Kê toán tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Cơ khí Duyên Hải

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, dưới sự nghiệp kinh tế quốc tế, nhất là khi Việt Nam gia nhập tổ chức WTO, đã mang lại nhiều cơ hội cũng như những thách thức trong việc phát triển kinh tế. Vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý kinh tế của doanh nghiệp là cần phải năng động và sáng tạo hơn, sử dụng đồng vốn một cách hiệu quả nhất, làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển đi lên vững mạnh. Xuất phát từ nhu cầu trên, kế toán trở thành công cụ quan trọng, đắc lực trong việc quản lý, điều hành các hoạt động, tính toán và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo tài chính cũng như chủ động sản xuất của doanh nghiệp. Vấn đề này đặt ra một nhiệm vụ nặng nề cho công tác kế toán là làm sao để phản ánh được những biến động của từng hoạt động một cách chính xác cả về mặt số lượng và giá trị để làm tăng tính hiệu quả cho doanh nghiệp. Nội dung báo cáo gồm ba phần: Phần 1.Tổng quan về Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Duyên Hải. Phần 2. Một số phần hành kế toán chủ yếu. Phần 3: Thu hoạch - Nhận xét, kết luận. Phần 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NN MTV CƠ KHÍ DUYÊN HẢI 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. - Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Duyên Hải (gọi tắt là Công ty Cơ khí Duyên Hải) được thành lập vào ngày 5/10/1955. - Trụ sở chính: km 8 - Quốc lộ 5 - Quán Toan - Hải Phòng. - ĐT: (84 – 31) 3745.312 - Fax: (84 – 31) 3745.730 - E_mail: ckduyenhai@hn.vnn.vn - Tên viết tắt của công ty là: DMC CO.,LTD - Mã số thuế: 0200596735. - Chủ sở hữu của Công ty là Nhà nước mà đại diện là Tổng Công Ty Máy và Thiết bị công nghiệp. - Vốn điều lệ: 66.600.000.000 đ Từ một cơ sở sửa chữa nhỏ bé của Pháp để lại với số vốn ban đầu hết sức nhỏ bé, cơ sở vật chất cũ kỹ, máy móc thô sơ lạc hậu. Trải qua 55 năm( 1955-2010) xây dựng và trưởng thành nhà máy Cơ khí Duyên Hải đã phát triển về mọi mặt và hoàn thành nhiệm vụ được giao, là một công ty chế tạo cơ khí kết cấu thép thuộc Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp Bộ công thương. Năm 1955 diện tích của nhà máy chỉ có 100 m2 đến năm 1957 nhà máy mở rộng thêm phân xưởng Đúc với diện tích 813 m2, trang bị thêm 10 máy sản xuất. Đội ngũ cán bộ tăng từ 28 công nhân( 1955) đến 450 công nhân (1959). Với các giai đoạn đi lên, phát triển không ngừng đó, ngày 25/7/1997 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp duyệt theo quyết định số 1566/QĐ – TCCB đã đổi tên: “ Nhà máy Cơ khí Duyên Hải” thành “Công ty Cơ khí Duyên Hải”. Mục tiêu phát triển của Công ty đến 2015 là tiếp tục phát huy mọi tiềm năng đẩy mạnh SXKD, mở rộng thị phần cơ khí, đảm bảo đơn vị an toàn và cải thiện nâng cao đời sống người lao động. Phấn đấu đưa Công ty thành một doanh nghiệp mạnh của đất nước, tích cực đầu tư chiều sâu, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại. 2. Nhiệm vụ, chức năng của Công ty. - Sản xuất, kinh doanh thiết bị, máy móc, phụ tùng công nghiệp, hộp giảm tốc các loại, khung nhà xưởng và kết cấu thép xây dựng. - Sản xuất, kinh doanh xây dựng, thép hình, phá dỡ tàu cũ. - Sản xuất, kinh doanh thiết bị nâng hạ. - Xuất, nhập khẩu máy móc, vật tư. - Xây dựng công nghiệp, dân dụng, cơ sở hạ tầng, phát triển kinh doanh nhà. 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Duyên Hải. Bộ máy quản lý của Công ty đang áp dụng là quản lý 2 cấp theo cơ cấu trực tuyến, người lãnh đạo công ty ra các quyết định cho các phòng, các phân xưởng chịu trách nhiệm về việc sản xuất - kinh doanh, cung ứng vật tư hàng hoá tạo ra sản phẩm. Phương thức tổ chức bộ máy của Công ty Cơ khí Duyên Hải được thể hiện (sơ đồ 1): Giám đốc công ty: Người có quyền hạn cao nhất, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Là người trực tiếp ký các hợp đồng với các cơ quan, đối tác, khách hàng về việc cung cấp, mua bán, hỗ trợ, tài trợ, tiếp nhận…là đại diện pháp lý của công ty. Phó giám đốc kinh doanh: Là người giúp việc chính cho Giám đốc trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Phó giám đốc sản xuất - kỹ thuật: Là người giúp việc chính cho Giám đốc trong lĩnh vực sản xuất - kỹ thuật.

doc47 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 3228 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kê toán tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Cơ khí Duyên Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, dưới sự nghiệp kinh tế quốc tế, nhất là khi Việt Nam gia nhập tổ chức WTO, đã mang lại nhiều cơ hội cũng như những thách thức trong việc phát triển kinh tế. Vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý kinh tế của doanh nghiệp là cần phải năng động và sáng tạo hơn, sử dụng đồng vốn một cách hiệu quả nhất, làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển đi lên vững mạnh. Xuất phát từ nhu cầu trên, kế toán trở thành công cụ quan trọng, đắc lực trong việc quản lý, điều hành các hoạt động, tính toán và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo tài chính cũng như chủ động sản xuất của doanh nghiệp. Vấn đề này đặt ra một nhiệm vụ nặng nề cho công tác kế toán là làm sao để phản ánh được những biến động của từng hoạt động một cách chính xác cả về mặt số lượng và giá trị để làm tăng tính hiệu quả cho doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập vừa qua, em đã được sự chỉ dẫn, giúp đỡ tận tình của Thầy giáo ThS. Nguyễn Đăng Huy cùng các cô chú cán bộ kế toán của Công ty, nhờ đó em đã có những hiểu biết nhất định về công tác kế toán. Trong báo cáo thực tập này, em sẽ đề cập một cách tổng quát về Công ty trên cơ sở những thông tin đã thu thập được.Nội dung báo cáo gồm ba phần: Phần 1.Tổng quan về Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Duyên Hải. Phần 2. Một số phần hành kế toán chủ yếu. Phần 3: Thu hoạch - Nhận xét, kết luận. Tuy nhiên phạm vi đề tài quá rộng, thời gian thực tế quá ít nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của Thầy giáo và các cô chú phòng Tài chính kế toán của Công ty để báo cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Phần 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NN MTV CƠ KHÍ DUYÊN HẢI 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. - Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Duyên Hải (gọi tắt là Công ty Cơ khí Duyên Hải) được thành lập vào ngày 5/10/1955. - Trụ sở chính: km 8 - Quốc lộ 5 - Quán Toan - Hải Phòng. - ĐT: (84 – 31) 3745.312 - Fax: (84 – 31) 3745.730 - E_mail: ckduyenhai@hn.vnn.vn - Tên viết tắt của công ty là: DMC CO.,LTD - Mã số thuế: 0200596735. - Chủ sở hữu của Công ty là Nhà nước mà đại diện là Tổng Công Ty Máy và Thiết bị công nghiệp. - Vốn điều lệ: 66.600.000.000 đ Từ một cơ sở sửa chữa nhỏ bé của Pháp để lại với số vốn ban đầu hết sức nhỏ bé, cơ sở vật chất cũ kỹ, máy móc thô sơ lạc hậu. Trải qua 55 năm( 1955-2010) xây dựng và trưởng thành nhà máy Cơ khí Duyên Hải đã phát triển về mọi mặt và hoàn thành nhiệm vụ được giao, là một công ty chế tạo cơ khí kết cấu thép thuộc Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp Bộ công thương. Năm 1955 diện tích của nhà máy chỉ có 100 m2 đến năm 1957 nhà máy mở rộng thêm phân xưởng Đúc với diện tích 813 m2, trang bị thêm 10 máy sản xuất. Đội ngũ cán bộ tăng từ 28 công nhân( 1955) đến 450 công nhân (1959). Với các giai đoạn đi lên, phát triển không ngừng đó, ngày 25/7/1997 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp duyệt theo quyết định số 1566/QĐ – TCCB đã đổi tên: “ Nhà máy Cơ khí Duyên Hải” thành “Công ty Cơ khí Duyên Hải”. Mục tiêu phát triển của Công ty đến 2015 là tiếp tục phát huy mọi tiềm năng đẩy mạnh SXKD, mở rộng thị phần cơ khí, đảm bảo đơn vị an toàn và cải thiện nâng cao đời sống người lao động. Phấn đấu đưa Công ty thành một doanh nghiệp mạnh của đất nước, tích cực đầu tư chiều sâu, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại. 2. Nhiệm vụ, chức năng của Công ty. - Sản xuất, kinh doanh thiết bị, máy móc, phụ tùng công nghiệp, hộp giảm tốc các loại, khung nhà xưởng và kết cấu thép xây dựng. - Sản xuất, kinh doanh xây dựng, thép hình, phá dỡ tàu cũ. - Sản xuất, kinh doanh thiết bị nâng hạ. - Xuất, nhập khẩu máy móc, vật tư. - Xây dựng công nghiệp, dân dụng, cơ sở hạ tầng, phát triển kinh doanh nhà. 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Duyên Hải. Bộ máy quản lý của Công ty đang áp dụng là quản lý 2 cấp theo cơ cấu trực tuyến, người lãnh đạo công ty ra các quyết định cho các phòng, các phân xưởng chịu trách nhiệm về việc sản xuất - kinh doanh, cung ứng vật tư hàng hoá tạo ra sản phẩm. Phương thức tổ chức bộ máy của Công ty Cơ khí Duyên Hải được thể hiện (sơ đồ 1): Giám đốc công ty: Người có quyền hạn cao nhất, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Là người trực tiếp ký các hợp đồng với các cơ quan, đối tác, khách hàng về việc cung cấp, mua bán, hỗ trợ, tài trợ, tiếp nhận…là đại diện pháp lý của công ty. Phó giám đốc kinh doanh: Là người giúp việc chính cho Giám đốc trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Phó giám đốc sản xuất - kỹ thuật: Là người giúp việc chính cho Giám đốc trong lĩnh vực sản xuất - kỹ thuật. Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện các chế độ, chính sách, tổ chức xây dựng bộ máy quản lý, đào tạo bồi dưỡng, quản lý cán bộ CNV. Quản lý công tác văn thư, hành chính, lưu trữ hồ sơ, tài kiệu của Công ty. Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm( KCS): Chịu trách nhiệm kiểm soát toàn bộ mọi vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm từ đầu vào nguyên liệu đến khi sản phẩm ra thị trường. Xem xét các khiếu lại về chất lượng, đề ra biện pháp khắc phục. Phòng cơ điện dụng cụ: Quản lý điện, nghiên cứu vật liệu để chế tạo phù hợp với yêu cầu sản xuất. Chế tạo công cụ và dụng cụ chuyên dùng và một số máy móc tự thiết kế, có trách nhiệm sửa chữa hỏng hóc xảy ra. Phòng kế toán: Tổ chức mạng lưới kế toán, thống kê hợp lý tổng phạm vi toàn công ty để quản lý tốt đầu ra cũng như đầu vào. Chịu trách nhiệm về việc lập, ký, tính chính xác của báo cáo kế toán và gửi báo cáo kế toán đúng thời gian quy định của công ty. Sáu phân xưởng sản xuất: Sản xuất theo kế hoạch được giao, đảm bảo đúng đủ số lượng, chất lượng và thời gian, phân công công việc tới các tổ, quản lý nhân sự các tổ sản xuất. 4. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 và 2009 (phụ lục 1), ta có thể thấy tổng doanh thu của Công ty năm 2009 tăng 69.020.813.055 đ so với năm 2008 tăng tương ứng là 196,39%. Chỉ tiêu lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng tăng với tốc độ nhanh. Năm 2008 lợi nhuận thuần là – 938.946.618 đ nhưng với sự nhạy bén và khả năng điều hàng xuất sắc Công ty đã nâng lợi nhuận thuần một cách bứt phá lên con số 61.473.714.483 đ. Như vậy chứng tỏ Công ty kinh doanh rất hiệu quả. PHẦN 2 TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH NN MTV CƠ KHÍ DUYÊN HẢI 1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Hình thức tổ chức công tác kế toán: Tập trung. Theo mô hình này thì toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán của công ty, ở mỗi phân xưởng, bộ phận trực thuộc không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thống kê tình hình, ghi chép về sự biến động của toàn bộ tài sản của đơn vị mình về mặt số lượng để phục vụ cho công tác kế toán và quản lý kinh tế của công ty. Đồng thời thu thập chứng từ gốc có liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh gửi về phòng kế toán để tiến hành hạch toán theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty: (sơ đồ 2) Trưởng phòng kế toán: Trực tiếp phụ trách phòng kế toán của Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động tài chính của Công ty. Kiểm tra, tập hợp toàn bộ các số liệu kế toán từ các kế toán viên, thủ quỹ, lập báo cáo tài chính quý, năm theo chế độ quy định của Nhà nước. Kế toán theo dõi TSCĐ, nguyên liệu vật liệu và công cụ, dụng cụ: Ghi chép, theo dõi, phản ánh tổng hợp về số lượng và giá trị TSCĐ. Ghi chép, theo dõi, phản ánh tổng hợp tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Lập sổ thanh toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ cho cán bộ CNV, theo dõi cho trích các khoản tạm ứng cho CNV, các khoản phải thu phải trả… Kế toán thanh toán, chi phí sản xuất, tiêu thụ sản phẩm: Theo dõi chi tiết các khoản tiền gửi, tiền cho vay ngân hàng, viết séc, uỷ nhiệm chi thanh toán với ngân hàng, với ngân sách, với khách hàng. Mở sổ sách tập hợp chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và cho phí quản lý doanh nghiệp. Thủ quỹ: Có nhiệm vụ nhập, xuất quỹ tiền mặt, kiểm tra tính thật giả của tiền mặt và ghi sổ quỹ, nộp tiền vào ngân hàng đúng thời hạn. 2. Chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại Công ty. Chế độ kế toán áp dụng: Theo QĐ 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC Kì kế toán: Từ 01/1/N đến 31/12/N Đơn vị tiền tệ: VND Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Bình quân gia quyền cả kì dự trữ Phương pháp tính, nộp thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ thuế Phương pháp xác định trị giá vốn thực tế của vật tư hàng hoá xuất kho Hình thức kế toán Công ty đang áp dụng: Chứng từ ghi sổ 3. Tổ chức công tác kế toán và phương pháp kế toán các phần hành 3.1. Kế toán vốn bằng tiền 3.1.1. Kế toán tiền mặt Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu thu, phiếu chi, bảng kiểm kê quỹ. Tài khoản kế toán sử dụng: TK 111 ( tiền mặt) và các TK lien quan. Phương pháp kế toán: Ví dụ: Căn cứ phiếu thu số 96 ngày 25/03/2010 (phụ lục 2) về việc thu tiền bán hang cho Công ty TM Trường Hải số tiền 148.050.000 đ Kế toán hạch toán: Nợ TK 111: 148.050.000 đ Có TK 511: 148.050.000 đ 3.1.2. Kế toán tiền gửi ngân hang Chứng từ kế toán sử dụng: Giấy báo nợ, giấy báo có, bản sao kê, các chứng từ gốc như: UNT, UNC, séc bảo chi… Tài khoản kế toán sử dụng: TK 112 – Tiền gửi ngân hàng và các TK liên quan. Phương pháp kế toán: Tiền của Công ty chủ yếu được gửi tại ngân hàng Vietcombank giúp cho việc thanh toán, chi trả với khách hàng, CNV và các đối tượng thanh toán khác được nhanh chóng, thuận tiện, an toàn phù hợp với chế độ quản lý thanh toán quy định, đồng thời còn tạo cho doanh nghiệp khoản thu lãi từ tiền gửi. Ví dụ: Theo chứng từ ghi sổ số 47 ngày 30/05/2010 (phụ lục 3) về việc ngân hàng Vietconbank trả tiền lãi cho Công ty. Kế toán ghi: Nợ TK 112: 59.438 đ Có TK 515: 59.438 đ 3.2. Kế toán tài sản cố định. * TSCĐ chủ yếu của Công ty gồm: Nhà xưởng, văn phòng làm việc, máy móc, thiết bị, máy vi tính... * Phương pháp đánh giá TSCĐ: Công ty đánh giá theo nguyên tắc chung của chế độ kế toán, đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ Nguyên giá TSCĐ  =  Giá mua thực tế của TSCĐ (không gồm thuế GTGT)  +  Chi phí vận chuyển lắp đặt chạy thử   TSCĐ của Công ty trong quá trình sử dụng được tổ chức sửa chữa thường xuyên (sửa chữa nhỏ) mang tính chất bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ (sửa chữa lớn) mang tính chất phục hồi. * Phương pháp khấu hao TSCĐ: khấu hao theo phương pháp đường thẳng (khấu hao tuyến tính). Mức khấu hao được chia đều và cố định trong mỗi kỳ kinh doanh. Mức khấu hao được tính dựa trên giá trị của TSCĐ và thời gian sử dụng của TS đó. Mức khấu hao (năm) = Nguyên giá TSCĐ x t ỷ lệ khấu hao năm Mức trích KH tháng = Nguyên giá TSCĐ / Thời gian sử dụng * Chứng từ kế toán sử dụng: Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu 01 – TSCĐ), biên bản bàn giao TSCĐ SCL hoàn thành ( mẫu 04 – TSCĐ), biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu 05 – TSCĐ), biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu 02 – TSCĐ), tài liệu kĩ thuật có liên quan khác. * Tài khoản kế toán sử dụng: TK 211, và các TK có liên quan. * Phương pháp kế toán: - Kế toán tăng TSCĐ: Do mua sắm, đầu tư XDCB, do đơn vị tự chế, được biếu tặng... Ví dụ: Căn cứ biên bản giao nhận số 2 ngày 15/04/2010, Công ty mua thêm một máy vi tính. Kế toán phản ánh nghiệp vụ phát sinh vào chứng từ ghi sổ. Nợ TK 211: 13.750.000 đ Nợ TK 133(2): 1.375.000 đ Có TK 111: 15.125.000 đ - Kế toán giảm TSCĐ: do nhượng bán, thanh lý, do góp vốn, do chuyển đổi TSCĐ thành CCDC... Ví dụ: Căn cứ biên bản thanh lý máy phay X52K (F10) ngày 20/10/2009 (phụ lục 4), kế toán phản ánh giảm TSCĐ: Nợ TK 214: 21.712.134 đ Nợ TK 811: 18.371.807 đ Có TK 211: 40.083.941 đ 3.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương * Hình thức trả lương của Công ty: tính theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc, thang lương của người lao động, tiền lương được tính và thanh toán theo từng tháng làm việc. Ngoài tiền lương phải trả theo quy định, Công ty còn phải tính ra tỷ lệ các khoản trích theo lương là 29,5% gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. Trong đó: Doanh nghiệp chịu 21% (gồm 16% - BHXH, 3% - BHYT, 1% - KPCĐ, BHTN – 1%) và 8,5% trừ vào lương của cán bộ CNV (gồm 6% - BHXH, 1,5% - BHYT, BHTN – 1%). * Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng chấm công (mẫu 01- LĐTL), bảng thanh toán tiền lương (mẫu 02 – LĐTL), giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (mẫu 03 – LĐTL), phiếu báo làm thêm giờ (mẫu 07 – LĐTL)... * Tài khoản kế toán sử dụng: TK 334, TK 338 và các TK liên quan. * Phương pháp kế toán: Ví dụ: Dựa vào bảng thanh toán lương tháng 05/2010, kế toán xác định số tiền lương phải trả: - Công nhân sản xuất trực tiếp: 43.784.981 đ - Nhân viên quản lý phân xưởng: 12.615.569 đ - Nhân viên quản lý doanh nghiệp: 31.419.250 đ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN theo tỷ lệ quy định. Kế toán hạch toán: BT 1: Phản ánh số lương phải trả cho cán bộ CNV: Nợ TK 622: 43.784.981 đ Nợ TK 627(1): 12.615.569 đ Nợ TK 642(1): 31.419.250 đ Có TK 334: 87.819.800 đ BT 2: Phản ánh số BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN: Nợ TK 622: 9.194.846,01 đ Nợ TK 627(1): 2.649.269,49 đ Nợ TK 642(1): 6.598.042,5 đ Có TK 338: 18.442.158 đ Trong đ ó: Có TK 338(2): 878.198 đ Có TK 338(3): 14.051.168 đ Có TK 338(4): 2.634.594 đ Có TK 338(9): 878.198 đ BT 3: Phản ánh số BHXH, BHYT, BHTN trừ vào lương cán bộ CNV Nợ TK 334: 7.464.683 đ Có TK 338: 7.464.683 đ 3.4. Kế toán vật tư 3.4.1. Các loại vật tư trong Công ty - Nguyên vật liệu bao gồm: nguyên vật liệu chính (băng nhôm, băng thép, lõi thép, đồng, nhôm...), nguyên vật liệu phụ (que hàn, bulong các loại, hạt nhựa bán bẫn, cao su, móc bổ trợ...), phế liệu (đồng vụn, nhôm vụn, băng nhôm, đồng gọt...). - Công cụ, dụng cụ: Cờ lê, mở lết, khuôn kẹp siết, khuôn dập răng khoá đai, máy hàn chập, khuôn rút các loại... 3.4.2. Phương pháp đánh giá vật tư - Đối với vật tư nhập kho: Công ty đánh giá theo trị giá vốn thực tế (giá gốc) + Đối với vật tư mua ngoài: giá gốc của vật tư mua ngoài gồm giá mua ghi trên hoá đơn + chi phí thu mua. + Đối với vật tư gia công, chế biến: giá gốc gồm trị giá vật tư mang đi gia công, chế biến + chi phí thuê gia công, chế biến + chi phí vận chuyển (nếu thuê ngoài). + Đối với vật tư nhập khẩu: giá gốc của vật tư nhập khẩu bao gồm giá mua + chi phí thu mua + thuế nhập khẩu (nếu có) Ví dụ: Ngày 03/05/2010, Công ty nhập kho 500 kg lõi thép 3.8 của Công ty TNHH TM Hà Minh (Hoá đơn GTGT số 0015 ngày 02/05/2010), giá mua chưa thuế l à 9.650.000 đ, thuế suất thuế GTGT là 10%, chi phí vận chuyển là 850.000 đ. Giá thực tế vật liệu mua ngoài nhập kho là: 10.615.000 + 850.000 = 11.465.000 đ - Đối với vật tư xuất kho: kế toán chỉ theo dõi số lượng xuất, cuối tháng kế toán mới tập hợp giá trị thực tế theo phương pháp bình quân gia quyền cả kì dự trữ rồi mới xác định được giá trị hàng đã xuất từng lần. Trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho  = Số lượng vật tư xuất kho x Đơn giá bình quân   Trong đó: Trị giá vốn thực tế Trị giá vốn thực tế Đơn giá bình quân = vật tư tồn đầu kì vật tư nhập trong kì cả kì dự trữ Số lượng hàng tồn đầu kì + Số lượng hàng nhập trong kì Ví dụ: Tình hình nhập xuất tồn lõi thép 3.8 như sau: Tồn đầu tháng 10/2009 là 100 kg - 1.900.000 đ Ngày 03/10/2009, nhập kho 500 kg – 10.500.000 đ Ngày 10/10/2009, xuất dùng 350 kg Đơn giá bình quân = (1.900.000 + 10.500.000) / (100 + 500) = 20.667 đ Trị giá vật liệu xuất kho = 350 x 20.667 = 7.233.450 đ 3.4.3 Kế toán chi tiết vật tư Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song nhằm phản ánh đầy đủ, chi tiết cả về giá trị, số lượng và chất lượng cả từng loại vật tư. Phương pháp này đơn giản, hợp lý, dễ quản lý và kiểm soát. 3.4.4. Kế toán tổng hợp vật tư - Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu nhập kho (mẫu 01 - VT), phiếu nhập kho (mẫu 02 - VT), biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hoá (mẫu 03 - VT), phiếu báo vật tư còn lại cuối kì (mẫu 04 - VT), biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hoá (mẫu 05 - VT), bảng kê mua hàng (mẫu 06 - VT), hoá đơn GTGT (mẫu 01 GTGT - 3LL), hoá đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 GTGT - 3LL). - Tài khoản kế toán sử dụng: TK 151, TK 152, TK 153. - Phương pháp kế toán: Ví dụ 1: Công ty nhập kho 250 kg răng đồng GN4 mua của Công ty TNHH TM Minh Ngọc (Hoá đơn GTGT số 1099 ngày 28/03/2010 (phụ lục 5), tổng giá thanh toán là 4.262.500 đ, thuế suất thuế GTGT là 10% nhưng Công ty chưa thanh toán. Chi phí vận chuyển bốc xếp Công ty trả bằng tiền mặt, tổng số tiền thanh toán là 770.000 đ, thuế suất thuế GTGT là 10%. Kế toán hạch toán: BT 1: Nợ TK 152: 3.875.000 đ Nợ TK 133(1): 387.500 đ Có TK 331 (Cty Minh Ngọc): 4.262.500 đ BT 2: Nợ TK 152: 700.000 đ Nợ TK 133(1): 70.000 đ Có TK 111: 770.000 đ Ví dụ 2: Công ty xuất kho 960 bộ bulong M 10x80 cho phân xưởng lắp ráp (phiếu xuất kho số 09 ngày 15/04/2010), đơn giá mỗi bộ là 1.455 đ. Kế toán hạch toán: Nợ TK 627: 1.396.800 đ Có TK 152: 1.396.800 đ 3.5. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Các hình thức bán hàng của Công ty bao gồm: bán trực tiếp tại kho, bán tại các cửa hàng mà Công ty gửi đi bán theo nhiều phương thức khác nhau như: bán buôn, bán lẻ... 3.5.1. Kế toán doanh thu + Chứng từ kế toán sử dụng: Hoá đơn GTGT (mẫu 01 GTGT - 3LL), hoá đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 GTGT - 3LL), bảng thanh toán hàng đại lí, kí gửi (mẫu 01 - BH), thẻ qầy hàng (mẫu 02 - BH), các chứng từ thanh toán phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, UNT, giấy báo Có..., kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại... + Tài khoản kế toán sử dụng: TK 511, TK 512, TK 333(1), TK 338(7) và các TK liên quan khác. + Phương pháp kế toán: Ví dụ: Ngày 16/02/2010 Công ty xuất bán cho Công ty TM Hương Thắng - Hải Phòng ba hộp số 250. Tổng giá có thuế là 16.474.500 đ, thuế suất thuế GTGT là 5%, Công ty TNHH TM Hương Thắng đã thanh toán bằng tiền mặt. Căn cứ vào Hoá đơn GTGT (phụ lục 6), kế toán ghi: Nợ TK 111: 16.474.500 đ Có TK 511: 15.690.000 đ Có TK 333(1): 784.500 đ 3.5.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu của Công ty gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt là cơ sở để tính doanh thu thuần. Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những TK kế toán phù hợp nhằm cung cấp các thông tin để kế toán lập báo cáo tài chính. 3.5.3. Kế toán giá vốn hàng xuất bán + Phương pháp xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán: Kế toán chỉ theo dõi số lượng xuất, cuối tháng kế toán mới tập hợp giá trị thực tế theo phương pháp bình quân gia quyền cả kì dự trữ rồi mới xác định được giá trị hàng đã xuất bán từng lần. Trị giá vốn thực tế = Số lượng hàng xuất bán x Đơn giá bình quân hàng xuất bán Trong đó: Trị giá vốn thực tế Trị giá vốn thực tế Đơn giá bình quân = hàng tồn đầu kì hàng nhập trong kì cả kì dự trữ Số lượng hàng tồn đầu kì + Số lượng hàng nhập trong kì + Tài khoản kế toán sử dụng: TK 632. + Phương pháp kế toán: Ví dụ: Ngày 16/02/2010 Công ty xuất bán cho Công ty TM Hương Thắng - Hải Phòng ba hộp số 250. Tổng giá có thuế là 16.474.500 đ, thuế suất thuế GTGT là 5%, Công ty TNHH TM Hương Thắng đã thanh toán bằng tiền mặt. Trong đó giá vốn hàng xuất bán là 2.906.787 đ/ hộp. Căn cứ vào hoá đơn GTGT (phụ lục 6) và phiếu xuất kho (phụ lục 7) kế toán phản ánh: BT 1: Nợ TK 111: 16.474.500 đ Có TK 511: 15.690.000 đ Có TK 333(1): 784.500 đ BT 2: Nợ TK 632: 8.720.361 đ Có TK 155: 8.720.361 đ 3.5.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 3.5.4.1. Kế toán chi phí bán hàng Kế toán chi phí bán hàng: là những khoản chi phí có liên quan đến hoạt động thiêu thụ sản phẩm như: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu, bao bì, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ
Luận văn liên quan