Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Tiên Phong

Nền kinh tế của Đất nước đang ngày càng phát triển, nhất trong những thập niên gần đây, xu thế hội nhập diễn ra một cách nhanh chóng, đặc biệt sau một năm Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO các doanh nghiệp Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác ở trong và ngoài nước. Thị trường xây dựng Việt Nam ngày càng cạnh tranh gay gắt cả về chất lượng lẫn giá thành. Với các doanh nghiệp xây dựng nói riêng và các doanh nghiệp nói chung thì mục đích quan trọng vẫn là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này vấn đề quan trọng là doanh nghiệp phải quản lý có hiệu quả hai chỉ tiêu cơ bản: doanh thu và chi phí. Với tư cách là công cụ quản lý, hạch toán kế toán gắn liền với hoạt động kinh tế xã hội, hạch toán kế toán đảm nhiệm chức năng cung cấp thông tin một cách chính xác và hữu ích giúp cho các nhà quản trị, nhà đầu tư ra quyết định kinh doanh hợp lý. Các thông tin kế toán về hạch toán doanh thu và chi phí giúp các nhà quản trị có một cái nhìn chính xác về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì những lý do trên, em đã chọn đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Tiên Phong” để viết chuyên đề tốt nghiệp của mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề được chia làm 03 phần: Phần 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tiên Phong. Phần 2: Giới thiệu tổng quan về Cty và thực trạng về kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Cty TNHH Tiên Phong . Phần 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty TNHH Tiên Phong.

doc74 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 20123 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Tiên Phong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế của Đất nước đang ngày càng phát triển, nhất trong những thập niên gần đây, xu thế hội nhập diễn ra một cách nhanh chóng, đặc biệt sau một năm Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO các doanh nghiệp Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác ở trong và ngoài nước. Thị trường xây dựng Việt Nam ngày càng cạnh tranh gay gắt cả về chất lượng lẫn giá thành. Với các doanh nghiệp xây dựng nói riêng và các doanh nghiệp nói chung thì mục đích quan trọng vẫn là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này vấn đề quan trọng là doanh nghiệp phải quản lý có hiệu quả hai chỉ tiêu cơ bản: doanh thu và chi phí. Với tư cách là công cụ quản lý, hạch toán kế toán gắn liền với hoạt động kinh tế xã hội, hạch toán kế toán đảm nhiệm chức năng cung cấp thông tin một cách chính xác và hữu ích giúp cho các nhà quản trị, nhà đầu tư ra quyết định kinh doanh hợp lý. Các thông tin kế toán về hạch toán doanh thu và chi phí giúp các nhà quản trị có một cái nhìn chính xác về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì những lý do trên, em đã chọn đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Tiên Phong” để viết chuyên đề tốt nghiệp của mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề được chia làm 03 phần: Phần 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tiên Phong. Phần 2: Giới thiệu tổng quan về Cty và thực trạng về kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Cty TNHH Tiên Phong . Phần 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty TNHH Tiên Phong. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo của Cty TNHH Tiên Phong và các phòng ban, nhất là các cô, chú, anh, chị phòng kế toán . Về phía nhà trường em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình của cô giáo Lê Thị Hồng Yến đã trực tiếp hướng dẫn cho em trong suốt quá trình viết bài báo cáo tốt nghiệp. Do thời gian có quy định và sự hiểu biết về chuyên môn còn hạn chế nên những điều em trình bày trong chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót . Do vậy, rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô, các cô chú, anh chị phòng kế toán và những người trong Cty đã giúp em hoàn thành đề tài này . CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU - CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH 1. DOANH THU 1.1 Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu gồm: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều kiện ghi nhận doanh thu Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau: Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa cho người mua: Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa: Doanh thu được xác định tương đối chắc chắc: Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng: Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu cung cấp dịch được ghi nhận khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau: Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao cung cấp dịch vụ đó; Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán; Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. a. Chứng từ kế toán Đơn đặt hàng: Hợp đồng kinh tế: Hóa đơn GTGT/ hóa đơn bán hàng: Bản kê hàng giử bán đã tiêu thụ: Các chứng từ thanh toán phiếu thu, giấy báo ngân hàng... b. Tài khoản sử dụng Tài khoản 511:”Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ “ Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ “dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ kế toán sản xuất kinh doanh .Doanh thu bán hàng có thể thu được tiền ngay hoặc chưa thu được tiền (Do các thoải thuận về thanh toán hàng bán).Sau khi doanh nghiệp đã giao nhận sản phẩm ,hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng và được khách hàng chấp thuận thanh toán. Bên nợ: Số thuế TTĐB hoặc thuế suất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán. Số thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp. Doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ. Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ. Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ. Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác đinh kết quả kinh doanh”. Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Chiết khấu thương mại : Kế toán ghi nhận chiết khấu thương mại Chiết khấu thương mại là các khoản mà Công ty đã giảm trừ hoặc đã thanh toán với khách hàng khi họ đã mua hàng với khối lượng lớn theo tỷ lệ thoả thuận . Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ Hoá đơn GTGT Tài khoản sử dụng Để hạch toán các khoản chiết khấu thương mại, Công ty sử dụng tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại ” . Trình tự ghi sổ Căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứg từ liên quan, kế toán ghi vào sổ quỹ và Nhật ký chung các số liệu sẽ tự động chuyển sang sổ cái các tài khoản liên quan. Cuối tháng, kế toán sẽ thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số liệu trên Sổ Cái và Sổ Quỹ và căn cứ vào đó để lập Bảng Cân Đối Tài Khoản, Báo Cáo Tài Chính và Bảng Xác Định Kết Qủa Kinh Doanh . Hàng bán bị trả lại : Kế toán ghi nhận hàng bán bị trả lại Hàng bán bị trả lại tại Công ty là những mặt hàng sai quy cách hoặc do việc va chạm trong quá trình vận chuyển hàng hoá nên không thể sử dụng được . Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ Hoá đơn GTGT và Phiếu nhập kho Tài khoản sử dụng Để hạch toán khoản hàng bị trả lại, Công ty sử dụng tài khoản 531 “ Hàng bán bị trả lại “ . Trình tự ghi sổ Căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứg từ liên quan, kế toán ghi vào sổ quỹ và Nhật ký chung các số liệu sẽ tự động chuyển sang sổ cái các tài khoản liên quan. Cuối tháng, kế toán sẽ thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số liệu trên Sổ Cái và Sổ Quỹ và căn cứ vào đó để lập Bảng Cân Đối Tài Khoản, Báo Cáo Tài Chính và Bảng Xác Định Kết Qủa Kinh Doanh . Giảm giá hàng bán Kế toán ghi nhận giảm giá hàng bán Giảm giá hàng bán thực hiện khi hàng hoá của Công ty có lỗi trong quy cách nhưng khách hàng vẫn chấp nhận mua và thanh toán nhưng yêu cầu được giảm giá. Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ Hóa đơn GTGT Tài khoản sử dụng Để hạch toán tài khoản giảm giá hàng bán, Công ty sử dụng tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán “ . Trình tự ghi sổ Căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứg từ liên quan, kế toán ghi vào sổ quỹ và Nhật ký chung các số liệu sẽ tự động chuyển sang sổ cái các tài khoản liên quan. Cuối tháng, kế toán sẽ thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số liệu trên Sổ Cái và Sổ Quỹ và căn cứ vào đó để lập Bảng Cân Đối Tài Khoản, Báo Cáo Tài Chính và Bảng Xác Định Kết Qủa Kinh Doanh . c. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu Phương pháp bán hàng thông thường (bán hàng trực tiếp ) Theo phương thức này khi xuất giao sản phẩm ,hàng hóa dịch vụ cho khách hàng thì kế toán đồng thời phản ánh doanh thu theo giá bán và phản ánh giá vốn bán ra theo gía thành thực tế thực tế xuất kho. (1) Khi xuất giao sản phẩm, hàng hóa ,dịch vụ cho khách hàng : a) Phản ánh doanh thu (theo giá bán): Khi doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán Có TK 511 : Doanh thu chưa thuế Có TK 333.1 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp Khi doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp Nợ TK 111,112,131: Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ b) Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán ra theo giá thành thực tế xuất kho Nợ TK 632 Có TK 155, 154 (2) Trường hợp bán hàng chịu thuế TTĐB hoặc thuế xuất nhập khẩu thì doanh thu là tổng giá bán đã có thuế a) Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ b) Phản ánh thuế TTĐB hoặc thuế nhập khẩu phải nộp Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 333.2,333.3 c) Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán Có TK 155,154 (3) Trường hợp phát sinh khoản chiết khấu thương mại : Nợ TK 521 Nợ TK 333.1 Có TK 111,112,131 (4) Trường hợp phát sinh khoản giảm giá hàng bán : Nợ TK 532 Nợ TK 333.1 Có TK 111,112,113 (5) Trường hợp phát sinh hàng bán bị trả lại: a) Phản ánh hàng bán bị trả lại : Nợ TK 531: Doanh thu bán hàng bị trả lại Nợ TK 333.1: Thuế GTGT hàng bán bị trả lại không phải nộp Có TK 111,112,131 b) Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bị trả lại nhập kho : Nợ TK 155 Có TK 632 (6) Trường hợp phát sinh chiết khấu bán hàng : Nợ TK 635: Chi phí tài chính Nợ TK 333.1: (Nếu có) Có TK 111,112,113: (7) Cuối kỳ kết chuyển a) Kết chuyển chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại vào TK 511 để xác định Doanh thu thuần . Nợ TK 511 Có TK 521,531,532 b) Phản ánh thuế GTGT đầu ra phải nộp Nợ TK 511 Có TK 333.1 c) Kết chuyển Doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả : Nợ TK 511 Có TK 911 d) Kết chuyển giá vốn hàng bán vào TK 911 để xác định kết quả : Nợ TK 911 Có TK 632 Một số trường hợp khác T công nhân viên: (1) Doanh thu được xác định theo doanh thu nội bộ thuế GTGT theo phương pháp khấu Nã TK 334 – Giá trị thanh toán Có TK 512 - Giá chưa thuế Có TK 333.1 - Thuế GTGT Hoặc ghi : Nợ TK 334 - Theo giá trị thanh toán Có TK 333.1 Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán Nợ TK 632 Có TK 155,154 Khi sử dụng sản phẩm tiêu thụ nội địa, biếu tặng, khuyến mãi, quảng cáo. Nợ TK 641,642,431 Có TK 512 Hoặc ghi : Nợ TK 641,642,431 Có TK 512 Có TK 333(333.1) Đồng thời phản ánh giá vốn : Nợ TK 632 Có TK 155,154 Cuối kỳ xác định số thuế GTGT được khấu trừ để tính số thuế GTGT phải nộp trong kỳ đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Nợ TK 333(333.1) Có TK 133 Đối với hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì số thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp trong kỳ ,ghi: Nợ TK 511 Có TK 333(333.1) Khi hàng hóa ,dịch vụ chịu thuế TTĐB hoặc thuế xuất nhập khẩu thì số thuế Doanh nghiệp phải nộp trong kỳ là: Nợ TK 511 Có TK 333(333.3) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 511,512 Có TK 911 1.1.2 Doanh thu tiêu thụ nội bộ: Là số tiền thu được do bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giũa các đợn vị trong cùng một công ty, tổng công ty,... Tài khoản 512 “doanh thu bán hàng nội bộ “dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp. Bên Nợ: Trị giá hàng bán bị trả lại Các khoản chiết khấu thương mại Giảm giá hàng bán Thuế GTGT phải nộp với phương pháp trực tiếp Thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu Kết chuyển DTT vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh Bên Có: Tổng số doanh thu tiêu thụ nội bộ phát sinh kỳ kế toán. Tổng số phát sinh có. 1.1.3 Doanh thu hoạt động tài chính: Là doanh thu bao gồm doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. a. Nội dung của hoạt động tài chính Tiền lãi : Lãi cho vay, lãi tiền giử, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, lãi cho thuê tài chính. Thu nhập từ cho thuê tài sản: Nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm vi tính … Cổ tức, lợi nhuận được chia Thu nhập từ hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn Thu nhập chuyển nhượng cho thuê cơ sở hạ tầng Thu nhập từ các hoạt động đầu tư khác Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ... b. Chứng từ sử dụng Phiếu tính lãi Thông báo nhận cổ tức; Các chứng từ liên quan đến việc nhận cổ tức Hoá đơn bán hàng / Hoá đơn GTGT và các chứng từ khác có liên quan. c. Tài khoản sử dụng Tài khoản “515”- Doanh thu hoạt động tài chính Bên nợ: Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có). Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh . Bên có: Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ. d. Trình tự hạch toán (1) Lãi trái phiếu: Cổ tức, lợi nhuận được chia từ hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh. Nợ TK 121,221,222: Dùng lãi bổ sung vào mua trái phiếu, cổ phiếu, góp vốn liên doanh. Nợ TK 111,112 : Nhận lãi bằng tiền Có TK 515 (2) Lãi chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, dài hạn. Nợ TK 111, 112, 131: Giá thanh toán Có TK 121, 221: Giá vốn Có TK 515: Lãi bán chứng khoán (3) Định kỳ tính toán lãi cho vay phải thu trong kỳ Nợ TK 111, 112, 131: Có TK 515 (4) Lãi tiền gửi ngân hàng Nợ TK 112 Có TK 515 (5) Hàng kỳ xác định và chuyển lãi bán hàng trả chậm ,trả góp vào doanh thu tài chính: Nợ TK 338.7 Có TK 515 (6) Lãi do bán ngoại tệ Nợ TK 111(1111), 112(112.1): Theo tỷ giá thực tế bán Có TK 111(1112), 112(112.2): Tỷ giá ghi trên sổ kế toán Có TK 515: Lãi (7) Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính có lãi: Nợ TK 413.1 Có TK 515 (8) Chiết khấu thanh toán được hưởng do DN thanh toán tiền trước thời hạn Nợ TK 331 Có TK 515 (9) Doanh thu cho thuê cơ sở hạ tầng Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 515 : Nếu thu theo từng kỳ hạn cho thuê Có TK 333(333.11): Thuế GTGT (10) Doanh thu bán bất động sản đầu tư Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 515 Có TK 333(333.11) (11)Cuối kỳ tính thuế GTGT phải nộp đối với hoạt dộng tài chính Nợ TK 515 Có TK 333(333.11) (12)Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 515 Có TK 911 1.1.4 Chi phí tài chính Là những chi phí gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán,... khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác, khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ,... a. Chứng từ sử dụng Phiếu tính lãi. Thông báo nhận cổ tức; các chứng từ liên quan đến việc nhận cổ tức. Hoá đơn bán hàng/Hoá đơn GTGT và các chứng từ khác có liên quan. b. Tài khoản sử dụng Tài khoản 635 " Chi phí hoạt động tài chính". Bên nợ: Các chi phí của hoạt động tài chính. Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn. Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế. Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ. Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. Chi phí đất chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định là tiêu thụ. Bên có: Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ. Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ. c. Nguyên tắc hạch toán Đối với hoạt động mua bán chứng khoán, bán ngoại tệ : Phản ánh vào chi phí tài chính phần chênh lệch lỗ. Đối với hoạt động bất động sản đầu tư: Ghi nhận vào chi phí tài chính toàn bộ giá gốc của bất động sản đã bán. Kết thúc hoạt động liên doanh, vốn góp liên doanh không thu hồi đủ phải ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ. Lãi vay vốn được ghi nhận vào chi phí tài chính trên cơ sở thời gian và lãi suất từng kỳ, không phân biệt khoản lãi đi vay do thực tế doanh nghiệp đã thanh toán tiền cho vay hay chưa. d.Trình tự hạch toán (1) Lỗ chuyển nhượng chứng khoán Nợ TK 111,112,131: Giá thanh toán Nợ TK 635: Lỗ chuyển nhượng chứng khoán Có TK 121,221: Giá vốn (2) Chi phí giao dịch chứng khoán Nợ TK 635 Có TK 222 (3) Kết thúc hoạt động liên doanh, vốn góp liên doanh không thu hồi đủ Nợ TK 635 Có TK 222 (4) Chi phí đi vay vốn ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ Nợ TK 635 Có TK 111, 112: Thanh toán định kỳ cho bên cho vay Có TK 142, 242: Trường hợp trả trước, hàng kỳ phân bổ dần Có TK 335: Trường hợp trả sau, tính chi phí đi vay phải trả từng kỳ Có TK 311, 341: Trường hợp nhập vào nợ vay phải trả (5) Định kỳ tính vào chi phí tài chính số lãi trả chậm, trả góp từng kỳ : Nợ TK 635 Có TK 242 (6) Lỗ do bán ngoại tệ : Nợ TK 111(1111), 112(112.1): Tỷ giá thực tế bán Nợ TK 635: Lỗ (Giá thực tế bán < giá thực tế ghi sổ kế toán) Có TK 111(1112), 112(112.1) (7) Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính khi DN lỗ Nợ TK 635 Có TK 413.1 (8) Chiết khấu thanh toán chấp thuận cho khách hàng được hưởng Nợ TK 635 Có TK 131, 111, 112… (9) Chi phí cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định là tiêu thụ, trị giá vốn bất động sản đã bán : Nợ TK 635 Có TK 228 (10) Chi phí phát sinh cho hoạt động bán bất đầu tư : Nợ TK 635 Có TK 111, 112, 141 (11a) Dự phòng giảm giá ngắn chứng khoán ngắn hạn, dài hạn phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng giảm giá .Cần được trích thêm : Nợ TK 635 Có TK 129, 229 (11b) Dự phòng giảm giá chứng khoán ngắn hạn, dài hạn phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng giảm giá.Vậy chênh lệch cần được hoàn nhập: Nợ TK 129, 229 Có TK 635 (12) Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh sang tài khoản “911” để xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 911 Có TK 635 1.1.5 Giá vốn hàng bán Là giá thực tế xuất kho của thành phẩm hàng hóa,hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. a. Chứng từ sử dụng Phiếu xuất kho; Bảng tổng hợp nhập xuất tồn; Bảng phân bổ giá vốn; Các chứng từ kế toán khác có liên quan. b. Tài khoản sử dụng Tài khoản 632-" Giá vốn hàng bán " Bên nợ : Giá vốn hàng bán đã xác định tiêu thụ trong kỳ. Hàng bán bị trả lại. Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng bán vào tài khoản "911" c. Nguyên tắc hạch toán Hoạt động mua bán hàng hoá, sản phẩm phải được kế toán hạch toán theo giá vốn của hàng hoá, sản phẩm đó có thể xác định chính xác đầy đủ kết quả kinh doanh. d.Trình tự hạch toán Xác định trị giá vốn xuất kho thành phẩm bán trực tiếp cho khách hàng; Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 154, 155, 156,... Sản phẩm gửi bán đã xác định tiêu thụ. Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 157 - Hàng gửi đi bán Nhập lại kho số sản phẩm đã bán bị khách hàng trả lại. Nợ TK 155, 156 - Nhập lại kho Có TK 635 - Giá vốn hàng bán Khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 152, 153, 156, 138 ( 1381, 1388)... Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt quá mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hoàn thành. Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (nếu tự xây dựng) Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (nếu tự chế) Cuối kỳ, xác định giá vốn của sản phẩm đã bán được trong kỳ để kết chuyển sang TK 911 nhằm xác định kết quả kinh doanh. 1.1.6 Chi phí bán hàng; Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa,dịch vụ. Bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng gồm các khoản tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói. Bảo quản sản phẩm hàng hóa, vận chuyển hàng hóa đi tiêu thụ và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo lương. Chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho việc đóng gói thành phẩm, hàng hóa, chất bảo quản sản phẩm, nhiên liệu để vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ, phụ tùng
Luận văn liên quan