Trong những năm gần đây, trước xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới và những yêu cầu của nền kinh tế thị trường, nền kinh tế nước ta đã và đang ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế Giới WTO cùng với xu thế hoạt động thương mại chiếm một vai trò ngày càng quan trọng, các doanh nghiệp Việt Nam càng cần phải năng động hơn, không chỉ để tồn tại trong sự cạnh tranh khốc liệt, mà còn để có thể biến chuyển trước những thách thức của thị trường một cách linh hoạt nhất, nắm lấy được những cơ hội tốt nhất, đưa hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển hơn nữa.
Chìa khóa để mở cửa cho sự thành công của một doanh nghiệp thì có rất nhiều yếu tố, nhưng có một yếu tố đặc biệt không thể thiếu được đối với tất cả mọi doanh nghiệp, đó là làm tốt công tác hạch toán kế toán.
Tổ chức kế toán hàng hóa có vai trò quan trọng nhất, chiếm khối lượng thời gian, công việc nhiều nhất trong toàn bộ công tác kế toán tại doanh nghiệp thương mại. Vì vậy, việc tổ chức tốt công tác kế toán hàng hóa không chỉ là mối quan tâm của bản thân doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của các cơ quan quản lý khác bên ngoài doanh nghiệp.
Nội dung chính:
- Phần 1: Giới thiệu đề tài: Nêu lên mục tiêu, phạm vi, phương pháp thực hiện, những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài. Cần nêu rõ những tài liệu đã tham khảo.
- Phần 2: Cơ sở lí luận: Trình bày những vấn đề lý thuyết có liên quan đến đề tài.
- Phần 3: Giới thiệu về công ty thực tập: Trình bày khái quát về công ty như lịnh sử hình thành, quy mo, đặc điểm, chức năng nhiệm vụ, hình thức tổ chức, thị trường cạnh tranh v.v
- Phần 4: Nội dung chính của đề tài: Trình bày về thực trạng kế toán tại công ty, các phương pháp áp dụng, chứng từ, luân chuyển chứng từ, tài khoản sử dụng, phương pháp hạch toán …
- Phần 5: Nhận xét và kiến nghị: Trình bày kết quả của phần 4, dựa vào kết quả này nêu lên nhận xét về tình hình hạch toán và các hoạt động của doanh nghiệp, các vần đề còn tồn tại, đồng thời nêu lên các biện pháp hợp lý để giải quyết những vấn đề vướng mắc ở phẩn trên.
50 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 8325 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ kỹ thuật tân long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, trước xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới và những yêu cầu của nền kinh tế thị trường, nền kinh tế nước ta đã và đang ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế Giới WTO cùng với xu thế hoạt động thương mại chiếm một vai trò ngày càng quan trọng, các doanh nghiệp Việt Nam càng cần phải năng động hơn, không chỉ để tồn tại trong sự cạnh tranh khốc liệt, mà còn để có thể biến chuyển trước những thách thức của thị trường một cách linh hoạt nhất, nắm lấy được những cơ hội tốt nhất, đưa hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển hơn nữa.
Chìa khóa để mở cửa cho sự thành công của một doanh nghiệp thì có rất nhiều yếu tố, nhưng có một yếu tố đặc biệt không thể thiếu được đối với tất cả mọi doanh nghiệp, đó là làm tốt công tác hạch toán kế toán.
Tổ chức kế toán hàng hóa có vai trò quan trọng nhất, chiếm khối lượng thời gian, công việc nhiều nhất trong toàn bộ công tác kế toán tại doanh nghiệp thương mại. Vì vậy, việc tổ chức tốt công tác kế toán hàng hóa không chỉ là mối quan tâm của bản thân doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của các cơ quan quản lý khác bên ngoài doanh nghiệp.
Xuất phát từ tính cấp thiết và quan trọng của tổ chức kế toán hàng hóa, em quyết định chọn đề tài:”Kế toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty TNHH TM DV KT Tân Long” là chuyên đề tốt nghiệp của mình nhằm báo cáo lại toàn bộ thực trạng về công tác kế toán quá trình lưu chuyển hàng hóa tại công ty và qua đó đưa ra nhận xét, đánh giá để từ đó đưa ra giải pháp, kiến nghị nhằm mục đích đóng góp sự phát huy ưu điểm, hạn chế những khuyết điểm trong lãnh vực kế toán hàng hóa của công ty, giúp công ty nâng cao hiệu quả hoạt động trong lãnh vực kế toán.
Kế toán quá trình lưu chuyển hàng hóa có phạm vi nghiên cứu rộng, nhưng do thời gian thực tập và dung lượng đề tài có hạn, nên em chỉ chọn và đi sâu vào nghiên cứu về hoạt động kế toán lưu chuyển hàng hóa của công ty trong tháng 10/2008.
PHẦN 1:
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
I. Mục tiêu của đề tài:
Hệ thống lại cơ sở lí luận của kế toán lưu chuyển hàng hóa
Nghiên cứu thực trạng kế toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty TNHH TM DV KT Tân Long.
Đề xuất các biện pháp để cải thiện tình hình thực hiện kế toàn lưu chuyển hàng hóa tại công ty Tân Long.
II. Phạm vi của đề tài:
Được viết tại công ty Tân Long
Toàn bộ dữ liệu sử dụng là số liệu năm 2007.
III. Phương pháp thực hiện đề tài:
Những thông tin cần thiết cho đề tài:
1.1 Về quá trình mua hàng:
- Phương thức, thủ tục, chứng từ
- Phương pháp xác định giá nhập (mua trực tiếp trong nước, nhập khẩu, ủy thác nhập)
- Tài khoản sử dụng
- Phương pháp hạch toán
- Các chứng từ liên quan
1.2 Về kế toán bán hàng:
- Phương thức, thủ tục, chứng từ
- Phương pháp xác định giá xuất kho
- Tài khoản sử dụng
- Phương pháp hạch toán
- Các chứng từ liên quan
2. Cách thu thập và xử lý thông tin: Hỏi người chuyên trách và mượn tài liệu.
IV. Những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện đề tài:
* Thuận lợi: - Được thực tập tại công ty đang công tác, nắm và hiều rõ vần đề hơn.
* Khó khăn: - Có ít thời gian để thực hiện báo cáo thực tập vì SV phải vừa làm vừa thực tập.
- Thông tin thu thập một phần là sơ cấp (phỏng vấn) vì vậy mà cũng khó khăn khi thực hiện phỏng vấn vì người chuyên trách đôi khi cũng không có nhiều thời gian để hướng dẫn.
V. Cấu trúc đề tài:
- Phần 1: Giới thiệu đề tài: Nêu lên mục tiêu, phạm vi, phương pháp thực hiện, những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài. Cần nêu rõ những tài liệu đã tham khảo.
- Phần 2: Cơ sở lí luận: Trình bày những vấn đề lý thuyết có liên quan đến đề tài.
- Phần 3: Giới thiệu về công ty thực tập: Trình bày khái quát về công ty như lịnh sử hình thành, quy mo, đặc điểm, chức năng nhiệm vụ, hình thức tổ chức, thị trường cạnh tranh v.v
- Phần 4: Nội dung chính của đề tài: Trình bày về thực trạng kế toán tại công ty, các phương pháp áp dụng, chứng từ, luân chuyển chứng từ, tài khoản sử dụng, phương pháp hạch toán …
- Phần 5: Nhận xét và kiến nghị: Trình bày kết quả của phần 4, dựa vào kết quả này nêu lên nhận xét về tình hình hạch toán và các hoạt động của doanh nghiệp, các vần đề còn tồn tại, đồng thời nêu lên các biện pháp hợp lý để giải quyết những vấn đề vướng mắc ở phẩn trên.
VI. Các tài liệu tham khảo:
Sách hướng dẫn thực hành kế toán tài chính, tác giả: TS.Bùi Văn Dương và ThS. Võ Minh Hùng, nhà xuất bản thống kê, năm 2007.
Chế độ kế toán Việt Nam (Ban hành theo: Quyết định số 15/QĐ – BTC, thông tư 20/TT – BTC, thông tư 21/TT – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính).
Quyết định số: 149/2001/QĐ – BTC của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính về việc ban hành và công bố 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam đợt 1.
Website của tổng cục Thuế Việt Nam (
Đề tài: Kế toàn lưu chuyển hàng hóa, GVHD: Nguyễn Vũ Điểm, SVTH: Nguyễn Thành Phụng, công ty Đất Quảng, năm 2004, trường Trung Cấp Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh).
Phần 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH
LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA
I. Kế toán nghiệp vụ mua hàng:
1. Kế toán nghiệp vụ mua hàng trong nước theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.1 Phương thức, thủ tục, chứng từ
a. Mua hàng trực tiếp
Theo phương thức này, công ty cử nhân viên của mình trực tiếp đến mua hàng ở bên bán và trực tiếp nhận hàng chuyển về công ty bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài.
Sau khi nhận hàng và ký vào chứng từ của bên bán, hàng hóa đã thuộc quyền sở hữu của bên mua. Mọi tổn thất xảy ra (nếu có) trong quá trình đưa hàng hóa về do bên mua chịu trách nhiệm.
Chứng từ mua hàng trong trường hợp này là: hóa đơn bán hàng (trường hợp mua hàng hóa của cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp), hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho; hoặc hóa đơn giá trị gia tăng. Các chứng từ này do bên bán lập.
b. Mua hàng theo phương thức chuyển hàng
Bên mua sẽ ký hợp đồng mua hàng với bên bán, bên bán căn cứ vào hợp đồng sẽ chuyển hàng đến giao cho bên mua theo địa điểm đã quy định trước trong hợp đồng như bến tàu, bến cảng hoặc kho của bên mua bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển bên nào phải trả tùy thuộc vào điều kiện quy định trong hợp đồng. Khi chuyển hàng đi thì hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, hàng mua chỉ thuộc quyền sở hữu của bên mua khi bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
Chứng từ mua hàng trong phương thức này cũng là Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho do bên bán lập gửi đến cho bên mua.
1.2 Phương thức thanh toán: Có 2 phương thức
Thông thường việc thanh toán tiền hàng giữa bên mua và bên bán được thực hiện qua hai hình thức:
- Thanh toán trực tiếp: Sau khi nhận được quyền sở hữu về hàng hóa và chứng từ mua hàng, bên mua hàng thanh toán ngay cho bên bán, hình thức thanh toán có thể bằng tiền hoặc hiện vật.
- Thanh toán chậm trả: Theo phương thức này thời điểm thanh toán tiền hàng sẽ diễn ra sau thời điểm ghi nhận quyền sở hữu về hàng hóa. Thông thường doanh nghiệp bán sẽ đặt điều kiện tín dụng cho doanh nghiệp mua trong đó quy định về thời hạn thanh toán cho phép, thời hạn thanh toán được hưởng chiết khấu thanh toán, tỷ lệ chiết khấu thanh toán được hưởng (nếu có).
1.3 Phương pháp xác định giá mua thực tế của hàng hóa
Đánh giá hàng mua chính là việc xác định giá thực tế của hàng mua theo những nguyên tắc nhất định.
Theo quy định, hàng mua được phản ánh theo giá mua thực tế nhằm đảm bảo nguyên tắc giá phí.
Vậy giá thực tế của hàng mua được xác định theo công thức:
Giá thực tế của hàng hóa mua vào
=
Giá mua hàng hóa
+
Chi phí phát sinh trong khâu mua
-
Giảm giá hàng mua, hàng mua bị trả lại, chiết khấu thương mại được hưởng
Trong đó:
Giá mua của hàng hóa là số tiền mà bên mua dùng để mua hàng ở bên bán theo hợp đồng hay theo hóa đơn, tùy thuộc vào phương pháp tính thuế giá trị gia tăng bên mua áp dụng mà chỉ tiêu này có thể là một trong hai chỉ tiêu sau:
- Nếu bên mua tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ: giá mua của hàng hóa là giá mua chưa có thuế giá trị gia tăng đầu vào.
- Nếu bên mua tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng hoặc đối với những hàng hóa dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng thì giá mua của hàng hóa là giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Chi phí mua hàng: bao gồm các chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình mua hàng như chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng hóa, chi phí bảo hiểm, chi phí lưu kho lưu bãi, hao hụt tự nhiên trong khâu mua.
Giảm giá hàng mua: là số tiền giảm trừ người bán dành cho người mua vì lý do hàng kém mất phẩm chất, không đúng chủng loại quy cách trong hợp đồng hoặc lạc hậu thị hiếu.
Hàng mua trả lại là trị giá hàng hóa người mua đã mua nhưng trả lại cho người bán vì lý do hàng bị kém mất phẩm chất không đúng chủng loại quy cách trong hợp đồng.
Chiết khấu thương mại được hưởng là số tiền người bán giảm trừ cho người mua vì người mua đã mua hàng với khối lượng lớn đạt được mức được hưởng chiết khấu như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc thương lượng mua bán.
1.4 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 156 “Hàng hóa”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hóa bất động sản.
* Tài khoản 156 có 3 tài khoản cấp 2 là:
- Tài khoản 1561 “Giá mua hàng hóa”: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của hàng hóa mua vào và đã nhập kho (tính theo trị giá mua vào).
- Tài khoản 1562 “Chi phí thu mua hàng hóa”: Phản ánh chi phí thu mua hàng hóa phát sinh liên quan đến số hàng hóa đã nhập kho trong kỳ và tình hình phân bổ chi phí thu mua hàng hóa hiện có trong kỳ cho khối lượng hàng hóa đã bán trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ (kể cả tồn trong kho và hàng gửi đi bán, hàng gửi đại lý, ký gửi chưa bán được). Chi phí thu mua hàng hóa hạch toán vào tài khoản này chỉ bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua hàng hóa như: chi phí bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho, thuê bến bãi, . . . chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đưa hàng hóa từ nơi mua về đến kho doanh nghiệp; các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh trong quá trình thu mua hàng hóa.
- Tài khoản 1567 “Hàng hóa bất động sản”: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại hàng hóa bất động sản của các doanh nghiệp.
Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các loại hàng hóa, vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho của doanh nghiệp, còn đang trên đường vận chuyển, đang ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán, kế toán mua hàng còn sử dụng các tài khoản có liên quan như: 111, 112, 331, 133, 154, 141.
1.5 Phương pháp hạch toán
a. Trường hợp mua hàng nhập kho bình thường
Nhập kho hàng hóa căn cứ vào hóa đơn mua hàng và phiếu nhập kho
Chi phí thu mua hàng hóa phát sinh
Xuất kho hàng hóa để sơ chế, phân loại, chọn lọc nhằm làm tăng giá trị và khả năng tiêu thụ của hàng hóa:
(3.1) Trị giá mua thực tế hàng hóa xuất kho
(3.2) Chi phí phát sinh trong quá trình sơ chế
(3.3) Trị giá thực tế hàng hóa sau khi sơ chế nhập lại kho
Nhận được hóa đơn mua hàng nhưng đến cuối tháng hàng chưa về
Tháng sau, khi hàng về nhập kho
Hàng mua đã nhập kho nhưng cuối tháng chưa có hóa đơn, kế toán ghi sổ theo giá tạm tính
Khi có hóa đơn tiến hành điều chỉnh:
Ghi bổ sung phần chênh lệch (giá hóa đơn trừ (-) giá tạm tính)
Ghi âm (bút toán đỏ) phần chênh lệch (giá tạm tính trừ (-) giá hóa đơn)
Ghi nhận thuế GTGT đầu vào
b. Trường hợp mua hàng nhập kho có phát hiện thiếu
Căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho và biên bản kiểm nghiệm
(1a) Trị giá hàng hóa thực nhập tính theo giá hóa đơn
(1b) Trị giá hàng hóa thiếu chờ xử lý
Lỗi do bên bán và bên bán giao thêm số hàng thiếu
Bên bán không giao thêm số hàng thiếu
Thiếu do người chịu trách nhiệm bồi thường
Thiếu doanh nghiệp phải chịu và coi như khoản tổn thất
c. Trường hợp mua hàng nhập kho có phát hiện thừa
Căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho và biên bản kiểm nghiệm
(1a) Trị giá hàng hóa thực nhập tính theo giá hóa đơn
(1b) Trị giá hàng thừa chờ xử lý
Bên bán lập hóa đơn bổ sung bán luôn hàng thừa và bên mua đồng ý
Bên bán nhận lại số hàng giao thừa
Hàng thừa không xác định được nguyên nhân, ghi tăng thu nhập bất thường
Căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho và biên bản kiểm nghiệm:
(1a) Trị giá hàng hóa thực nhập tính theo giá hóa đơn.
(1b) Trị giá hàng hóa nhận giữ hộ.
Bên bán lập hóa đơn bổ sung bán luôn số hàng thừa, bên mua đồng ý. Bên mua lập biên bản trả hàng giữ hộ và lập phiếu nhập kho:
(2a) Trị giá hàng thừa nhập kho theo giá hóa đơn.
(2b) Ghi giảm trị giá hàng hóa nhận giữ hộ.
Bên bán giao nhầm, bên mua xuất kho trả lại.
Hàng thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập khác:
(4a) Trị giá hàng thừa nhập kho.
(4b) Ghi giảm trị giá hàng hóa nhận giữ hộ.
2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp
2.1 Phương thức, thủ tục, chứng từ
a. Thủ tục nhập khẩu hàng hóa
- Ký kết hợp đồng kinh tế.
- Thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm (trường hợp mua theo giá FOB).
- Giao nhận hàng hóa nhập khẩu.
- Kiểm tra hàng nhập khẩu.
- Làm thủ tục khai báo Hải quan, đóng thuế nhập khẩu.
- Thanh toán cho nhà cung cấp.
b. Chứng từ nhập khẩu
Bộ chứng từ tùy theo từng trường hợp có thể bao gồm những loại sau:
Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice).
Tờ kê chi tiết (Speciffication).
Vận đơn đường biển (Bill of Lading-B/L) hoặc đường hàng không (Bill of Air-B/A).
Chứng từ bảo hiểm, có thể là đơn bảo hiểm (Insurance Policy) hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance Certificate).
Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of Quality).
Giấy chứng nhận số lượng / trọng lượng (Certificate of Quantity / Weight).
Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Original).
Giấy chứng nhận kiểm dịch đối với hàng nông sản, thực phẩm.
Phiếu đóng gói (Packing list).
Một số các chứng từ cần thiết khác như hối phiếu, tờ khai Hải quan, biên lai thuế và phí các loại, . . .
2.2 Phương pháp xác định giá thực tế của hàng nhập khẩu
Trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
+ Trị giá mua phải thanh toán cho người xuất khẩu = Trị giá ghi trên hóa đơn thương mại x tỷ giá thực tế ngoại tệ.
+ Các loại thuế trực tiếp không hoàn lại bao gồm:
- Thuế nhập khẩu = giá tính thuế hàng nhập khẩu x thuế suất thuế nhập khẩu.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt = giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt x thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuế GTGT = giá tính thuế GTGT x thuế suất thuế GTGT
+ Các khoản được giảm trừ có thể bao gồm:
Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng đã mua trả lại.
+ Chi phí trực tiếp phát sinh trong khâu nhập khẩu có thể bao gồm:
Chi phí bảo hiểm, chi phí vận chuyển, chi phí nâng hạ, kiểm đếm, chi phí bốc hàng, dỡ hàng, chi phí bảo quản, . . .
2.3 Tài khoản sử dụng
Ngoài các tài khoản 1561, 1562, 331, 111…như đã nêu ở phần kế toán mua hàng trong nước, kế toán còn sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 33312 “Thuế GTGT hàng nhập khẩu”
Tài khoản 3333 “Thuế xuất nhập khẩu”
Tài khoản 515 “Chênh lệch tỷ giá”
2.4 Phương pháp hạch toán nhập khẩu trực tiếp
111,112 144 331 1561
(1) (2a) (3)
(2b)
413
3333
(6) (4)
3331 133
(5)
111,112,131 1562
(7)
Ký quỹ mở L/C.
(2a) và (2b) Thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp.
Giá trị hàng nhập khẩu theo Invoice.
Thuế nhập khẩu cần phải nộp.
Thuế GTGT cần phải nộp đối với hàng hóa nhập khẩu.
Nộp thuế.
Chi phí mua hàng nhập khẩu.
3. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu ủy thác
3.1 Yêu cầu, thủ tục về việc nhập khẩu và kiểm nhận hàng nhập khẩu:
a. Bên ủy thác nhập khẩu làm các công việc sau:
Tìm đơn vị nhận ủy thác, ký hợp đồng ủy thác nhập.
Liên hệ thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm (nếu có).
Chịu các chi phí như bốc dỡ, lưu kho, kiểm nghiệm…
Phối hợp với bên nhận ủy thác làm thủ tục nhập khẩu.
Đóng thuế nhập khẩu.
Nhận hàng khi có thông báo của bên nhận ủy thác nhập.
Trả hoa hồng cho bên nhận ủy thác bằng tỷ lệ % trên tổng doanh thu ngoại tệ theo điều kiện CIF.
Phối hợp với bên nhận ủy thác khiếu nại (nếu có).
b. Bên nhận ủy thác nhập làm toàn bộ công việc của một đơn vị trực tiếp nhập khẩu:
Làm thủ tục nhập khẩu, tiếp nhận hàng hóa và thông báo cho đơn vị ủy thác nhập đến nhận hàng khi hàng về.
Các chi phí về kiểm nhận, giám định, bốc dỡ…do bên nhận ủy thác chịu, nếu bên nhận ủy thác trả thay thì sau đó phải thu lại của bên ủy thác nhập.
Được hưởng hoa hồng của bên ủy thác nhập trả bằng tỷ lệ % trên tổng doanh thu theo điều kiện CIF.
Việc phân chia chịu trách nhiệm cụ thể giữa 2 bên phụ thuộc vào từng hợp đồng đã được ký kết.
3.2 Tài khoản sử dụng
Giống các tài khoản đã nêu ở phần trên.
3.3 Phương pháp hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu ủy thác:
a. Đối với đơn vị ủy thác nhập:
111,112 ,388 3388 413 1561
(1) (3)
3333,33312
(2) (4a)
1562 1331
(6) (5) (4b)
Khi ứng trước tiền cho bên nhận ủy thác nhập khẩu.
Khi nhận được chứng từ do bên nhận ủy thác nhập chuyển đến liên quan đến các khoản thuế đã nộp hộ cho bên giao ủy thác.
Khi nhận hàng do bên nhận ủy thác nhập giao cùng hóa đơn.
Khi nhận bảng thanh toán của đơn vị nhận ủy thác về số thuế đã nộp.
(4a) Kết chuyển thuế nhập khẩu của hàng nhập khẩu đã nộp.
(4b) Thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ.
Khi nhận được chứng từ do bên nhận ủy thác chuyển đến liên quan đến các khoản đã chi hộ cho bên ủy thác (chi phí bốc dỡ, lưu kho…) và các khoản hoa hồng phải thanh toán cho bên nhận ủy thác.
Khi thanh toán các khoản nợ cho bên nhận ủy thác.
b. Đối với đơn vị nhận ủy thác nhập:
111,112 331 3388 111,112
(4) (2) (1)
3333 511 1388
(3) (5) (7) (8)
3331 1331 3331
(6) (9) 002
(2a) (2b)
Khi nhận tiền của bên ủy thác nhập chuyển đến.
Nhận được hàng nhập khẩu do nhận ủy thác.
(2a) Lập biên bản giữ hộ hàng nhận ủy thác nhập khẩu.
(2b) Giao hàng cho bên ủy thác.
Các khoản thuế nhập khẩu, thuế GTGT của hàng nhập khẩu đã nộp.
Thanh toán tiền cho người bán ở nước ngoài.
Kết chuyển thuế nhập khẩu của hàng nhập khẩu đã nộp.
Kết chuyển thuế GTGT của hàng nhập khẩu đã nộp.
Hoa hồng ủy thác phải thu.
Khi được bên ủy thác thanh toán cho các khoản nợ phải thu.
Khấu trừ thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
II. Kế toán nghiệp vụ bán hàng
1. Phương thức bán hàng:
1.1 Phương thức bán buôn:
Bán buôn hàng hóa là việc bán hàng cho các đơn vị thương mại khác hoặc bán cho các đơn vị sản xuất để tiếp tục sản xuất. Đặc điểm của nghiệp vụ bán buôn là hàng hóa chưa đến tay người tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thựa hiện đầy đủ.
Có 2 phương thức bán buôn: bán hàng qua kho và bán hàng vận chuyển thẳng.
a. Bán hàng qua kho:
Đối với doanh nghiệp thương mại, bán hàng qua kho là mua hàng hóa nhập vào kho rồi mới xuất bán.
b. Bán hàng vận chuyển thẳng:
Nghĩa là hàng hóa được mua đi để bán lại ngay mà không qua nhập kho. Xét vào đối tượng tham gia thì có 3 đối tượng tham gia mua bán.
1.2 Phương thức bán lẻ:
Trong khâu bán lẻ, chủ yếu là bán thu tiền mặt, thường thì hàng hóa xuất giao cho khách hàng và thu tiền trong cùng một thời điểm.Vì vậy, thời điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ được xác định ngay khi hàng hóa giao cho khách hàng.
2. Phương thức thanh toán
Bán hàng vận chuyển thẳng có 2 phương thức thanh toán: phương thức bán hàng vận chuyển thẳng bên bán có tham gia thanh toán và phương thức bán hàng vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
* Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng bên bán có tham gia thanh toán: Bên bán ký một hợp đồng mua hàng c