Hội nhập là xu thế tất yếu của thời đại ngày nay. Trong quá trình hội nhập
và phát triển, m ỗi quốc gia đã và đang cố gắng đưa đất nước mình đi lên, hợp tác
cùng phát triển và khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế. Việt Nam
cũng không nằm ngoài xu thế đó, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam
đã trở thành thành viên của nhiều khối kinh tế như: ASEAN, AFTA, ASEM, và
đặc biệt là tổ chức WTO. Đây là cơ hội cho chúng ta m ở rộng giao lưu, học hỏi
kinh nghiệm, phát triển đất nước trên nhiều lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực kinh tế.
Trong các doanh nghiệp thương mại, quá trình mua bán hàng hoá là hoạt
động chủ yếu của các doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của
quá trình sản xuất kinh doanh, có vị trí đặc biệt quan trọng, luôn luôn được coi là
nhiệm vụ, là mục tiêu trọng yếu quyết định tồn tại hay không tồn tại, phát triển
hay không phát triển của doanh nghiệp, và để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng ngày càng tăng trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy, doanh nghiệp cần
phải xây dựng kế hoạch để thực hiện tốt khâu bán hàng, đảm bảo cho doanh
nghiệp thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay vốn, tiếp tục mở rộng quy trình kinh
doanh của mình. Bên cạnh đó, quá trình tiêu thụ của doanh nghiệp còn thực hiện
vai trò quan trọng giúp nối liền giữa sản xuất và tiêu thụ tạo tiền đề cân đối giữa
tiền và hàng trong lưu thông.
Trong quá trình phát triển và kiến thiết đất nước, cơ sở hạ tầng là bộ mặt
quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong kiến thiết đất nước. Nhận thấy nhu cầu
3
lớn của cả nước về mặt hàng thiết bị điện trong giai đoạn này, công ty cổ phần
Tam Kim đã không ngừng học hỏi, nghiên cứu, tìm tòi, định hướng phát triển
công ty, ngày càng thể hiện vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Tam Kim là
công ty đã có mặt trên thị trường hơn 10 năm, là công ty sản xuất và kinh doanh
thiết bị điện và các sản phẩm gia dụng khác. Sản phẩm của công ty có chỗ đứng
trên thị trường được nhiều người tiêu dùng tín nhiệm, đạt được các giải thưởng
cao với chất lượng tốt, giá cả hợp lý. C ông ty đã đang không ngừng thay đổi và
phát triển cả về chất và lượng, quy ết tâm xây dựng Tam Kim, nâng cao uy tín
trên thị trường.
Xuất phát từ vai trò của nghiệp vụ, những bất cập về lý luận, thực tế tại
doanh nghiệp về kế toán bán hàng nên em đã lựa chọn đề tài “ Kế toán bán hàng
thiết bị điện tại Công ty cổ phần thiết bị điện Tam Kim” .
40 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2242 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán bán hàng thiết bị điện tại Công ty cổ phần thiết bị điện Tam Kim, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
“ Kế toán bán hàng thiết
bị điện tại Công ty cổ phần
thiết bị điện Tam Kim”.
2
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI DOANH
NGHIỆP THƢƠNG MẠI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập là xu thế tất yếu của thời đại ngày nay. Trong quá trình hội nhập
và phát triển, mỗi quốc gia đã và đang cố gắng đưa đất nước mình đi lên, hợp tác
cùng phát triển và khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế. Việt Nam
cũng không nằm ngoài xu thế đó, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam
đã trở thành thành viên của nhiều khối kinh tế như: ASEAN, AFTA, ASEM, và
đặc biệt là tổ chức WTO. Đây là cơ hội cho chúng ta mở rộng giao lưu, học hỏi
kinh nghiệm, phát triển đất nước trên nhiều lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực kinh tế.
Trong các doanh nghiệp thương mại, quá trình mua bán hàng hoá là hoạt
động chủ yếu của các doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của
quá trình sản xuất kinh doanh, có vị trí đặc biệt quan trọng, luôn luôn được coi là
nhiệm vụ, là mục tiêu trọng yếu quyết định tồn tại hay không tồn tại, phát triển
hay không phát triển của doanh nghiệp, và để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng ngày càng tăng trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy, doanh nghiệp cần
phải xây dựng kế hoạch để thực hiện tốt khâu bán hàng, đảm bảo cho doanh
nghiệp thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay vốn, tiếp tục mở rộng quy trình kinh
doanh của mình. Bên cạnh đó, quá trình tiêu thụ của doanh nghiệp còn thực hiện
vai trò quan trọng giúp nối liền giữa sản xuất và tiêu thụ tạo tiền đề cân đối giữa
tiền và hàng trong lưu thông.
Trong quá trình phát triển và kiến thiết đất nước, cơ sở hạ tầng là bộ mặt
quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong kiến thiết đất nước. Nhận thấy nhu cầu
3
lớn của cả nước về mặt hàng thiết bị điện trong giai đoạn này, công ty cổ phần
Tam Kim đã không ngừng học hỏi, nghiên cứu, tìm tòi, định hướng phát triển
công ty, ngày càng thể hiện vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Tam Kim là
công ty đã có mặt trên thị trường hơn 10 năm, là công ty sản xuất và kinh doanh
thiết bị điện và các sản phẩm gia dụng khác. Sản phẩm của công ty có chỗ đứng
trên thị trường được nhiều người tiêu dùng tín nhiệm, đạt được các giải thưởng
cao với chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Công ty đã đang không ngừng thay đổi và
phát triển cả về chất và lượng, quyết tâm xây dựng Tam Kim, nâng cao uy tín
trên thị trường.
Xuất phát từ vai trò của nghiệp vụ, những bất cập về lý luận, thực tế tại
doanh nghiệp về kế toán bán hàng nên em đã lựa chọn đề tài “ Kế toán bán hàng
thiết bị điện tại Công ty cổ phần thiết bị điện Tam Kim”.
1.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Kế toán bán hàng thiết bị điện tại công ty Cổ phần thiết bị điện Tam Kim
1.3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Mục tiêu chung: Hoàn thiện kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
thương mại.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hoá cơ sở mặt lý luận về công tác kế toán bán hàng tại công ty
CP TBĐ Tam Kim
+ Phản ánh và đánh giá một cách chính xác về thực trạng công tác kế toán
bán hàng tại công ty CP TBĐ Tam Kim.
+ Đề xuất một số giải pháp góp phần khắc phục những mặt hạn chế nhằm
hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty CP TBĐ Tam Kim.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
4
- Không gian: Phòng kế toán Công ty cổ phần thiết bị điện Tam Kim
- Thời gian: tháng 1 và tháng 2 năm 2010
- Nội dung: Nghiên cứu công tác kế toán bán hàng tại công ty CP TBĐ
Tam Kim.
1.5. Một số khái niệm cơ bản và phân định nội dung nghiên cứu
1.5.1. Một số khái niệm
1.5.1.1. Khái niệm về bán hàng
Bán hàng trong doanh nghiệp thương mại là chuyển giao quyền sở hữu
sản phẩm, hàng hoá gắn liền với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng. Đồng
thời quá trình bán hàng là quá trình tạo ra giá trị thặng dư trong khâu lưu thông
sản phẩm, hàng hoá, hình thành nên kết quả kinh doanh, giúp doanh nghiệp thu
hồi vốn kinh doanh, tạo ra lợi nhuận tiếp tục quá trình kinh doanh của mình.
Các hình thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại:
- Bán buôn: là phương thức bán hàng cho người trung gian như các tổ
chức kinh tế, các đơn vị thương mại, các đơn vị để họ tiếp tục chuyển bán sản
phẩm, hàng hoá hoặc tiếp tục gia công chế biến sản phẩm mới.
- Bán lẻ: là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các
đơn vị kinh tế để tiêu dùng nội bộ, thông thường khối lượng mua mang tính đơn
lẻ, giá bán ổn định.
- Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao
đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Bên
đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
- Bán hàng trả góp: theo phương thức này người mua sẽ trả tiền thành
nhiều lần và giá bán bao giờ cũng cao hơn giá bán theo phương thức thông
thường. Phần chênh lệch này là tiền lãi phát sinh do khách hàng trả chậm, trả
5
nhiều lần nên sẽ được hạch toán vào tài khoản thu nhập hoạt động tài chính.
Doanh thu bán hàng trả góp là doanh thu tính theo giá bán một lần tại thời điểm
giao hàng.
1.5.1.2. Doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán
sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có)
Các khoản giảm trừ: là các khoản phát sinh làm giảm doanh thu bán hàng
trong kỳ. Các khoản giảm trừ theo chế độ hiện hành bao gồm:
+ Chiết khấu thương mại: là khoản mà người bán thưởng cho người mua
do người mua hàng( sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn trong một
thời gian nhất định theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp
đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết về mua, bán hàng.
+ Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn
hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân như hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, địa điểm trong hợp
đồng…
+ Hàng bán bị trả lại: phản ánh doanh thu của số hàng đã tiêu thụ nhưng
người mua trả lại hàng.
Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu với các khoản
ghi giảm doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu phải nộp, thuế GTGT của hàng đã
tiêu thụ)
6
Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với
hàng hoá, dịch vụ của chính đơn vị sản xuất tiêu thụ, giá vốn hàng bán là giá
thành phẩm hay chi phí sản xuất. Đối với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn hàng bán
bao gồm trị giá mua của hàng đã tiêu thụ cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho
hàng tiêu thụ.
1.5.2. Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài.
Nội dung chuyên đề cung cấp những thông tin về tình hình kế toán bán
hàng tại công ty CP TBĐ Tam Kim. Vì vậy, việc nghiên cứu nội dung liên quan
đến kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại là rất cần thiết.
1.5.2.1. Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những minh chứng bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế,
tài chính đã phát sinh và thật sự hoàn thành. Mọi số liệu ghi vào sổ kế toán bắt
buộc phải được chứng minh bằng chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ. Chứng từ
ban đầu là căn cứ ghi sổ kế toán, là cơ sở pháp lý cho số liệu kế toán được ghi
chép.
- Theo phương thức bán buôn, hệ thống chứng từ gồm: Hoá đơn GTGT,
hoá đơn bán hàng thông thường, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, các biên bản kiểm kê hàng thừa, thiếu, giảm giá cho người mua,
trả lại hàng cho người bán, các chứng từ gốc phản ánh tình hình thu hồi tiền hàng
như: Phiếu thu, bảng kê nộp Séc, giấy báo có của ngân hàng…
- Theo phương thức bán lẻ, hệ thống chứng từ gồm: Thẻ quầy hàng, bảng
kê lẻ hàng hoá, giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng,… và các chứng từ khác có
liên quan.
7
- Theo phương thức giao nhận đại lý, các chứng từ gồm: Hoá đơn GTGT
hoặc hoá đơn bán hàng, hợp đồng đại lý, phiếu xuất kho gửi bán đại lý, bảng kê
thanh toán tiền hàng đại lý, biên bản giao nhận hàng hoá…
1.5.2.2.Tài khoản sử dụng.
Theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC được Bộ tài chính ban hành ngày
20 tháng 3 năm 2006 thì kế toán bán hàng của các doanh nghiệp sử dụng các tài
khoản chủ yếu sau:
Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Bên nợ: Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, doanh thu bán hàng
trả lại, số thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kết
chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ
Tài khoản 511 được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Tk 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản
Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ: phản ánh doanh thu của số sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Tài khoản này
không có số dư cuối kỳ.
8
Bên nợ: Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên
khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế
toán.
Bên có: Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ
kế toán.
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại: phản ánh phần chiết khấu thương mại
cho khách hàng trong kỳ. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Bên nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại
Bên có: Kết chuyển chiết khấu thương mại
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại: phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại
trong kỳ. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Bên nợ: Tập hợp doanh thu của hàng bán bị trả lại chấp nhận cho người mua
trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển giảm giá hàng bán
Tài khoản 33311 - Thuế GTGT đầu ra: phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế
GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá
hàng bán, số thuế GTGT phải nộp.
Bên nợ: + Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ
+ Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp
+ Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
Bên có: Số thuế còn phải nộp vào ngân sách nhà nước.
1.5.2.3. Phương thức bán hàng
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, trình tự hạch toán
theo phương thức bán buôn như sau:
9
Sơ đồ 1: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho.
TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK111,112
(1) (2) (3)
TK 111,112,131
TK 3331
TK 531,532 (4)
(5)
TK 152
(6)
(8) TK 331
(7)
(1) Giá vốn hàng bán
(2) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(3) Doanh thu bán hàng
(4) Thuế GTGT đầu ra
(5) Giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại
(6) Doanh thu hàng đổi hàng (khi hai bên giao nhận đồng thời)
(7) Doanh thu hàng đổi hàng khi khách hàng chưa giao hàng cho doanh
nghiệp
(8) Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần
10
Sơ đồ 2: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng
TK 111,112,331 TK 632 TK 911 TK 511 TK111,112
(1)
(9) TK 111,112,131 (4)
TK 157
(2a) (2b) TK 531,532 TK 333
(5)
(6) (7)
TK 133
(3)
(8)
(1) Giá vốn hàng bán (trường hợp giao tay ba với nhà cung cấp và khách
hàng)
(2a) Hàng gửi bán (trường hợp DN phải chuyển hàng đến khách hàng)
(2b) Giá vốn hàng bán đã xác định tiêu thụ
(3) Thuế GTGT đầu vào
(4) Doanh thu bán hàng
(5) Thuế GTGT đầu ra
(6) Giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại
(7) Kết chuyển giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại
11
(8) Kết chuyển doanh thu bán hàng
(9) Kết chuyển giá vốn hàng bán
1.5.2.4. Sổ sách kế toán
Sổ sách kế toán dùng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu từ các
chứng từ kế toán ban đầu nhằm cung cấp các chỉ tiêu cần thiết cho việc lập các
báo cáo kế toán. Hiện nay các hình thức ghi sổ kế toán được các doanh nghiệp
lựa chọn áp dụng là:
a. Hình thức kế toán nhật ký chung
Theo hình thức này tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi
vào sổ trình tự thời gian phát sinh, sau đó sẽ lấy số liệu trên các sổ nhật ký để
vào sổ cái các tài khoản theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Các sổ kế toán nghiệp vụ bán hàng sử dụng là:
- Sổ tổng hợp: Sổ nhật ký chung, sổ cái các TK 511, 632, 156, 131, 111,…
- Sổ nhật ký và sổ chi tiết: sổ nhật ký chi tiền, sổ nhật ký bán hàng, sổ chi
tiết hàng tồn kho, sổ chi tiết thanh toán, sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết bán hàng, sổ
theo dõi thuế GTGT, sổ tiền gửi, sổ kho.
b. Hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc sau khi được kiểm tra và phân loại sẽ được ghi vào nhật ký
chứng từ, các sổ kế toán được sử dụng kết hợp với kế toán tổng hợp và kế toán
chi tiết, kết hợp ghi theo thời gian và ghi theo hệ thống.
Theo hình thức này các sổ được sử dụng cho nghiệp vụ bán hàng là: TK 511,
632, 157, 131, 111, 112,…
c. Hình thức chứng từ ghi sổ
12
Căn cứ vào chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ và làm cơ sở ghi sổ cái.
Các sổ được sử dụng cho nghiệp vụ bán hàng: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái
TK 111, 112, 511, 632, 156, 157…sổ chi tiết thanh toán, sổ chi tiết bán hàng.
d. Hình thức nhật ký sổ cái
Hình thức này dùng sổ nhật ký sổ cái là sổ tổng hợp duy nhất để ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian.
Các sổ kế toán được sử dụng cho nghiệp vụ bán hàng: sổ nhật ký sổ cái, sổ chi
tiết hàng tồn kho, sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm hàng hoá, sổ chi tiết thanh toán,
sổ theo dõi thuế GTGT, sổ tiền gửi, sổ chi tiết bán hàng.
e. Hình thức kế toán trên máy vi tính
Hiện nay, hình thức này được áp dụng phổ biến phần mềm kế toán trong
ghi chép, phần mềm kế toán được thiết lập theo một trong bốn hình thức kế toán
trên với đầy đủ các sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Các mẫu sổ
được lập theo thiết kế của phần mềm có thể không hoàn toàn giống mẫu sổ được
lập bằng tay. Với hình thức này công việc của các nhân viên kế toán được giảm
nhẹ đáng kể.
13
CHƢƠNG II
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ ĐIỆN TAM KIM
2.1.Các phƣơng pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu một vấn đề hay nội dung nào đó thì phương pháp nghiên
cứu là rất quan trọng. Chọn đúng phương pháp sẽ cho ta kết quả gần với thực tế
hơn. Một số phương pháp được áp dụng để đi sâu nghiên cứu tìm hiểu tại công
ty CP TBĐ Tam Kim như sau:
2.1.1. Phƣơng pháp quan sát thực tế
- Đối tượng nghiên cứu của phương pháp: quá trình lập và luân chuyển
chứng từ
- Mục đích nghiên cứu: đối chiều chứng từ của công ty và chứng từ theo
quy định có gì khác nhau. Ngoài ra còn có thể quan sát học hỏi cách lập chứng từ
trên phần mềm kế toán công ty.
- Nội dung: khi hợp đồng kinh tế được ký kết, kế toán trưởng sẽ ký duyệt
phiếu xuất kho để xuất hàng hoá cho bên mua. Các kế toán viên sẽ theo dõi trên
các sổ chi tiết các tài khoản 131, 511, 156, 632… và các sổ tổng hợp như: sổ
nhật ký chung, sổ cái các tài khoản 131, 511, 632, 156, 641,…
- Các bước thực hiện:
+ Quan sát việc lập và xuất phiếu xuất kho.
+ Quan sát quá trình nhập số liệu vào các sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản
trên máy tính
- Kết quả: Dựa trên quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu
quản lý, hình thức ghi sổ mà công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung. Các sổ
kế toán chi tiết dùng để ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán cần phải theo dõi
14
chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu, tổng hợp, phân tích và
kiểm tra của công ty mà các sổ kế toán tổng hợp không thể đáp ứng được.Và ta
có thể thấy rõ được sơ đồ luân chuyển chứng từ, sổ sách theo hình thức nhật ký
chung như sau:
Ghi hàng ngày
Ghi vào cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Phương pháp này tương đối hiệu quả. Thông qua việc quan sát các khâu
của kế toán bán hàng, ta có thể phát hiện ra các sai sót và kịp thời có những biện
pháp khắc phục hợp lý theo đúng quy định, chuẩn mực kế toán quy định.
2.1.2. Phƣong pháp điều tra
- Đối tượng nghiên cứu: tổng quan về công tác kế toán của công ty nói
chung và kế toán bán hàng nói riêng.
- Mục đích nghiên cứu: đưa ra những ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện
những nhược điểm của công tác tổ chức kế toán tại công ty.
Sổ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối TK
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Bảng TH chi tiết
15
- Nội dung: bao gồm những vấn đề sau
+ Tổ chức bộ máy kế toán
+ Hình thức kế toán
+ Chính sách kế toán mà công ty áp dụng
+ Những vấn đề liên quan đến kế toán bán hàng: phương thức bán hàng,
chứng từ sổ sách,…
- Các bước thực hiện:
+ Lập phiếu điều tra với những câu hỏi mở hoặc câu hỏi lựa chọn
+ Phát phiếu điều tra để các kế toán viên trong công ty trả lời ( thời gian
khoảng 5 đến 10 phút)
+ Thu hồi phiếu điều tra
+ Tổng hợp phiếu điều tra rồi đưa ra kết quả
- Kết quả: Với phương pháp này, kết quả điều tra là tương đối chính xác.
Các câu hỏi sát với thực tế giúp việc tìm hiểu công ty và chính sách kế toán mà
công ty áp dụng được nhanh hơn.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hƣởng nhân tố môi trƣờng đến kế
toán bán hàng thiết bị điện tại công ty CP TBĐ Tam Kim
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty
2.2.1.1. Tổng quan về công ty CP TBĐ Tam Kim
Công ty cổ phần thiết bị điện Tam Kim được thành lập vào ngày
22/11/1997 kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp đăng ký kinh doanh. Địa
chỉ tại số 16 lô 2A Trung Hoà khu đô thị mới Trung Yên, Cầu Giấy, Hà Nội.
Công ty có hai chi nhánh tại Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh. Khi mới thành lập
công ty có 3 thành viên.
16
Từ năm 1997 đến năm 2002 công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
nội thất văn phòng. Số lượng nhân viên ban đầu là 18 người. Trong quá trình
kinh doanh nội thất văn phòng, công ty có được uy tín của nhiều khách hàng.
Qua tìm hiều và nghiên cứu thị trường, nhận thức được tầm quan trọng
của ngành điện trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước, cùng với sự quyết
tâm của các cổ đông và sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên, công ty đã trở
thành nhà phân phối độc quyền của thiết bị điện Hanel từ cuối năm 2002. Trong
thời gian này, công ty đã hoàn thành tốt vai trò của một nhà phân phối, đồng thời
không ngừng nghiên cứu, học hỏi, cử cán bộ đi trau dồi kiến thức. Đến tháng
10/2003, công ty đã cho ra đời dòng sản phẩm thiết bị điện mang thương hiệu
Roman. Thiết bị điện Roman với chủng loại đa dạng, phong phú, chất lượng tốt
đã nhanh chóng được thị trường chấp nhận và ngày càng được sự ủng hộ nhiệt
tình của khách hàng.
Trên đà phát triển mạnh, tháng 8 năm 2004 công ty cho ra đời dòng sản
phẩm thiết bị điện mới với thương hiệu Sunmax. Dựa trên nhu cầu thị trường và
kinh nghiệm đã có, Sunmax ra đời với ưu điểm nổi trội là mẫu mã đẹp, chất
lượng hoàn hảo đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường.
Thông qua sự điều phối thị trường của 3 chi nhánh có mặt Bắc, Trung,
Nam Tam Kim đã xây dựng kênh phân phối rộng khắp 65/65 tỉnh thành trên toàn
quốc. Thị phần không ngừng gia tăng, vị trí, thương hiệu đã và đang được khẳng
định trên thị trường.
Ngoài việc khai thác thị trường cấp cao của ngành điện, Công ty còn tạo ra
một dòng sản phẩm thiết bị thương hiệu Kohan để đánh vào thị trường cấp thấp.
Bên cạnh đó, Công ty còn là nhà phân phối độc quyền của két bạc chống
cháy với các thương hiệu Phương Đông, Phát Lộc. Đồng thời tiếp tục thành lập
17
công ty cổ phần thiết bị nhà bếp Tam Kim với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là
thiết bị điện nhà bếp: Bếp ga, máy hút bụi, lò vi sóng, máy tạo Ozone…
2.2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP TBĐ Tam Kim
Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty bao gồm:
- Hội đồng thành viên: 5 người
- Ban