩa là sau câu lệnh này không được kèm theo bất cứ điều kiện gì. - Người hưởng lợi hối phiếu: được ghi tiếp theo sau câu lệnh vô điều kiện. ( Người thụ hưởng chính là người ký phát: “thanh toán cho tôi (Công ty) số tiền…” ( Người thụ hưởng đích danh khác: “Thanh toán cho ông/bà…số tiền…” ( Chuyển nhượng: bằng hình thức ký hậu (ULB) ( Người thụ hưởng theo lệnh: “ Thanh toán theo lệnh của ông/bà…số tiền…” ( Chuyển nhượng: bằng hình thức ký hậu ( Người thụ hưởng là người cầm phiếu (BEA và UCC cho phép): “Thanh toán cho người cầm phiếu” hoặc để trống. ( Chuyển nhượng: bằng hình thức trao tay (Trong hoạt động ngoại thương, người thụ hưởng hối phiếu thường được quy định là Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu theo luật quản lý ngoại hối ghi đầy đủ họ tên và địa chỉ của người hưởng lợi. Đối với hối phiếu thương mại, người hưởng lợi là người xuất khẩu và cũng có thể là một người khách do người hưởng lợi chỉ định. - Số tiền và loại tiền: số tiền phải ghi rõ ràng, đơn giản, đúng tập quán quốc tế, được ghi cả bằng số và bằng chữ, dễ nhận biết và không cần phải có một phép tính nào. Đối với số tiền ghi bằng số được ghi sau chữ “For” và đặt bên trái ngay dưới số hiệu hối phiếu hoặc ghi tiếp theo tiêu đề “Exchange for” của hối phiếu, phải diễn đạt rõ ràng bao gồm tên đầy đủ của đơn vị tiền tệ (chẳng hạn USD chứ không được ghi dollar). Đối với số tiền ghi bằng chữ được ghi tiếp theo tên người thụ hưởng, được thể hiện sau chữ “the sum of” và khớp với số tiền ghi bằng số. + Số tiền nhất định: số tiền được quy định cụ thể trên hối phiếu. ULB không cho phép ghi tỷ suất lợi tức. Như vậy, người ký phát cần tính ra số tiền lãi phải trả, cộng với số tiền trả chậm, thành “số tiền nhất định” ghi trong hối phiếu. Đối với hối phiếu trả ngay khi nhìn thấy hoặc sau khi nhìn thấy một thời gian nhất định, ULB cho phép ghi kèm theo “số tiền nhất định” một mức lãi suất (nếu có) vì người ký phát không thể xác định chính xác thời gian hối phiếu đến tay người trả tiền. + Số tiền ghi trên hối phiếu: Nếu số tiền bằng chữ và số tiền bằng số không khớp nhau, số tiền thanh toán căn cứ vào số tiền ghi bằng chữ. Nếu số tiền cùng ghi bằng chữ hoặc cùng bằng số nhưng không khớp nhau thì số tiền nhỏ hơn là cơ sở để thanh toán. ( Chú ý: * Nếu số tiền ghi bằng số và bằng chữ khác nhau thì căn cứ vào số tiền ghi bằng chữ. * Số tiền trên hối phiếu không được vượt quá số tiền ghi trên hóa đơn và số tiền ghi trên L/C. - Kỳ hạn trả tiền của hối phiếu: được ghi ngay cạnh chữ “At”. + Thanh toán ngay khi nhìn thấy/khi xuất trình (payable at sight / payable on demand/payable on presentment): AT SIGHT + Thanh toán tại một thời điểm nhất định sau khi nhìn thấy AT X DAYS AFTER SIGHT + Thanh toán tại một thời điểm nhất định sau ngày ký phát AT X DAYS AFTER DATE + Thanh toán tại một thời điểm nhất định sau ngày vận đơn AT X DAYS AFTER BILL OF LADING DATE + Thanh toán tại một ngày nhất định trong tương lai ON … * Chú ý: thời hạn xuất trình để thanh toán Trong vòng 1 năm (ULB 1930) 90 ngày (Luật các công cụ chuyển nhượng của VN). + Trả tiền ngay: sau chữ At sẽ để trống không ghi gì cả hoặc ghi vào đó chữ “sight”. Hối phiếu ghi: trả ngay khi nhìn thấy bản thứ nhất (hai) của hối phiếu này (At .... sight of first (second) Bill of Exchange). + Trả tiền sau (hay trả chậm): thời hạn trả tiền được ghi cụ thể bao nhiêu ngày vào sau chữ At. Có nhiều cách thỏa thuuận khi trả tiền chậm: ( Trả sau một số ngày kể từ ngày nhận hối phiếu: trả 30 ngày sau khi nhìn thấy (At 30 days after sight). ( Trả sau một số ngày kể từ ngày giao hàng: trả 30 ngày sau khi ký vận đơn (At 30 days after Bill of Lading date). ( Trả sau một số ngày kể từ ngày ký phát hối phiếu: trả sau 30 ngày kể từ ngày ký phát hối phiếu (At 30 days after Bill of Exchange date). - Thứ tự số bản của hối phiếu: thông thường hối phiếu được ban hành thành 2 bản và có đánh số thứ tự bằng chữ “FIRST hoặc SECOND”, việc đánh thứ tự này chỉ có giá trị phân biệt bản này với bản kia chứ giá trị thanh toán của 2 bản đều như nhau. Người trả tiền nhận được bản nào thì trả tiền bản ấy và đã trả tiền bản này thì khỏi trả tiền bản kia. - Tham chiếu chứng từ kèm theo: tùy theo phương thức thanh toán, hối phiếu sẽ được ký phát kèm theo chứng từ có liên quan khác. + Nếu sử dụng theo phương thức nhờ thu hối phiếu sẽ được ký phát kèm theo hợp đồng thương mại hoặc hóa đơn bằng cách ghi câu: “Drawn under our invoice No...dated...”hoặc “Drawn under contract No...signed between...” + Nếu sử dụng theo phương thức tín dụng chứng từ hối phiếu sẽ được tham chiếu với tín dụng thư bằng cách ghi câu: “Drawn under L/C No...dated...issused by...” - Người trả tiền hối phiếu: (hay người nhận ký phát, người bị ký phát), giúp người thụ hưởng xác định cần phải xuất trình hối phiếu cho ai để được thanh toán/chấp nhận, ghi đầy đủ họ tên và địa chỉ của người trả tiền hối phiếu vào góc dưới bên trái của hối phiếu sau chữ “To:..”. Tùy theo phương thức thanh toán mà người bị ký phát có thể là người nhập khẩu (phương thức nhờ thu); hoặc là Ngân hàng mở L/C (phương thức tín dụng chứng từ). * Chú ý: trong trường hợp hối phiếu Ngân hàng, tên người nhận ký phát là 1 Ngân hàng khác do Ngân hàng phát hành chỉ ra. - Người ký phát hối phiếu: (hay người đòi tiền) cuối cùng tên và chữ ký của người ký phát được đặt dưới cùng góc bên phải tờ hối phiếu. Người ký phát hối phiếu là những người có thẩm quyền mới được phép ký tên với tư cách người ký phát hối phiếu. Chữ ký phải được ký bằng tay, không được đóng dấu đè lên chữ ký. Người ký phát chịu trách nhiệm thanh toán cuối cùng cho những người hưởng lợi hối phiếu. Các chữ ký dưới dạng in, photocopy và đóng dấu, ... mà không phải viết tay đều không có giá trị pháp lý. * Chú ý: Chữ ký của người ký phát nên được thể hiện rõ ràng và không cần có con dấu bên cạnh. Thông thường người nào ký hợp đồng thương mại thì cũng đồng thời ký phát hối phiếu. Việc ký phát hối phiếu không loại trừ sự ủy quyền. Người được ủy quyền ký phát hối phiếu phải thể hiện sự ủy quyền ngay bên cạnh chữ ký của mình. Ngôn ngữ của hối phiếu là ngôn ngữ nào thì ngôn ngữ thể hiện sự ủy quyền phải là ngôn ngữ ấy, điều quy định này tạo điều kiện dễ dàng cho người có liên quan đến hối phiếu thấy có sự ủy quyền về việc thành lập hối phiếu đó. * Mẫu 1 (dùng trong phương thức nhờ thu): No. 12345/200x BILL OF EXCHANGE For US$32,829.00 Ho Chi Minh City, August 12, 200x At ...xxxx...sight of this FIRST bill of exchange (SECOND of the same tenor and date being unpaid) pay to the order of Asia Commercial Bank the sum of UNITED STATES DOLLARS THIRTY TWO THOUSAND EIGHT HUNDRED TWENTY NINE ONLY. Drawn under our invoice No. 12345 dated July 12, 200x TO: YAMAGUCHI CO. LTD For and on Behalf of Cholonimex TOKYO, JAPAN (Authorized Signature) Thai Duc Tuan * Mẫu 2 (dùng trong phương thức tín dụng chứng từ): No. 12345/200x BILL OF EXCHANGE For US$32,829.00 Ho Chi Minh City, August 12, 200x At 90 days after sight of this FIRST Bill of exchange (SECOND of the same tenor and date being unpaid) pay to the order of Asia Commercial Bank the sum of UNITED STATES DOLLARS THIRTY TWO THOUSAND EIGHT HUN
Luận văn liên quan