Đất nớc ta đang trong giai đoạn đầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, bớc sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Nền kinh tế thị trờng
là nền kinh tế hoạt động trên cơ sở quan hệ cung cầu và quy luật thị trờng. Điều đó
đòi hỏi các đơn vị kinh tế muốn tồn tại và phát triển phải có một cơ chế thích ứng
với các quy luật của thị trờng.Trong sự nghiệp phát triển đất nớc ngày nay, ngành
Ngân hàng đang từng ngày, từng giờ tạo ra những bớc tiến nổi bật, chuyển biến cả
về chất và lợng trong mọi hoạt động, góp phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới
đất nớc. Thành công nổi bật nhất của Ngân hàng trong thời gian qua là đã cùng các
cấp kìm chế đợc lạm phát, từng bớc ổn định tiền tệ, góp phần thúc đẩy tăng trởng
kinh tế, là đòn bẩy cho các ngành kinh tế khác. Trong hoạt động kinh doanh của
các NHTM, công tác tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
doanh số, hoạt động và lợi tức của Ngân hàng.
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và mở cửa, tín dụng góp
phần to lớn trong công cuộc đổi mới nhằm huy động hết nội lực của toàn xã hội đa
đất nớc đi lên. Trong những năm gần đây ngành Ngân hàng bớc vào cuộc cạnh
tranh khốc liệt không chỉ ở các Ngân hàng đợc mở rộng và ngày nâng cao chất lợng
ở trong nớc mà đó còn là thách thức và cơ hội khi các Ngân hàng nớc ngoài nhảy
vào thị trờng, nhất là các Ngân hàng Mỹ với hiệp định thơng mại Việt– Mỹ trong
năm 2006. Các Ngân hàng thơng mại bên cạnh tăng cờng và mở rộng các khoản
mục bên tài sản nợ thì việc nâng cao chất lợng tài sản có cũng là nhiệm vụ đợc đặt
ra. Tín dụng là hoạt động truyền thống lâu đời, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản
có đồng thời mang lại thu nhập lớn nhất nhng cũng hàm chứa nhiều rủi ro. Do đó
việc nâng cao hơn nữa mảng hoạt động nghiệp vụ này là nhiệm vụ cấp thiết đặt ra
cho bất kì Ngân hàng nào.
Kế toàn Ngân hàng nói chung và kế toán nghiệp cụ nói riêng có mối quan hệ
chặt chẽ đối với nghiệp vụ tín dụng, là công cụ đắc lực giúp cho việc điều hành
giám sát hoạt động tín dụng hiệu quả cao. Tuy nhiêm phải phối hợp giữa hai bộ
phận nh thế nào để có thể mang lại hiệu quả cao nhất? Phải làm gì để khai thác và
phát huy và vai trò đắc lực của kế toán nói chung và kế toán nghiệp vụ nói riêng
trong quản lí một thời gian tại NHNo&PTNT Diễn Châu– Nghệ An, là sinh viên
năm cuối em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Kế toán nghiệp vụ tín dụng tại
NHNo&PTNT Diễn Châu–Nghệ An”
107 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2161 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng nông nhiệp và phát triển nông thôn Diễn Châu – Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trờng CĐCN Sao Đỏ Chuyên Đề Thực Tập
Lời nói đầu
1.Tính chất cấp thiết của đề tài.
Đất nớc ta đang trong giai đoạn đầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, bớc sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Nền kinh tế thị trờng
là nền kinh tế hoạt động trên cơ sở quan hệ cung cầu và quy luật thị trờng. Điều đó
đòi hỏi các đơn vị kinh tế muốn tồn tại và phát triển phải có một cơ chế thích ứng
với các quy luật của thị trờng.Trong sự nghiệp phát triển đất nớc ngày nay, ngành
Ngân hàng đang từng ngày, từng giờ tạo ra những bớc tiến nổi bật, chuyển biến cả
về chất và lợng trong mọi hoạt động, góp phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới
đất nớc. Thành công nổi bật nhất của Ngân hàng trong thời gian qua là đã cùng các
cấp kìm chế đợc lạm phát, từng bớc ổn định tiền tệ, góp phần thúc đẩy tăng trởng
kinh tế, là đòn bẩy cho các ngành kinh tế khác. Trong hoạt động kinh doanh của
các NHTM, công tác tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
doanh số, hoạt động và lợi tức của Ngân hàng.
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và mở cửa, tín dụng góp
phần to lớn trong công cuộc đổi mới nhằm huy động hết nội lực của toàn xã hội đa
đất nớc đi lên. Trong những năm gần đây ngành Ngân hàng bớc vào cuộc cạnh
tranh khốc liệt không chỉ ở các Ngân hàng đợc mở rộng và ngày nâng cao chất lợng
ở trong nớc mà đó còn là thách thức và cơ hội khi các Ngân hàng nớc ngoài nhảy
vào thị trờng, nhất là các Ngân hàng Mỹ với hiệp định thơng mại Việt – Mỹ trong
năm 2006. Các Ngân hàng thơng mại bên cạnh tăng cờng và mở rộng các khoản
mục bên tài sản nợ thì việc nâng cao chất lợng tài sản có cũng là nhiệm vụ đợc đặt
ra. Tín dụng là hoạt động truyền thống lâu đời, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản
có đồng thời mang lại thu nhập lớn nhất nhng cũng hàm chứa nhiều rủi ro. Do đó
việc nâng cao hơn nữa mảng hoạt động nghiệp vụ này là nhiệm vụ cấp thiết đặt ra
cho bất kì Ngân hàng nào.
Kế toàn Ngân hàng nói chung và kế toán nghiệp cụ nói riêng có mối quan hệ
chặt chẽ đối với nghiệp vụ tín dụng, là công cụ đắc lực giúp cho việc điều hành
giám sát hoạt động tín dụng hiệu quả cao. Tuy nhiêm phải phối hợp giữa hai bộ
phận nh thế nào để có thể mang lại hiệu quả cao nhất? Phải làm gì để khai thác và
phát huy và vai trò đắc lực của kế toán nói chung và kế toán nghiệp vụ nói riêng
trong quản lí một thời gian tại NHNo&PTNT Diễn Châu – Nghệ An, là sinh viên
năm cuối em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Kế toán nghiệp vụ tín dụng tại
NHNo&PTNT Diễn Châu–Nghệ An”
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu.
Toàn bộ bài chuyên đề đi sâu phân tích cơ sở lí luận về hoạt động tín dụng và
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Huệ
Lớp 02 CĐKTNH GVHD:Vũ Thị Thanh Huyên
Trờng CĐCN Sao Đỏ Chuyên Đề Thực Tập
về kế toán nghiệp vụ tín dụng. Đồng thời so sánh giữa qui trình thực tế của kế toán
nghiệp vụ tín dụng tại NHNo&PTNT Diễn Châu với cơ sở lí luận đánh giá kết quả
đạt đợc , xác định những thành tựu đồng thời tìm ra những khó khăn còn tồn tại để
từ đó đa ta một số đề xuất nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả nghiệp vụ kế toán
tại NHNo&PTNT Diễn Châu.
Do giới hạn thời gian cũng nh nguồn tài liệu nên bài viết chỉ đi sâu về phân
tích công tác kế toán các hình thức cho vay chủ yếu đợc áp dụng thực tế tại chi
nhánh.
3. Phơng pháp nghiên cứu.
Bài chuyên đề vận dụng nhiều phơng pháp nghiên cứu, bao gồm phơng pháp
su tập, phân tích tổng hợp, đánh giá số liệu kết hợp với các bảng biểu nhằm làm rõ
vấn đề đặt ra. Song song với các phơng pháp đó, bài chuyên đề còn ứng dụng linh
hoạt phơng pháp biện chứng duy vật lịch sử với cách nhìn nhận vấn đề toàn diện,
cách giải quyết vấn đề triệt để, các số liệu thu thập tại NHNo&PTNT Diễn Châu.
4. Kết cấu của chuyên đề.
Ngoài phần mở đầu kết cấu của chuyên đề gồm 3 chơng:
Ch ơng I: Những vấn đề lí luận chung về công tác kế toán nghiệp vụ tín dụng tại ngân
hàng thơng mại.
Ch ơng II: Thực trạng về công tác tổ chức kế toán nghiệp vụ tín dụng tại
NHNo&PTNT Diễn Châu .
Ch ơng III: Một số ý kiến khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán
nghiệp vụ tín dụng tại NHNo&PTNT Diễn Châu.
Em xin chân thành cảm ơn đến cô giáo Vũ Thị Thanh Huyên cũng nh tập thể cán
bộ công nhân viên hiện đang công tác tại NHNo&PTNT Diễn Châu, đặc biệt là các
cô chú tại phòng tín dụng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề tốt
nghiệp này.
Mặc dù cố gắng phát huy tối đa khả năng bản thân nhng do kiến thức lí luận cũng
nh kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, bài chuyên đề không thể tránh sai xót. Do đó
em rất mong nhận đợc sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô, các nhà nghiên cứu để bài
chuyên đề của em đợc hoàn thiện hơn.
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Huệ
Lớp 02 CĐKTNH GVHD:Vũ Thị Thanh Huyên
Trờng CĐCN Sao Đỏ Chuyên Đề Thực Tập
Chơng I
Những vấn đề lí luận chung về công tác kế toán nghiệp
vụ tín dụng tại Ngân hàng thơng mại
Vai trò (vị trí) của nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng thơng mại.
1.1.1. Vai trò của nghiệp vụ tín dụng đối với nền kinh tế.
Khi nguồn tài chính thiếu hụt hay d thừa thì chúng ta phải giải quyết nh thế
nào? trong quá trình tuần hoàn vốn tiền tệ trong xã hội: cùng lúc có chủ thể kinh tế
tạm thời d thừa vốn của chủ thể khác lại có nhu cầu bổ sung vốn. Tuy nhiên lại các
luồng vốn lại không phù hợp với nhau về thời gian và khối lợng. tín dụng (TD) NH
giúp điều hòa các luồng chảy của vốn giúp cho quá trình sản xuất vận hành trôi
chảy đem lại lợi ích cho xã hội.
Thứ 1: TD góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Nhờ có tín dụng
mà các chủ thể trong xã hội có thể tiếp cận với các nguồn vốn một cách kịp thời đáp
ứng nhu cầu sản xuất cũng nh tiêu dùng. Điều này giúp cho các chủ thể có thể đẩy
nhanh tốc độ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giúp cho các nguồn lực tham gia một
cách hiệu quả nhất vào quá trình sản xuất. Hơn nữa các doanh nghiệp có thể nắm
bắt cơ hội kinh doanh là yếu tố vô cùng quan trọng trong nền kinh tế thị trờng.
Do đặc điểm tập trung đợc nguồn vốn lớn có hình thức tổ chức chuyên
nghiệp các Ngân hàng cung cấp các hình thức tín dụng đến chủ thể vay vốn hơn nữa
giúp tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt các chi phí nguồn vốn cho các chủ thể
kinh doanh.
Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả của các hình thức tín dụng tạo sự chủ
động cho các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
khi không phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có của bản thân. Điều này giúp
các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu t mới và nâng cao năng lực sản xuất
của xã hội.
Xuất phát từ nguồn lợi và nghĩa vụ cả hai bên: NH và ngời đi vay. Buộc cả
hai chủ thể suy nghĩ và hành động nghiêm túc. Các NH đối mặt với nguy cơ mất
vốn họ phải tuân theo qui trình chặt chẽ đảm bảo tránh rủi ro đạo đức và rủi ro đối
nghịch. Vì thế nguồn lực của xã hội sử dụng hiệu quả. Các nhà đi vay phải quan
tâm đến việc hoàn vốn bằng những nỗ lực cải tiến sản xuất nâng cao năng xuất lao
động, đổi mới trong cách quản lí … để có thể giữ mối quan hệ lâu dài với NH và
giữ uy tín của chính bản thân doanh nghiệp.
Thứ II: Là kênh truyền dẫn tác động của Nhà nớc tới các mục tiêu vĩ mô.
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Huệ
Lớp 02 CĐKTNH GVHD:Vũ Thị Thanh Huyên
Trờng CĐCN Sao Đỏ Chuyên Đề Thực Tập
Trong thời kì bao cấp trớc đây, Nhà nớc qui định giá cả của tất cả các mặt hàng.
Nh chúng ta đã thấy nó kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế, phản ứng của các
chủ thể không đi theo các qui luật, không có động lực cho sự phát triển.
Nhà nớc điều hành nền kinh tế thông qua các mục tiêu kinh tế vĩ mô nh: ổn
định giá cả, công ăn việc làm, tăng trởng kinh tế … là một tất yếu. Tuy nhiên các
mục tiêu này luôn mâu thuẫn với nhau và trong từng thơì kì thì Nhà nớc chấp nhận
theo đuổi mục tiêu nàu chấp nhận hi sinh mục tiêu kia.
Theo nhà kinh tế học Milton Friedman đã chỉ ra sự biến động của lợng tiền
cung ứng tác động đến sản lợng và thu nhập. Việc đảm bảo hài hòa các mục tiêu
phụ thuộc vào một phần nào cơ cấu TD xét cả về mặt thời gian cũng nh đối tợng TD
. Vấn đề này đợc giải quyết thông qua chính sách TD bao gồm: Điều kiện TD nh lãi
suất, điều kiện vay, yêu cầu thế chấp bảo lãnh chủ trơng mở rộng quy mô tín dụng.
Nhờ thay đổi quy mô tín dụng hoặc chuyển hớng vận động của nguồn vốn tín dụng
tác động làm thay đổi nền kinh tế cả về qui mô cũng nh kết cấu. Sự thay đổi của
tổng cầu dới sự tác động của chính sách tín dụng sẽ tác động ngợc lại tổng cung và
các điều kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cầu và tổng cầu d-
ới tác động của chính sách tín dụng cho phép đạt đợc mục tiêu vĩ mô cần thiết.
Thứ III : TD là công cụ thực hiện chính sách xã hội. Một xã hội phát triển là
xã hội mà mọi ngời dân đợc chăm sóc sức khỏe có điều kiện để học hành, phát huy
năng lực bản thân … Thật khó để có không có những ngời kém may mắn bất hạnh.
Các chính sách xã hội đợc đáp ứng bằng nguồn tài trợ không hoàn lại của Nhà nớc.
Song các phơng thức tài trợ không hoàn laị hạn chế về qui mô và hiệu quả. Một
cách để nguồn vốn tài trợ sử dụng có hiệu quả là phơng thức tài trợ có hoàn lại. VD:
cho vay lãi suất cho các hộ nghèo. Nguồn vốn này giúp cho hộ thóat khỏi khó khăn
xây dựng cuộc sống. Nhng phơng thức này giúp họ ỷ lại vào nguồn vốn tài trợ đồng
thời buộc họ phải tự chủ trong cuộc sống đây là điều kiện để phát triển lâu dài.
Dùng vốn sản xuất kinh doanh họ phải quan tâm đến lợi nhuận, chi phí để có thể
hoàn trả vốn. Làm đợc điều này TDNH giúp xã hội có những bớc phát triển mới.
Thứ IV: TDNH tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nớc ngòai.
Vòng luẩn quẩn của các nớc đang phát triển đó là: thu nhập thấp- tích lũy thấp –
trình độ phát triển kinh tế thấp – năng suất lao động thấp và cứ thế lại quay trở lại
điểm ban đầu. Để có thể vơn lên thì các nớc đang phát triển không chỉ huy động
vào mọi nguồn lực trong nớc mà phải tận dụng nguồn lực nớc ngoài. Trong thời đại
ngày nay thì hoạt động của các Ngân hàng vơn ra trên phạm vi khu vực và thế giới.
Đây là điều kiện để các nguồn vốn nhàn rỗi từ nớc này sang nớc khác đợc sử dụng
hiệu quả hơn. Các nớc đang phát triển có thể tiếp cận nguồn vốn này thông qua
TDNH phát triển kinh tế thoát khỏi đói nghèo lạc hậu. TDNH là cầu nối giữa các
nền kinh tế cùng học hỏi kinh nghiệm giúp đỡ lẫn nhau.
Một ngời khi cần chi trả một hóa đơn hay cần vốn để mua nguyên vật liệu
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Huệ
Lớp 02 CĐKTNH GVHD:Vũ Thị Thanh Huyên
Trờng CĐCN Sao Đỏ Chuyên Đề Thực Tập
nếu họ không có đủ khả năng. Họ có thể vay bạn bè ngời thân nhng những món lớn
thì không thể đáp ứng còn một hình thức nữa là chơi họ. Các thành viên có thể nhận
đợc khỏan tiền trong thời gian này và họ có trách nhiệm đóng góp các kì sau để trả
cho các thành viên khác, và cứ tiếp tục nh vậy khi các thành viên nhận đủ số tiền
mình đóng góp . Tuy không mất chi phí nhng cũng chỉ là những khoản vay nặng lãi
và khi con nợ không trả đợc thì họ dùng các biện pháp khống chế không theo pháp
luật, bạn có thể vay một khoản tiền với lãi suất hợp lí và đủ qui mô qua hình thức
TDNH. Bởi hoạt động của các Ngân hàng chịu sự tác động của qui luật cạnh tranh
và qui luật giá trị dựa trên qui luật cung cầu. ở Việt Nam hiện nay thị trờng tài
chính cha phát triển chính vì thế TDNH có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp
phát triển kinh tế.
1.1.2. Vai trò của kế toán nghiệp vụ tín dụng đối với ngân hàng thơng mại
Kế toán nghiệp vụ tín dụng là công việc ghi chép phản ánh một cách đầy đủ
chính xác kịp thời mọi khoản cho vay, thu nợ thu lãi và theo dõi d nợ toàn bộ quá
trình cho vay của ngân hàng. Trên cơ sở đó hình thành thông tin phục vụ quản lý,
chỉ đạo hoạt động tín dụng đạt hiệu quả cao, bảo vệ an toàn tài sản của ngân hàng.
Thứ nhất: Giúp cho ngân hàng chấp hành chính sách tín dụng tiền tệ của
Đảng và Nhà nớc.
Thứ hai: Giúp ngân hàng có thể thu hồi vốn vay đầy đủ đúng hạn, hạn chế tối
đa tình trạng nợ quá hạn, nợ khó đòi.
Thứ ba: Giúp cho ngân hàng xác định phạm vi, phơng hớng đầu t có hiệu
quả, xây dựng đợc chính sách tín dụng hợp lý.
1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng
mại.
1.2.1.Đặc điểm của hoạt động tín dụng của NHTM.
a) Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế – xã hội, đợc định nghĩa nh sau: “Tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời
một lợng giá trị từ ngời sở hữu sang ngời sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi
một lợng giá trị lớn hơn lợng giá trị ban đầu”.
Quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn không đồng đều giữa các chủ thể
dẫn đến tình trạng trong cùng một thời gian có hiện tợng đơn vị thừa vốn nhng đơn
vị khác lại thiếu vốn và ngợc lại.
Để giải quyết mâu thuẫn về vốn, các đơn vị sản xuất phải tự điều chỉnh bằng
quan hệ tín dụng thơng mại. Tuy nhiên những quan hệ tín dụng thơng mại có nhợc
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Huệ
Lớp 02 CĐKTNH GVHD:Vũ Thị Thanh Huyên
Trờng CĐCN Sao Đỏ Chuyên Đề Thực Tập
điểm lớn là chỉ thực hiện trong điều kiện phạm vi rất hạn chế, không đáp ứng đợc
nhu cầu về vốn trong quá trình tái sản xuất mở rộng. Nh vậy chỉ dựa trên quan hệ
này thì không thể đáp ứng đợc nhu cầu vốn sản xuất cũng nh tiếp nhận hết đợc số
vốn d thừa trong xã hội. Ngân hàng ra đời sẵn sàng tiếp nhận hết các nguồn vốn
nhàn rỗi dới mọi hình thức từ các chủ thể thừa vốn và cho vay đối với các chủ thể
thiếu vốn nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra liên tục hiệu
quả.
Từ khái niệm tín dụng trên, ta có thể khái niệm về tín dụng ngân hàng nh sau:
“Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa ngân hàng (TCTD) với bên đi
vay (là tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó ngân hàng (TCTD)
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả
thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho ngân
hàng (TCTD) khi đến hạn thanh toán.
b, Đặc điểm của hoạt động tín dụng đứng trên góc độ kế toán
Một số nội dung cần chú ý trong nghiệp vụ tín dụng đứng trên góc độ kế toán.
- Xét về kỹ thuật nghiệp vụ, tín dụng là nghiệp vụ phức tạp vì ngân hàng
áp dụng nhiều hình thức cấp tín dụng khác nhau, nh: cho vay từng lần, cho vay
theo hạn mức tín dụng, cho vay chiết khấu thơng phiếu và các giấy tờ có giá,cho
vay trả góp, cho vay hợp vốn, cho vay theo dự án đầu t … với nhiều kỳ hạn và
hình thức đảm bảo khác nhau. Mỗi hình thức cấp tín dụng đều có kỹ thuật cho
vay, thu nợ, thu lãi riêng, điều này làm cho nghiệp vụ kế toán tín dụng càng trở
nên phong phú, phức tạp. Do vậy kế toán nghiệp vụ tín dụng cần phảI đợc tổ
chức một cách khoa học.
- Tín dụng là nghiệp vụ sinh lời lớn nhất của ngân hàng thơng mại thông
qua thu lãi cho vay. Lãi cho vay, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 14
thuộc loại doanh thu cung cấp dịch vụ, và nó gắn liền với thời hạn sử dụng vốn
vay của khách hàng. Nh vậy lãi cho vay liên quan đến nhiều kỳ kế toán và đối
với nợ đủ tiêu chuẩn đợc xác định là “doanh thu tơng đối chắc chắn” nên phải đ-
ợc ghi nhận trong từng kỳ kế toán thông qua hạch toán dự thu lãi từng kỳ để ghi
nhận vào thu nhập theo nguyên tắc “cơ sở dồn tích”.
- Tín dụng là nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro. Để chống đỡ với các rủi ro
có thể xảy ra, các NHTM phải tiến hành phân loại nợ để làm cơ sở cho việc đánh
giá chất lợng tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo định kỳ. Với
trách nhiệm của mình, kế toán phải cung cấp thông tin để phục vụ phân loại nợ
và hạch toán đầy đủ, chính xác khi trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro.
1.2.2.Các hình thức cấp tín dụng ngân hàng
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Huệ
Lớp 02 CĐKTNH GVHD:Vũ Thị Thanh Huyên
Trờng CĐCN Sao Đỏ Chuyên Đề Thực Tập
1.2.2.1. Phơng thức cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng nhà nớc
về việc ban hành quy chế cho vay của tài chính tín dụng đối với khách hàng, hiện
nay các NHTM Việt Nam đang áp dụng các phơng thức cho vay sau:
a) Hình thức cho vay từng lần.
* Khái niệm: Là hình thức tín dụng mà mỗi lần vay vốn, KH và ngân hàng phải
làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Mỗi hợp đồng tín dụng có thể phát tiền vay một hoặc nhiều lần phù hợp với yêu cầu
và sử dụng vốn thực tế của khách hàng, mỗi lần nhận tiền vay khách hàng phải lập
giấy nhận nợ. Trên giấy nhận nợ phải ghi thời hạn cho vay cụ thể, đảm bảo không
vợt so với thời hạn cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng. Tổng số tiền vay ghi trên
các giấy tờ nhận nợ không vợt quá số tiền ghi trên hợp đồng tín dụng.
* Đối tợng áp dụng: áp dụng cho khách hàng có chu kỳ kinh doanh không ổn
định, không thờng xuyên và bổ sung cho TS lu động thời vụ.
* Thủ tục vay:
+ Bộ phận tín dụng khi nhận đợc hồ sơ vay vốn sẽ tiến hành thẩm định tín dụng,
nếu thấy khả thi sẽ xét duyệt mức cho vay, sau đó trình giám đốc ký duyệt cho
khách hàng.
+ Bộ phận kế toán căn cứ vào chứng từ vay hợp lệ, hợp pháp, và chứng từ thanh
toán (giấy lĩnh tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, UNC...) để thanh toán phát tiền.
* Ưu điểm của phơng thức cho vay này là:
- Đảm bảo an toàn vốn vay: Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, Ngân hàng
mới xem xét đáp ứng. Mỗi lần vay Ngân hàng đều định thời hạn cho khoản vay đó,
đến thời hạn trả nợ, ngời vay phải có trách nhiệm trả nợ Ngân hàng. Nh vậy qua ph-
ơng thức cho vay này, Ngân hàng có thể kiểm tra chặt chẽ từng món vay, tính toán
đợc hiệu quả của từng đối tợng vay, từ đó đảm bảo đợc khả năng an toàn vốn vay
cho Ngân hàng.
- Với phơng thức cho vay này, Ngân hàng kế hoạch đợc nguồn vốn của mình
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Huệ
Lớp 02 CĐKTNH GVHD:Vũ Thị Thanh Huyên
Trờng CĐCN Sao Đỏ Chuyên Đề Thực Tập
thông qua việc định kì hạn cho mỗi khoản vay, từ đó Ngân hàng có kế hoạch cho
vay những món tiếp theo một cách chính xác để tránh ứ đọng vốn, tăng hiệu quả sử
dụng vốn.
- Việc tính và thu nợ, thu lãi của kế toán cho vay đợc thực hiện đơn giản hơn,
căn cứ vào số tiền cho vay, lãi suất, thời hạn trả nợ trên hợp đồng tín dụng.
* Nhợc điểm của phơng thức này là:
Thủ tục rờm rà, phức tạp gây khó khăn cho ngời vay, không đáp ứng đợc nhu
cầu của những hộ có nhu cầu vay vốn thờng xuyên. Trong trờng hợp đối tợng vay
vốn có vòng quay nhanh thì khách hàng sẽ sử dụng vốn vay đó vào nhiều mục đích
mà Ngân hàng không kiểm soát đợc, gây tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau ảnh h-
ởng đến việc thu hồi vốn, do đó ảnh hởng đến nguồn vốn của Ngân hàng.
* Yêu cầu quản lý:
+ Thờng xuyên kiểm tra, theo dõi mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng, hợp
pháp, hợp lệ.
+ Chú trọng ở khâu đôn đốc khách hàng trả nợ đúng thời hạn quy định.
+ Ngân hàng mỗi quý phải tiến hành trích lập rủi ro theo quy định đối với các
khoản vay này.
b) Cho vay theo hạn mức tín dụng
* Khái niệm: Là phơng thức cho vay mà KH và ngân hàng xác định và thoả
thuận một HMTD duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
Trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời gian hiệu lực hợp đồng tín dụng, mỗi
lần rút vốn vay, Ngân hàng hớng dẫn khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay kèm
theo chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng.
Nh vậy, trách nhiệm của kế toán là phải theo dõi chặt chẽ d nợ của tài khoản cho
vay để không vợt hạn mức tín dụng đã kí kết.
* Đối tợng áp dụng:
+ Ngân hàng áp dụng hình thức cho vay này với những khách hàng có chu kỳ ổn
định thờng xuyên, khách hàng có vòng quay vốn lu động nhanh, có khả năng tài
chính lành mạnh và uy tín tốt với ngân hàng.
+ Khách hàng phải mở tài khoản tại ngân hàng.
*Đặc điểm của cho vay theo HMTD:
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Huệ
Lớp 02 CĐKTNH GVHD:Vũ Thị Thanh Huyên
Trờng CĐCN Sao Đỏ Chuyên Đề Thực Tập
+ Nhu cầu vay thờng là để tài trợ cho nhu cầu nguồn vốn lu động thiếu hụt.
+ Không định kỳ