Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu nhóm hàng nông sản tại Công ty Xuất nhập khẩu Intimex

Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, hoạt động kinh tế đối ngoại giữ vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển của một đất nước. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thì vấn đề hội nhập kinh tế trong xu thế toàn cầu hóa đang là một trong những nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay. Trong xu thế đó, sự phát triển của hoạt động xuất khẩu là một tất yếu khách quan, cơ bản và chủ yếu của kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu hàng hóa góp phần tăng cường hợp tác giữa các quốc gia, thúc đẩy quan hệ đối ngoại trong khu vực và trên thế giới, nâng cao uy tín của Việt Nam trên thị trường quốc tế, thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước: “Đa dạng hóa thị trường và đa phương hóa quan hệ kinh tế, tăng cường hợp tác khu vực”, đồng thời tác động làm gia tăng nguồn thu ngoại tệ. Xuất khẩu làm tăng GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân, từ đó có tác động làm tăng tiêu dùng nội địa, đồng thời tích cực giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống người dân. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Vì vậy để tổ chức tốt hoạt động xuất khẩu thì vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu đó là không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu. Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu chính là công cụ kiểm tra, đánh giá về tình hình kim ngạch xuất khẩu, tình hình thanh toán, giám sát việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực sự đứng vững trên thị trường. Nhìn nhận thấy vai trò quan trọng của xuất nhập khẩu, nhà nước ta đã ban hành một loạt các chuẩn mực kế toán, quyết định, nghị định, thông tư hướng dẫn, công văn về việc sửa đổi, bổ sung về kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nói chung và kế toán nghiệp vụ xuất khẩu nói riêng nhằm phù hợp với đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp. Tuy nhiên bên cạnh những mặt đạt được, chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành vẫn còn những hạn chế, bất cập nhất định. Bên cạnh đó hoạt động xuất khẩu là một hoạt động đặc biệt trong các ngành kinh doanh, trong chuẩn mực và nghị định chưa quy định rõ ràng thực hiện công tác kế toán trong các loại hình kinh doanh đặc thù như xuất khẩu nên kế toán xuất khẩu tại công ty còn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết. Để nâng cao chất lượng kế toán xuất khẩu trong doanh nghiệp nên em quyết định chọn đề tài: “Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu nhóm hàng nông sản tại Công ty Xuất nhập khẩu Intimex” làm đề tài nghiên cứu.

doc55 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4073 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu nhóm hàng nông sản tại Công ty Xuất nhập khẩu Intimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, hoạt động kinh tế đối ngoại giữ vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển của một đất nước. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thì vấn đề hội nhập kinh tế trong xu thế toàn cầu hóa đang là một trong những nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay. Trong xu thế đó, sự phát triển của hoạt động xuất khẩu là một tất yếu khách quan, cơ bản và chủ yếu của kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu hàng hóa góp phần tăng cường hợp tác giữa các quốc gia, thúc đẩy quan hệ đối ngoại trong khu vực và trên thế giới, nâng cao uy tín của Việt Nam trên thị trường quốc tế, thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước: “Đa dạng hóa thị trường và đa phương hóa quan hệ kinh tế, tăng cường hợp tác khu vực”, đồng thời tác động làm gia tăng nguồn thu ngoại tệ. Xuất khẩu làm tăng GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân, từ đó có tác động làm tăng tiêu dùng nội địa, đồng thời tích cực giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống người dân. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Vì vậy để tổ chức tốt hoạt động xuất khẩu thì vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu đó là không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu. Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu chính là công cụ kiểm tra, đánh giá về tình hình kim ngạch xuất khẩu, tình hình thanh toán, giám sát việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu… giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực sự đứng vững trên thị trường. Nhìn nhận thấy vai trò quan trọng của xuất nhập khẩu, nhà nước ta đã ban hành một loạt các chuẩn mực kế toán, quyết định, nghị định, thông tư hướng dẫn, công văn về việc sửa đổi, bổ sung về kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nói chung và kế toán nghiệp vụ xuất khẩu nói riêng nhằm phù hợp với đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp. Tuy nhiên bên cạnh những mặt đạt được, chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành vẫn còn những hạn chế, bất cập nhất định. Bên cạnh đó hoạt động xuất khẩu là một hoạt động đặc biệt trong các ngành kinh doanh, trong chuẩn mực và nghị định chưa quy định rõ ràng thực hiện công tác kế toán trong các loại hình kinh doanh đặc thù như xuất khẩu nên kế toán xuất khẩu tại công ty còn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết. Để nâng cao chất lượng kế toán xuất khẩu trong doanh nghiệp nên em quyết định chọn đề tài: “Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu nhóm hàng nông sản tại Công ty Xuất nhập khẩu Intimex” làm đề tài nghiên cứu. 1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài Về lý luận: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nghiệp vụ xuất khẩu đã và đang được áp dụng trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hiện nay được quy định trong các chuẩn mực kế toán (VAS 02, 10, 14), chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 15/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006, các thông tư hướng dẫn (108/2001/TT-BTC, 105/2003/TT-BTC, 161/2007/TT-BTC, 113/2005/TT-BTC)… do Bộ Tài Chính ban hành. Về thực trạng: Kế toán tiến hành khảo sát, nghiên cứu thực trạng kế toán nghiệp vụ xuất khẩu tại Công ty Xuất nhập khẩu Intimex (cụ thể là kế toán xuất khẩu nhóm hàng nông sản) để từ đó tìm ra những bất cập trong kế toán xuất khẩu tại công ty nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu đề tài Mục tiêu chung: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nghiệp vụ xuất khẩu tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói chung, đảm bảo cho các doanh nghiệp tổ chức công tác kế toán một cách phù hợp với chế độ, chính sách tài chính và chuẩn mực kế toán do nhà nước ban hành, đồng thời đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu, nâng cao tính hiệu quả trong hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu Mục tiêu cụ thể: Về lý luận: Khái quát hóa, làm rõ bản chất về quản lý và kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa trong các doanh nghiệp nói chung. Về thực trạng: Khảo sát thực trạng công tác hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu tại Công ty Xuất nhập khẩu Intimex nhằm làm rõ thực trạng công tác kế toán xuất khẩu tại Công ty, rút ra những ưu điểm, những nhược điểm, tìm ra những nguyên nhân tồn tại, những bất cập trong công tác quản lý và kế toán xuất khẩu tại Công ty trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ xuất khẩu tại Công ty. 1.4 Phạm vi nghiên cứu Đề tài đi sâu nghiên cứu kế toán nghiệp vụ xuất khẩu nhóm hàng nông sản tại Công ty Xuất Nhập Khẩu Intimex quý I năm 2009, các nhóm hàng khác tại Công ty không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài. 1.5 Kết cấu luận văn Với phạm vi của đề tài nghiên cứu nêu trên thì ngoài các phần lời cám ơn, mục lục, danh mục sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn của em có kết cấu gồm 4 chương sau: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài. Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nghiệp vụ xuất khẩu. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán nghiệp vụ xuất khẩu nhóm hàng nông sản tại Công ty XNK Intimex. Chương 4: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán nghiệp vụ xuất khẩu nhóm hàng nông sản tại công ty XNK Intimex. CHƯƠNG II: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU 2.1 Những khái niệm cơ bản liên quan của đề tài Hoạt động kinh doanh chủ đạo trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu bao gồm các hoạt động: xuất khẩu và nhập khẩu. Vậy hoạt động xuất khẩu là gì? Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh thu doanh lợi bằng cách bán sản phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường nước ngoài. Hay có thể hiểu theo cách khác: Hoạt động xuất khẩu hàng hóa là hoạt động ngoại thương mà hàng hóa, dịch vụ của quốc gia này được bán cho quốc gia khác. Hoạt động xuất khẩu hàng hóa bao gồm có hai hình thức: xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thác: Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu trong đó đơn vị tham gia hoạt động xuất khẩu được Bộ Công Thương cấp giấy phép có thể trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với nước ngoài, trực tiếp giao nhận hàng và thanh toán tiền hàng. Các doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu trực tiếp trên cơ sở tự cân đối về tài chính, tìm kiếm bạn hàng, định đoạt giá cả, lựa chọn phương thức thanh toán, xác định phạm vi kinh doanh trong khuôn khổ chính sách quản lý xuất khẩu của Nhà nước. Xuất khẩu ủy thác là hình thức xuất khẩu được áp dụng đối với các doanh nghiệp được Nhà nước cấp giấy phép xuất khẩu, có nguồn tài nguyên, hàng hóa nhưng không đủ điều kiện để trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng kinh tế với nước ngoài, hoặc không thể trực tiếp lưu thông đưa hàng hóa ra thị trường nước ngoài nên phải ủy thác cho các doanh nghiệp xuất khẩu khác có đủ điều kiện xuất khẩu hộ mình. Theo hình thức này, đơn vị giao ủy thác xuất khẩu phản ánh doanh số nộp thuế xuất khẩu cho ngân sách. Đơn vị nhận ủy thác là người cung cấp dịch vụ xuất khẩu hộ và hưởng hoa hồng theo sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng ủy thác. Hoạt động xuất khẩu trong doanh nghiệp tương đương với hoạt động bán hàng: đều thu được hoặc sẽ thu được doanh thu từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh. Doanh thu kế toán là một trong những vấn đề quan trọng của quá trình xác định kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Vậy doanh thu là gì? Theo chuẩn mực kế toán số 14: “Doanh thu và thu nhập khác”, thì doanh thu được hiểu như sau: Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Trong kỳ, ngoài các các nghiệp vụ kinh doanh phát sinh làm tăng doanh thu của doanh nghiệp còn phát sinh các khoản làm giảm doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại: Chiết khấu thương mại: là một loại chiết khấu mà nhiều doanh nghiệp dùng để thu hút khách hàng. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, thì: Chiết khấu thương mại là khoản chiết khấu mà doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc bị lạc hậu thị hiếu. Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. Để thu hồi được vốn nhanh, nâng cao khả năng sử dụng và tăng vòng quay của vốn thì các doanh nghiệp hiện nay (nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu) thường áp dụng biện pháp: giảm trừ số tiền phải thu của khách hàng khi khách hàng trả tiền trước: Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền hàng trước theo thời hạn hợp đồng. 2.2 Một số lý thuyết cơ bản về kế toán xuất khẩu 2.2.1 Chứng từ kế toán Trong các doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa thì hoạt động xuất khẩu có thể theo nhiều phương thức khác nhau. Tùy thuộc từng phương thức xuất khẩu mà bộ chứng từ xuất khẩu được lập khác nhau và việc tổ chức, sử dụng hệ thống chứng từ phụ thuộc nhiều vào quy mô, nội dung hoạt động của mỗi doanh nghiệp: Đối với hình thức xuất khẩu trực tiếp thì bộ chứng từ xuất khẩu gồm có: Chứng từ hàng hóa: hóa đơn thương mại (commercial invoice), bảng kê phiếu đóng gói (packing list), giấy chứng nhận chất lượng (Cerificate of Quality), giấy chứng nhận số lượng (Cerificate of Quantity) Chứng từ vận chuyển: Vận đơn đường biển (Bill of Lading- B/L), vận đơn đường hàng không (Air Way Bill)… Chứng từ bảo hiểm: hợp đồng bảo hiểm, đơn bảo hiểm (Insurance policy), giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance certificate) Chứng từ kho hàng: Chứng chỉ lưu kho Chứng từ hải quan: giấy phép xuất nhập khẩu, tờ khai hải quan, giấy thông báo thuế, giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate Of Origin)… Bộ chứng từ xin cấp C/O form A, B, D, AK… Hóa đơn GTGT (lập cho toàn bộ lô hàng XK làm căn cứ để được hoàn thuế GTGT đầu vào) Chứng từ thanh toán: Giấy báo có, hối phiếu, ủy nhiệm thu… Hợp đồng kinh tế và các phụ kiện hợp đồng Giấy báo của ngân hàng về việc mở L/C của người nhập khẩu (nếu có). … Đối với hình thức xuất khẩu ủy thác, bộ chứng từ xuất khẩu bao gồm: Trong kế toán xuất khẩu ủy thác ngoài các chứng từ sử dụng như xuất khẩu trực tiếp, kế toán còn sử dụng một số chứng từ theo hợp đồng ủy thác. Bao gồm: Hợp đồng ủy thác xuất khẩu, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho nội bộ do đơn vị ủy thác lập khi giao hàng cho đơn vị nhận ủy thác, hóa đơn GTGT đối với hoa hồng ủy thác… 2.2.2 Vận dụng tài khoản kế toán Hiện nay, hoạt động xuất khẩu trong các doanh nghiệp có thể theo các phương thức khác nhau: xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác. Tuy các phương thức xuất khẩu có sự khác nhau cơ bản về đặc điểm nhưng kế toán nghiệp vụ xuất khẩu ở các hình thức này đều chịu sự chi phối của các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành. Hiện nay, có ba chuẩn mực kế toán Việt Nam chi phối hoạt động xuất khẩu, đó là: Chuẩn mực kế toán số 02 (VAS 02) - Hàng tồn kho Chuẩn mực kế toán số 10 (VAS 10) - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái Chuẩn mực kế toán số 14 (VAS 14) - Doanh thu Do xuất khẩu hàng hóa cũng chính là hoạt động bán hàng, doanh thu xuất khẩu là một bộ phận doanh thu của doanh nghiệp nên việc ghi nhận doanh thu xuất khẩu của doanh nghiệp phải tuân thủ theo các quy định của chuẩn mực kế toán số 14 (VAS14) về “doanh thu và thu nhập khác”. Ghi nhận doanh thu kế toán là một trong những vấn đề quan trọng của quá trình xác định kết quả kinh doanh. Với nguyên tắc ghi nhận doanh thu khác nhau sẽ dẫn đến kết quả hoạt động kinh doanh khác nhau. Theo quy định của chuẩn mực thì doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau: * Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau, như: (a) Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường; (b) Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người mua hàng hóa đó; (c) Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành;  (d) Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay không. * Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. Khi hàng hóa xuất khẩu không còn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. * Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. * Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. Doanh thu chỉ được xác định khi khách hàng thanh toán tiền mua hàng hoặc khi khách hàng chấp nhận thanh toán. * Xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng Để phản ánh doanh thu bán hàng hóa, kế toán sử dụng TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Khi hàng gửi xuất khẩu được xác định là xuất khẩu thì kế toán phải ghi nhận biến động tăng TK 511 đồng thời ghi đối ứng với các TK thanh toán, TK phải thu của khách hàng. Khi hàng hóa được xác định là xuất khẩu: kế toán doanh nghiệp tiến hành ghi nhận doanh thu hàng xuất, xác định số thuế xuất khẩu của lô hàng xuất khẩu phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Thuế xuất khẩu là thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu, là khoản thu mà doanh nghiệp thu hộ cho Nhà nước khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài. Mà theo khoản 04 của VAS14 – “Doanh thu và thu nhập khác” quy định: “Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu”. Do đó thuế xuất khẩu là khoản điều chỉnh giảm doanh thu xuất khẩu của doanh nghiệp. Khi tính thuế xuất khẩu phải nộp kế toán ghi nhận biến động giảm TK 511 đối ứng với TK 333 (3333) - Thuế xuất, nhập khẩu. Khi kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng hóa xuất khẩu thì kế toán đồng thời phải ghi nhận giá vốn hàng đã xuất khẩu: “Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp”, “xác định chi phí liên quan đến giao dịch” (theo VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác). Giá vốn hàng bán được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán số 02 (VAS 02) – Hàng tồn kho như sau: Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua và các chi phí thu mua hàng hóa. Trong đó: Giá mua được xác định theo một trong các phương pháp sau: Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó. Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng , phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO) Phương pháp này giả định là hàng được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những hàng được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ. Chi phí mua hàng được phân bổ theo các tiêu thức sau: trị giá mua của hàng hóa, số lượng, trọng lượng, doanh số của hàng hóa. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ nào tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Khi hàng xuất khẩu được xác định đã hoàn thành thủ tục hải quan hay đã xuất khẩu: kế toán ghi nhận biến động tăng TK 632 - “Giá vốn hàng bán” theo trị giá gốc hàng xuất bán đối ứng với TK 157 “Hàng gửi đi bán” hoặc TK 156 “Hàng hóa”, hoặc các TK thanh toán. Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất lượng, về quy cách phẩm chất…người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người xuất khẩu hoặc yêu cầu giảm giá và được công ty chấp nhận; hoặc khách hàng mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu xuất khẩu được theo dõi riêng trên các TK 531 – Hàng bán bị trả lại, TK 532 – Giảm giá hàng bán, TK 521 – Chiết khấu thương mại. Khi khách hàng mua với khối lượng lớn doanh nghiệp cho khách hàng hưởng chiết khấu thương mại, hoặc do hàng hóa sai quy cách, phẩm chất so với hợp đồng, khách hàng yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận: kế toán tiến hành ghi nhận biến động tăng TK 521 – Chiết khấu thương mại, TK 532 – Giảm giá hàng bán đối ứng với các TK thanh toán, TK phải thu. Khi hàng đã xuất khẩu bị khách hàng trả lại do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hợp đồng: kế toán tiến hành ghi nhận biến động tăng TK 531 đối ứng với các TK phải thu, TK thanh toán đồng thời ghi nhận biến động giảm TK 632. Trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu hàng hoá, các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến ngoại tệ chiếm phần lớn. Để tập hợp chi phí, doanh thu và tính toán kết quả kinh doanh thì ngay từ đầu khi hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc hạch toán kế toán theo quy định của VAS10 “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái” và chế độ kế toán theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam. Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra Đồng Việt Nam phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế (sau đây gọi tắt là tỷ giá giao dịch) để ghi sổ kế toán. Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các TK: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu, các khoản phải trả và TK 007 “Ngoại tệ các loại” (TK ngoài bảng cân đối kế toán). Đối với TK thuộc loại doanh thu, hàng tồn kho, TSCĐ, chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí khác, bên Nợ các TK vốn bằng tiền,… khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ k