Báo cáo chuyên đề gồm cỏc phần chớnh sau:
LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1 : Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại công ty TNHH SX$TM Một thành viên Tiến Minh
Chương 2 : Thực trạng kế toán :Nguyên vật liệu tại công ty TNHH SX$TM Một thành viên Tiến Minh
Chương 3 : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phần hành kế toán nguyên vật liệu.
CHƯƠNG 1 : ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH SX $ TM MỘT THÀNH VIÊN
TIẾN MINH
1.1.Đặc điểm nguyên vật liệu tai công ty TNHH SX $TM Tiến Minh
Công ty TNHH Tiến Minh là công ty hoạt động trong lĩnh vực chế tạo máy có tính chất phức tạp vì vậy, vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sx kinh doanh,giá trị của vật liệu tiêu hao cho quá trình sản xuất kinh doanh tạo lên giá trị của sản phẩm .
Nhiệm vụ chủ yêú của công ty là chuyên sản xuất xe máy phụ tùng xe gắn máy với nhiều loại vật liệu đa dạng phức tạp song chúng đều là tài sản của doanh nghiệp đồng thời chúng đều là yếu tố chi phí cấu thành lên giá trị sản phẩm . Do vậy việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu một cách khoa học hợp lý có ý nghĩa thiết thực và hiệu quả trong việc quản lý và kiểm soát tài sản của doanh nghiệp đồng thời giúp cho việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sx kinh doanh đảm bảo được yêu cầu quản lý
Là Công ty có qui mô và vốn đầu tư nhỏ. Mặt hàng sản xuất của Công ty là các mặt hàng phục vụ tiêu dùng như phanh, bàn đạp, chân chống,ống xả…Mỗi mặt hàng lại được cấu tạo bởi rất nhiều các chi tiết khác nhauvà được sản xuất trên các công đoạn khác nhau nên số chủng loại mà Công ty sử dụng rất lớn. Do đặc điểm , tính chất đặc thù của sản xuất mà nguyên vật liệu chính được sử dụng trong công ty là tôn, sắt thép, các loại thép tấm 1,2ly đến 5 ly, thép lá từ 2 ly đến 12 ly, tôn lá, thép tròn 4.35 đến 12. Ngoài ra còn có một số bán thành phẩm mộc như: vít cáp, má phanh, sắt,… Đó là những cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Bên cạnh đó còn có các vật liệu khác của Công ty như: các loại hoá chất để mạ, dầu mỡ bôi trơn, than, xăng dầu,… Đi đôi với các nguyên vật liệu đó, thì một số công cụ dụng cụ cũng được sử dụng để phục vụ sản xuất như dây điện các loại, đá mài, dao phay, mũi khoan, túi nilông. Những công cụ dụng cụ này tuy không tạo ra sản phẩm nhưng lại đảm bảo sản xuất được hoạt động bình thường.
Do đặc thù của sản phẩm nên chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất (khoảng 70 đến 80%giá thành) vì vậy, chỉ sự biến động nhỏ của nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm nói chung. Nghĩa là cách tốt nhất để hạ gía thành sản phẩm là quản lý và sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu.
Công ty mua nguyên vật liệu chủ yếu được thực hiện thông qua các đơn vị trong nước. Do là khách hàng thường xuyên của các bạn hàng cũng làm cho việc cung cấp nguyên vật liệu được tiến hành liên tục, nhưng để đảm bảo hạ giá thành sản xuất Công ty cũng chủ động tìm nguồn hàng mới, đáp ứng yêu cầu của Công ty.
Các nguyên vật liệu phải nhập ngoại được thực hiện bởi các hợp đồng cung cấp vật tư và được chuyên trách bởi một bộ phận riêng. Đó là dựa vào phòng kinh doanh của Công ty, căn cứ vào kế hoạch sản xuất của Công ty được xây dựng bởi phòng kỹ thuật để tính toán ra nhu cầu vật tư theo chu kỳ tháng hay quý. Sau đó, phòng kinh doanh tổ chức thu mua. Việc thực hiện như vậy bảo đảm, tránh tồn kho, lãng phí nguyên vật liệu.
Tóm lại nguyên vật liệu của Công ty rất đa dạng, phong phú, chiến tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm hoàn thành. Do đó để sản xuất kịp thời, liên tục thì phải cung cấp nguyên vật liệu một cách hiệu quả, việc hạch toán chính xác nguyên vật liệu là không thể thiếu được.
65 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 3392 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán nguyên vật liệu tại Cụng ty TNHH sản xuất và thương mại Một thành viên Tiến Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay khi nền kinh tế nước ta phát triển theo nền kinh tế thị trường, có sự quản lý và điều tiết Vĩ mô của nhà nước kéo theo sự phát triển vượt bậc thỡ cũng mở ra cho cỏc doanh nghiệp nhiều thời cơ và thách thức mới, đũi hỏi cỏc doanh nghiệp ngày càng phải nõng cao hiệu quả sản xuất, quản lý và việc sử dụng cỏc nguồn lực sao cho hợp lý. Việc quản lý tốt cỏc yếu tố đầu vào, trong đó có nguyên vật liệu là một trong những khõu quan trọng giỳp cho doanh nghiệp cú thể đứng vững và phỏt triển trong sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ cạnh tranh.Do đó việc tổ chức kế toán vật liệu,công cụ dụng cụ một cách khoa học hợp lý có ý nghĩa thiết thực và hiệu quả trong việc quản lý và kiểm soát tài sản của doanh nghiệp.
Cụng ty TNHH SX $ TM Tiến Minh với tớnh chất sản phẩm sản xuất ra là xe máy và động cơ phụ tùng xe gắn máy ... đó là những sản phẩm cú kết cấu phức tạp mang tớnh chất chế tạo mỏy vỡ vậy nguyờn vật liệu của cụng ty khá đa dạng đũi hỏi kế toỏn nguyờn vật liệu phải thường xuyờn theo dừi giỏm sỏt chặt chẽ và cải tiến trong phương pháp theo dừi dựa trờn những quy định của chế độ kế toỏn hiện hành, và phải phản ánh chính xác đầy đủ và kịp thời các số liệu cho cán bộ quản lý vỡ vậy kế toỏn nguyờn vật liệu là một trong những phần hành cần phải hoàn thiện hơn.
Xuất phỏt từ thực tế cụng việc được thực tập tại cụng ty, với những kiến thức đó được học tại nhà trường, cựng với sự hướng dẫn nhiệt tỡnh của cụ giỏo, TS. Lê Kim Ngọc và ban lónh đạo, cựng toàn thể nhõn viờn phũng kế toán Công ty ,em đó chọn đề tài "Kế toỏn nguyờn vật liệu tại Cụng ty TNHH SX$TM Một thành viên Tiến Minh " làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mỡnh.Bỏo cỏo của em do được hoàn thành trong một thời gian ngắn với những kiến thức cũn nhiều khiếm khuyết vỡ vậy bản Bỏo cỏo này khụng thể trỏnh khỏi những vướng mắc và sai sót, em rất mong nhận được sự gúp ý của cỏc thầy cụ giỏo và cỏc thành viờn của phũng kế toỏn Cụng ty. Em xin cảm ơn!
Báo cáo chuyên đề của em gồm cỏc phần chớnh sau:
LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1 : Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại công ty TNHH SX$TM Một thành viên Tiến Minh
Chương 2 : Thực trạng kế toán :Nguyên vật liệu tại công ty TNHH SX$TM Một thành viên Tiến Minh
Chương 3 : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phần hành kế toán nguyên vật liệu.
KẾT LUẬN
CHƯƠNG 1 : ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH SX $ TM MỘT THÀNH VIÊN
TIẾN MINH
1.1.Đặc điểm nguyên vật liệu tai công ty TNHH SX $TM Tiến Minh
Công ty TNHH Tiến Minh là công ty hoạt động trong lĩnh vực chế tạo máy có tính chất phức tạp vì vậy, vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sx kinh doanh,giá trị của vật liệu tiêu hao cho quá trình sản xuất kinh doanh tạo lên giá trị của sản phẩm .
Nhiệm vụ chủ yêú của công ty là chuyên sản xuất xe máy phụ tùng xe gắn máy với nhiều loại vật liệu đa dạng phức tạp song chúng đều là tài sản của doanh nghiệp đồng thời chúng đều là yếu tố chi phí cấu thành lên giá trị sản phẩm . Do vậy việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu một cách khoa học hợp lý có ý nghĩa thiết thực và hiệu quả trong việc quản lý và kiểm soát tài sản của doanh nghiệp đồng thời giúp cho việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sx kinh doanh đảm bảo được yêu cầu quản lý
Là Công ty có qui mô và vốn đầu tư nhỏ. Mặt hàng sản xuất của Công ty là các mặt hàng phục vụ tiêu dùng như phanh, bàn đạp, chân chống,ống xả…Mỗi mặt hàng lại được cấu tạo bởi rất nhiều các chi tiết khác nhauvà được sản xuất trên các công đoạn khác nhau nên số chủng loại mà Công ty sử dụng rất lớn. Do đặc điểm , tính chất đặc thù của sản xuất mà nguyên vật liệu chính được sử dụng trong công ty là tôn, sắt thép, các loại thép tấm 1,2ly đến 5 ly, thép lá từ 2 ly đến 12 ly, tôn lá, thép tròn 4.35 đến 12. Ngoài ra còn có một số bán thành phẩm mộc như: vít cáp, má phanh, sắt,… Đó là những cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Bên cạnh đó còn có các vật liệu khác của Công ty như: các loại hoá chất để mạ, dầu mỡ bôi trơn, than, xăng dầu,… Đi đôi với các nguyên vật liệu đó, thì một số công cụ dụng cụ cũng được sử dụng để phục vụ sản xuất như dây điện các loại, đá mài, dao phay, mũi khoan, túi nilông. Những công cụ dụng cụ này tuy không tạo ra sản phẩm nhưng lại đảm bảo sản xuất được hoạt động bình thường.
Do đặc thù của sản phẩm nên chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất (khoảng 70 đến 80%giá thành) vì vậy, chỉ sự biến động nhỏ của nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm nói chung. Nghĩa là cách tốt nhất để hạ gía thành sản phẩm là quản lý và sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu.
Công ty mua nguyên vật liệu chủ yếu được thực hiện thông qua các đơn vị trong nước. Do là khách hàng thường xuyên của các bạn hàng cũng làm cho việc cung cấp nguyên vật liệu được tiến hành liên tục, nhưng để đảm bảo hạ giá thành sản xuất Công ty cũng chủ động tìm nguồn hàng mới, đáp ứng yêu cầu của Công ty.
Các nguyên vật liệu phải nhập ngoại được thực hiện bởi các hợp đồng cung cấp vật tư và được chuyên trách bởi một bộ phận riêng. Đó là dựa vào phòng kinh doanh của Công ty, căn cứ vào kế hoạch sản xuất của Công ty được xây dựng bởi phòng kỹ thuật để tính toán ra nhu cầu vật tư theo chu kỳ tháng hay quý. Sau đó, phòng kinh doanh tổ chức thu mua. Việc thực hiện như vậy bảo đảm, tránh tồn kho, lãng phí nguyên vật liệu.
Tóm lại nguyên vật liệu của Công ty rất đa dạng, phong phú, chiến tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm hoàn thành. Do đó để sản xuất kịp thời, liên tục thì phải cung cấp nguyên vật liệu một cách hiệu quả, việc hạch toán chính xác nguyên vật liệu là không thể thiếu được.
1.2. Phân loại
Tuỳ vào mức độ sản xuất của công ty mà có thể phân chia nguyên vật liệu theo các mục sau :
Căn cứ vào vai trò và yêu cầu quản lí của doanh nghiệp mà công ty phân thành các NVL thành :
* Nguyên vật liệu chính
Là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành lên thực thể vật chất của sản phẩm
+ Vật liệu chính của công ty : sắt, thép, đầu xi lanh đồng hồ công tơ mét,đầu xi lanh,săm lốp,vòng bi,nến đánh nửa....Trong NVL chính bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài,đây là những chi tiết bộ phận của sản phẩm mà doanh nghiệp mua của đơn vị khác để tiếp tục chế biến hoặc lắp ráp thành sản phẩm của mình.
+ Vật liệu phụ của công ty : là đối tượng lao động nhưng chỉ có vai trò phụ trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm : sơn màu,sắt,nhôm,hạt nhựa...
+ Nhiên liệu : cung cấp nhiệt năng cho quá trình sản xuất xăng,dầu mỡ ,hơi đốt..
+ Phụ tùng thay thế :
+ Phế liệu : trong quá trình sản xuất các phế liệu mà công ty thải ra như nhôm cắt lát,nhựa hỏng qua quá trình gia công
Căn cứ vào mục đích công dụng của NVL :
+ NVL trực tiếp : là nguyên vật liệu được dùng trực tiếp vào sản xuất .
+ NVL dùng cho các nhu cầu khác: Phục vụ quản lý tiêu thụ thành phẩm...
Căn cứ vào nguồn nhập nguyên vật liệu :
+ NVL mua ngoài
+ NVL tự gia công chế biến
+ NVL thuê gia công chế biến
+ NVL nhận liên doanh, được biếu tặng tài trợ...
Vì công ty có hai xưởng thường thì công ty phân nguyên vật liệu làm hai loại sau:
152.4 – nguyên vật liệu dùng cho xưởng lắp ráp xe máy.
152.6 – nguyên vật liệu dùng cho xưởng lắp ráp động cơ
1.2.1. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của công ty TNHH SX$TM Tiến Minh
Nguyên vật liệu của công ty khi nhập ,xuất kho đều được phòng vật tư ghi chép đầy đủ,phản ánh chính xác.kế toán kho có trách nhiệm phản ánh chính xác tình hình nhập xuất tồn tại công ty:
*Quá trình thu mua nguyên vật liệu
Theo chế độ kế toán quy định tất cả các loại vật liệu khi mua vào hoặc gia công chế biến đều phải tiến hành thủ tục kiểm nhận rồi nhập kho.Tại công ty, khi VL mua về đến kho nhân viên thu mua đem hoá đơn lên phòng kế toán vật tư , tiến hành lập ban kiểm nghiệm vật tư và kiểm tra về chất lượng chủng loại, số lượng.Nếu số lượng vật liệu mua về không đúng yêu cầu thì không làm thủ tục nhập kho , chờ ý kiến ban giám đốc. Nếu VL được các thành viên ban kiểm nghiệm nhất trí cho nhập kho thì thủ kho tiến hành làm thủ tục nhập kho sau khi đã tiến hành kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp của số vật liệu ghi trên hoá đơn so với thực tế về cả số lợng, chất lượng,chủng loại ,quy cách thủ kho ghi số thực nhập vào phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho được ghi thành 3 liên :
-Liên 1:Lưu tại sổ gốc
-Liên 2: Gửi kèm hoá đơn thanh toán.
_Liên 3: Giao thủ kho giữ để ghi thẻ kho.
Mẫu biên bản kiểm nghiệm
Biên bản kiểm nghiệm Số 55
-Căn cứ vào hóa đơn số 035001 ngày 20/9/2009 của công ty cao su sao vàng.
-Theo hợp đồng mua hàng số ... ngày...
-Ban kiểm ghiệm gồm 2 người.
TT
Loại vật liệu
Đơnvị
Số lượng
Đánh giá
Chứng từ
Thự kiểm nghiệm
Đúng quycách
Sai quy cách
1
Lớp 6502/m vàng đen.
Cái
400
400
400
0
Số liệu vật liệu trong biên bản kiểm nghiệm được các thành viên nhất trí ký tên chuyển cho thủ kho viết phiếu nhập kho.Khi nhập kho thủ kho phải ký vào phiếu nhập. Căn cứ vào số liệu ghi trên phiếu nhập kho để ghi vào thẻ kho thì thủ kho chỉ ghi chỉ tiêu số lượng.Thủ kho có trách nhiệm sắp xếp các loại vật liệu trong kho khoa học,hợp lý,đảm bảo yêu cầu bảo quản của từng loại,từng thứ VL để tiện việc kiểm tra và xuất nhập VL.
Mẫu phiếu nhập kho Số 192
Ngày20 tháng 9 năm 2009
Họ tên ngời giao hàng: Công ty Cao sao vàng
Theo hoá đơn số: 035001 Ngày 20 tháng 9 năm 2009
Nhập tại kho: Xuân
STT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật liệu
mã số
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực nhập
Lớp 6502/m vàng đen
Cái
400
1480
5920000
Cộng tiền hàng: 5920000
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 592000
Tổng tiền thanh toán;6512000
Số tiền ghi bằng chữ: Sáu triệu năm trăm mười hai nghìn đồng.
Nhập ngày 20/9/2009
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho KT trưởng Thủ trưởng đơn vị
Mẫu hoá đơn (GTGT)
Hoá đơn (GTGT) số 035001
Liên 2 (Giao khách hàng)
Ngày 20 tháng 9 năm 2009
Tên đơn vị bán: Công ty Cao su Sao vàng
*. Thủ tục xuất kho vật liệu:
VL xuất dùng vào sản xuất lắp ráp căn cứ vào kế hoạch sản xuất ,vào định mức tiêu hao vật liệu. Phòng kinh doanh sẽ xác định số lượng VL xuất dùng và viết lệnh xuất chuyển lên giám đốc thông qua ký quyết định.Căn cứ vào lệnh này,thủ kho VL cùng người nhận kí xác nhận số lượng thực xuất vào phiếu xuất kho.
Mẫu phiếu xuất kho:
Phiếu xuất kho
Ngày 27 tháng9 năm 2009
Họ tên người nhận : Chị Anh quầy 181 Nguyễn Lương Bằng
Xuất tại kho: Xuân
STT
Tên nhãn hiệu,quy cách phẩm chất.
ms
đvt
Số lượng
Đơn giá
thành tiền
Chứng từ
Thực nhập
1
Lớp 650 2/m
Chiếc cái
2
Khung pha sơn dầu
Số tiền viết bằng chữ:
Ngời nhận Thủ kho KTT Thủ trởng đơn vị
Tại công ty sản xuất và thương mại Tiến Minh , hạch toán chi tiết được tiến hành theo phương pháp thẻ song song. Một trong các yếu tố của công tác đòi hỏi phải phản ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập xuất tồn kho theo từng thứ loại vật liệu về số lượng, chất lượng chủng loại và giá trị. Vật liệu sử dụng ở công ty đa dạng, nghiệp vụ xuất nhập vật liệu diễn ra thường xuyên hàng ngày. Do đó, nhiệm vụ của kế toán chi tiết vật liệu rất quan trọng, không thể thiếu.
Tổ chức thực hiện công tác kế toán vật liệu nói chung và kế toán chi tiết nguyên vật liệu nói riêng,kế toán sử dụng một số chứng từ sau:
Phiếu nhập vật liệu
Phiếu xuất vật liệu
Biên bản kiểm nghiệm vật liệu
Lệnh sản xuất lắp ráp.
Nội dung hạch toán chi tiết vật liệu được tiến hành như sau:
+ Tại kho: hàng ngày khi vật liệu nhập về tới kho, thủ kho kiểm tra lại tính hợp lí, hợp pháp của vật liệu và viết phiếu nhập kho với nội dung:tên,nhãn hiệu, quy cách vật liệu, đơn vị tính, số lượng vật liệu mua vào các cột trên phiếu nhập kho cho phù hợp. Căn cứ vào phiếu nhập kho, nếu vật liệu đủ tiêu chuẩn nhập kho, thủ kho làm thủ tục nhập kho và tiến hành phân loại chứng từ theo từng loại vật liệu, mỗi chứng từ ghi 1 dòng vào thẻ kho theo số lượng mhập xuất. Định kỳ, 5 ngày sau khi ghi chép thẻ kho đầy đủ chính xác, thủ kho tập hợp chứng từg nhập xuất vật liệu trong tháng theo từng loại giao cho phòng kế toán. cuối tháng, tính ra số lượng nhập, xuất kho trong tháng và tồn kho cuối tháng.
Cụ thể, trong tháng9/2009, vật liệu 650 2/m đen, vàng được ghi vào thẻ kho như sau:
Thẻ kho
Số thẻ : 14
Tên vật liệu: phụ tùng
Nhãn hiệuvà quy cách: Lôp 650 2/m đen vàng
Ngày tháng
Số liệu chứng từ
Trích yếu
Số lượng
Ghi chú
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
03/9
5/9
09/9
10/9
12/9
24/9
192
212
52
106
117
224
01/9/2009
Mua công ty cao su sao vàng
Sản xuất lắp ráp xe
Sản xuất lắp ráp xe
Mua công ty cao su sao vàng Sản xuất lắp ráp xe
Sản xuất lắp ráp xe
400
200
80
60
20
120
210
Cộng
600
280
670
+ Tại phòng kế toán : định kỳ kế toán xuống kho nhận chứng từ nhập xuất vật liệu. Khi xuống nhận chứng từ,kế toán tiến hành kiểm tra tại chỗ tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ, kiểm tra tính hợp lí của sự phân loại chứng từ và ghi chép trên thẻ kho. Sau khi kiểm tra kế toán nhận chứng từ và ký xác nhận vào thẻ kho. Kế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình hình nhập xuất vật liệu. Căn cứ vào chứng từ nhâp xuất kho, kế toán phân loại chứng từ theo từng loại vật liệu, mỗi chứng từ được ghi vào một dòng trên sổ chi tiết chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng kế toán tính ra giá trị xuất kho vật liệu theo phương pháp bình quân gia cả kì dự trữ và được ghi ngay vào sổ chi tiết trên tính tổng cộng, từ đó tính ra giá trị và số lượng hàng tồn kho cuối tháng. Số tồn kho cuối tháng được đối chiếu với thẻ kho về mặt số lượng. Đối với vật liệu mua vào dùng hoá đơn GTGT có VAT đầu vào thì giá trị hàng nhập kho là phần chưa có VAT. Phần VAT được theo dõi trên Tk 133. Căn cứ vào đơn giá chưa có thuế trên hoá đơn GTGT, kế toán ghi đơn giá nhập và tính tổng giá trị nhập trên từng phiếu nhập và trên sổ chi tiết vật liệu.
Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu của công ty:
+ Giá gốc nguyên vật liệu nhập kho gồm:
Mua ngoài:
Giá Nkho
=
Giá XK đưa đi gia công chế biến
+
CP phát sinh trong quá trình chế biến
Tự chế biến :
Giá NK
=
Giá XK đưa gia công chế biến
+
CP phát sinh trong quá trình tự gia công chế biến
+ Đánh giá giá xuất kho công ty áp dụng giá xuất kho theo phương pháp giá bình quân cả kì dự trữ :
Giá thực tế XK = số lượng xuất * đơn giá bình quân
Đgiá XK bình quân cả kì dự trữ
=
Trị giá thực tế XK tồn đầu kì
+
Trị giấ thực tế nhập
Số lượng tồn đầu kì
+
Số lượng nhập trong kì
Hàng tháng phòng vật tư chịu trách nhiệm về số liệu nhập xuất tồn của công ty,kế toán kho có trách nhiệm ghi chép đầy đủ rồi gửi cho kế toán nguyên vật liệu
Dựa vào Hoá đơn do người bán gửi cho doanh nghiệp và Phiếu nhập kho do kế toán kho ghi chép mà doanh nghiệp kiểm soát được quá trình thu mua nguyên vật liệu của doanh nghiệp.Căn cứ vào đó kế toán nguyên vật liệu xác định ghi chép các nghiệp vụ thu mua,nhập kho nguyên vật liệu.
Các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp khi nhập kho xong được đưa đến xưởng sản xuất
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của công ty TNHH SX$TM Tiến Minh
Vật liệu công cụ là một yếu tố chi phí của doanh nghiệp. Do đó yêu cầu đặt ra cần phải quản lý nguyên vật liệu như thế nào,chính vì vậyđòi hỏi kế toán nguyên vật liệu phải có đầy đủ các thông tin tổng hợp vật liệu công cụ dụng cụ,các yếu tố đầu vào…và từng thứ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ, kể cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị về tình hình nhập xuất tồn kho .
Tại kho thủ kho có trách nhiệm bảo quản đảm bảo an toàn cho vật tư phát hiện ngăn ngừa biện pháp làm thất thoát tài sản vật tư,thiết bị phụ tùng đảm bảo cho quá trình lắp ráp được diễn ra liên tục.
Cần quản lý vật liệu công cụ,dụng cụ xuất dùng
* Chức năng chủ yếu của các phòng ban liên quan đến công tác thu mua xây dựng định mức,sử dụng,kiểm kê… nguyên vật liệu.
* Phũng hành chớnh :
Cú chức năng và nhiệm vụ quản lý và ra cỏc văn bản phục vụ cho cỏc cụng tỏc quản lý của cụng ty.Cú trỏch nhiệm thụng bỏo và phổ biến các quy định mới tới cỏc phũng ban và khối sản xuất.
Phũng hành chớnh là nơi tiếp nhận những ý kiến của người lao động và cú trỏch nhiệm truyền đạt lại cỏc ý kiến của người lao động lên ban giám đốc. Phũng hành chớnh cú trỏch nhiệm thực hiện cỏc cụng việc của tổ chức công đoàn công ty đối với cỏn bộ cụng nhõn viờn. Ngoài ra phũng hành chớnh cũn phải tiến hành tổ chức, điều hành và phân công cơ cấu lao động và nhõn sự sao cho hợp lý nhất.
* Phũng kế toỏn :
Phũng kế toỏn chịu trỏch nhiệm hoàn toàn trước Ban giám đốc, và các cơ quan của nhà nước về tất cả các thông tin tài chính đó được phản ỏnh trờn cỏc bỏo cỏo tài chớnh của cụng ty.
Phũng kế toỏn cú chức năng và nhiệm vụ là thu thập xử lý, ghi chộp và phản ỏnh cỏc thụng tin kinh tế một cỏch cú hệ thống , đầy đủ, kịp thời, chính xác và đúng với chế độ kế toỏn hiện hành theo quy định của nhà nước. Phũng kế toỏn cú trỏch nhiệm tổ chức hệ thống kế toỏn phự hợp quy mô, loại hỡnh và yờu cầu quản lý của cụng ty.Phũng kế toỏn cú chức năng thường xuyờn báo cáo cho Ban giám đốc tỡnh hỡnh tài chớnh của Cụng ty, lập cỏc bỏo cỏo tài chớnh hàng thỏng, Quý và năm gửi các cơ quan của nhà nước.
* Phũng tiờu thụ:
Phũng tiờu thụ chịu trỏch nhiệm về cung tiờu sản phẩm của cụng ty , thiết lập cỏc kờnh phõn phối sản phẩm sao cho sản phẩm của Cụng ty cú thể tiờu thụ được nhiều nhất. Phũng tiờu thụ cú trỏch nhiệm trước Ban giám đốc về việc thực hiện cỏc mục tiờu, chiến lược tiờu thụ sản phẩm của Cụng ty trong cỏc thỏng, quý và cỏc năm, thiết lập và tạo mối quan hệ với cỏc khỏch hàng truyền thống và khỏch hàng mới.
Phũng tiờu thụ cú trỏch nhiệm thực hiện việc lập kế hoạch tiờu thụ sản phẩm cho các tháng, quý , năm lên Ban giám đốc phờ duyệt và cỏc phũng ban chuẩn bị cho kế hoạch lắp rỏp sản phẩm.
* Phũng cung ứng vật tư:
Phũng cung ứng vật tư có trách nhiệm trước Ban giám đốc về toàn bộ việc cung ứng vật tư chuẩn bị cho lắp rỏp và vật tư khác của cụng ty.Phũng cung ứng chịu trỏch nhiệm về việc tỡm kiếm cỏc nguồn cung ứng nguyờn vật liệu sao cho phự hợp với cỏc sản phẩm của cụng ty yờu cầu lắp rỏp.Phũng cung ứng luụn luụn phải đảm bảo mục tiêu đó là nguồn cung ứng kịp thời, chất lượng phự hợp, giỏ cả hợp lý...để sản phẩm sản xuất ra cú thể khống chế được giỏ thành.
* Phũng Kỹ thuật và kiểm tra chất lượng:
Phũng kỹ thuật và kiểm tra chất lượng cú chức năng và nhiệm vụ là khai thỏc, thiết kế cỏc sản phẩm mới, cải tiến kỹ thuật, nắm vững cỏc quy trỡnh sản xuất, trạng thỏi kỹ thuật của sản phẩm. Phũng kỹ thuật và kiểm tra chất lượng thường xuyờn kết hợp với phũng Cung ứng và xưởng sản xuất để kiểm tra chất lượng nguyờn vật liệu đầu vào và sản phẩm hoàn thành, khi cú cỏc vấn đề về kỹ thuật xảy ra phũng kỹ thuật cú trỏch nhiệm đề xuất các phương án giải quyết cho cỏc phong ban cú liờn quan...
* phũng sản xuất:
Kết hợp với phũng tiờu thụ, phũng cung ứng để đưa ra các kế hoạch sản xuất hàng ngày, kế hoạch sản xuẩt của cả tuần.
* Phũng kho vật tư:
Kho vật tư hay cũng là xưởng cú trỏch nhiệm quản lý chặt chẽ tỡnh hỡnh nhập xuất vật tư sao cho đúng chủng loại,trạng thỏi , trỏnh tỡnh trạng thất thoỏt nguyờn vật liệu ra ngoài.Đối với kho thành phẩm bảo quản nhập xuất theo đúng mặt hàng, trạng thỏi chọn dựng của cỏc sản phẩm nhập kho.
* Xưởng sản xuất :
Đây là nơi diễn ra quỏ trỡnh lắp rỏp và cho ra sản phẩm hoàn thành của doanh nghiệp. Xưởng sản xuất phải cú trỏch nhiệm thực hiện cỏc kỷ luật lao động, tuõn thủ cỏc quy trỡnh lắp rỏp, giảm thiểu những sai hỏng đối với sản phẩm do tay nghề cụng nhõn.
* Phũng bảo vệ:
Phũng bảo vệ cú trỏch nhiệm đảm bảo an ninh trong toàn Cụng ty, bảo vệ tài sản của Cụng ty trỏnh tỡnh