Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận luôn là cái đích mọi doanh nghiệp hướng tới. Lợi nhuận là mục tiêu và động lực của các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Để có được lợi nhuận thì doanh nghiệp sử dụng nhiều biện pháp khác nhau trong đó có nhiều biện pháp tiết kiệm chi phí nói chung và chi phí tiền lương nói riêng.
Trải qua nhiều giai đoạn phát triển xã hội khác nhau, tiền lương đã khẳng định được vị trí quan trọng của nó trong mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp và toàn xã hội. Thực vậy tiền lương là một vấn đề được quan tâm không bởi doanh nghiệp do liên quan đến chi phí hay do nó là một công cụ nhằm kích thích người lao động sản xuất của doanh nghiệp mà nó được quan tâm bởi chính người lao động, vì liên quan đến cuộc sống sinh hoạt của bản thân và gia đình họ. Tiền lương cũng được nhà nước và xã hội quan tâm bởi nó liên quan đến mức sinh hoạt trung bình của người dân trong xã hội, liên quan đến các chính sách tiền lương của nhà nước… cùng với tiền lương là các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cũng có ý nghĩa với người lao động, doanh nghiệp và xã hội. Bởi các quỹ xã hội này đuợc hình thành từ nguồn đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động thể hiện sự quan tâm của xã hội tới người lao động khi họ gặp khó khăn, rủi ro.
Như vậy, để điều hoà lợi ích giữa các bên và đạt mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp thì kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một phần quan trọng không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV là một doanh nghiệp có bề dày kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tốt sẽ giúp công ty có được những thông tin đúng đắn trong việc tập hợp chi phí, chọn lựa được hướng đi đúng đắn trong chiến lược kinh doanh và đạt được mục tiêu cơ bản là bảo tồn và phát triển vốn nhà nước cấp và vốn của các cổ đông đóng góp hoạt động có hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy Trần Đức Vinh và cán bộ công nhân viên phòng kế toán tài chính và phòng tổ chức hành chính của Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV, em đã nghiên cứu mảng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại CTCP Tư vấn đầu tư Mỏ và Công nghiệp làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Ngoài lời nói đầu và kết luận thì bố cục của chuyên đề gồm có 3 chương
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phẩn Tư vấn đầu tư Mỏ và Công nghiệp_TKV
Chương 2: Thực trạng công tác hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại CTCP Tư vấn đầu tư Mỏ và Công nghiệp_TKV
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện tiền lương và các khoản trích theo lương tại CTCP Tư vấn đầu tư Mỏ và Công nghiệp_TKV
74 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3637 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp TKV, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Lêi nãi ®Çu 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ MỎ VÀ CÔNG NGHIỆP_TKV 3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển 3
1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ 5
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV 6
1.4. Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV 11
1.5. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp – TKV 15
1.5.1. Bé m¸y kÕ to¸n 15
1.5.2. Hệ thống chứng từ kế toán 17
1.5.3. Hệ thống tài khoản kế toán 17
1.5.4. Hệ thống sổ kế toán. 18
1.5.5. Hệ thống báo cáo kế toán 20
Chương 2: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CTCP TƯ VẤN ĐẦU TƯ MỎ VÀ CÔNG NGHIỆP_TKV 21
2.1. Đặc điểm tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV 21
2.2.Tổ chức hạch toán lao động tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp – TKV 26
2.2.1. Hạch toán số lượng lao động 26
2.2.2. Hạch toán thời gian lao động 29
2.2.3. Hạch toán kết quả lao động 29
2.3. Tổ chức tính và phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương 29
2.3.1. Tính lương và các khoản phải trả nguời lao động 29
2.3.2. Phân bổ lương trích BHXH, BHYT, KPCĐ 30
2.4. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp – TKV 30
2.4.1. Hạch toán tiền lương 30
2.4.2. Các khoản trích theo lương 42
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ MỎ VÀ CÔNG NGHIỆP - TKV 60
3.1. Nhận xét về kế toán tiền lương tại CTCP Tư vấn đầu tư Mỏ và Công nghiệp 60
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV 64
KẾT LUẬN 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận luôn là cái đích mọi doanh nghiệp hướng tới. Lợi nhuận là mục tiêu và động lực của các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Để có được lợi nhuận thì doanh nghiệp sử dụng nhiều biện pháp khác nhau trong đó có nhiều biện pháp tiết kiệm chi phí nói chung và chi phí tiền lương nói riêng.
Trải qua nhiều giai đoạn phát triển xã hội khác nhau, tiền lương đã khẳng định được vị trí quan trọng của nó trong mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp và toàn xã hội. Thực vậy tiền lương là một vấn đề được quan tâm không bởi doanh nghiệp do liên quan đến chi phí hay do nó là một công cụ nhằm kích thích người lao động sản xuất của doanh nghiệp mà nó được quan tâm bởi chính người lao động, vì liên quan đến cuộc sống sinh hoạt của bản thân và gia đình họ. Tiền lương cũng được nhà nước và xã hội quan tâm bởi nó liên quan đến mức sinh hoạt trung bình của người dân trong xã hội, liên quan đến các chính sách tiền lương của nhà nước… cùng với tiền lương là các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cũng có ý nghĩa với người lao động, doanh nghiệp và xã hội. Bởi các quỹ xã hội này đuợc hình thành từ nguồn đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động thể hiện sự quan tâm của xã hội tới người lao động khi họ gặp khó khăn, rủi ro.
Như vậy, để điều hoà lợi ích giữa các bên và đạt mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp thì kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một phần quan trọng không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV là một doanh nghiệp có bề dày kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tốt sẽ giúp công ty có được những thông tin đúng đắn trong việc tập hợp chi phí, chọn lựa được hướng đi đúng đắn trong chiến lược kinh doanh và đạt được mục tiêu cơ bản là bảo tồn và phát triển vốn nhà nước cấp và vốn của các cổ đông đóng góp hoạt động có hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy Trần Đức Vinh và cán bộ công nhân viên phòng kế toán tài chính và phòng tổ chức hành chính của Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV, em đã nghiên cứu mảng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại CTCP Tư vấn đầu tư Mỏ và Công nghiệp làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Ngoài lời nói đầu và kết luận thì bố cục của chuyên đề gồm có 3 chương
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phẩn Tư vấn đầu tư Mỏ và Công nghiệp_TKV
Chương 2: Thực trạng công tác hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại CTCP Tư vấn đầu tư Mỏ và Công nghiệp_TKV
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện tiền lương và các khoản trích theo lương tại CTCP Tư vấn đầu tư Mỏ và Công nghiệp_TKV
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
TƯ VẤN ĐẦU TƯ MỎ VÀ CÔNG NGHIỆP_TKV
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV
Tên giao dịch quốc tế: VINACOAL INVESTMENT CONSULTING JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: VINACOAL CONSULTING (VIMC).
Địa chỉ: Số 565 đường Nguyễn Trãi, Phường Thanh Xuân Nam, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
- Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV có tiền thân là Viện nghiên cứu thiết kế mỏ, được thành lập theo Quyết định số 1139/BCNNg - KB2 ngày 22 tháng 9 năm 1965 của Bộ Công Nghiệp. Viện là một cơ quan sự nghiệp, có nhiệm vụ nghiên cứu các đề tài khoa học kỹ thuật, phục vụ cho ngành khai thác than do Bộ và Tổng công ty giao và thiết kế các mỏ than thuộc khu vực Tỉnh Quảng Ninh.
- Ngày 6/3/1984 Bộ trưởng Bộ Mỏ và Than đã ra quyết định số 13-MT/TCCB hợp nhất “Viện kinh tế Mỏ” và “Viện quy hoạch và thiết kế than” trở thành “Viện Quy hoạch kinh tế và thiết kế than”.
- Do tác động của thực tế sản xuất và nguồn vốn đầu tư nhà nước cấp cho ngành than, đặc biệt là công tác thăm dò khảo sát thu hẹp đáng kể, ngày 19/10/1988 Bộ trưởng Bộ Năng lượng ký quyết định số 1233-NL/TCCB-LĐ thành lập “Công ty khảo sát thiết kế than” trên cơ sở sát nhập “Công ty khảo sát và thăm dò than” với “Viện Quy hoạch Kinh tế và thiết kế than”.
- Ngày 13/12/1991 Bộ trưởng Bộ Năng Lượng ký quyết định số 614-NL/TCCB-LĐ tổ chức lại “Công ty khảo sát và thiết kế than” thành “Công ty quy hoạch và thiết kế mỏ” trên cơ sở sáp nhập cơ quan “Công ty khảo sát và thiết kế than” với “Xí nghiệp thiết kế than 1”.
- Thực hiện chủ trương của Chính phủ về thành lập lại Doanh nghiệp Nhà nước theo Nghị định 388-HĐBT, Bộ trưởng Bộ Năng Lượng có quyết định số 358-NL/TCCB-LĐ ngày 19/6/1993 thành lập lại Doanh nghiệp Nhà nước đổi thành Công ty khảo sát và thiết kế mỏ, hoàn toàn chuyển sang hoạt động kinh doanh.
- Ngày 27/5/1996 Hội đồng quản trị Tổng công ty than Việt Nam ra quyết định số 873-TVN/HĐQT đổi tên Công ty Khảo sát và thiết kế mỏ thành Công ty Tư vấn xây dựng Mỏ và Công nghiệp. Tiếp đó theo đề nghị của Tổng Công ty, ngày 29/01/1997 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ra quyết định số 197/QĐ-TCCB đổi tên thành Công ty Tư vấn xây dựng Mỏ và Công nghiệp.
- Tổng Công ty than Việt Nam chủ trương thành lập mới một số cơ quan tư vấn để thúc đẩy sức cạnh tranh trong việc lập các dự án chuẩn bị đầu tư xây dựng, mở rộng các mỏ than, công trình nhiệt điện của ngành. Sau một thời gian cùng tồn tại hoạt động, theo đề nghị của Hội đồng Quản trị Than Việt Nam, ngày 5/4/2000 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ra Quyết định số 23/2000/QĐ-BCN thành lập “Công ty Tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp” trên cơ sở hợp nhất “Công ty Tư vấn đầu tư điện-than” và “Công ty Tư vấn Xây dựng Mỏ và Công nghiệp”.
- “Công ty Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp” được đổi tên thành “Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV” trên quyết định 3938/QĐ-BCN ngày 30/11/2005 của Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp. Trụ sở 565 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội.
Các chỉ tiêu phản ánh quá trình phát triển của công ty: Bảng 1.1
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh thu thuần(triệu đồng)
24,831
34,539
58,238
120,999
Nộp ngân sách(triệu đồng)
1,800
2,338
4,076
8,121
Lãi (triệu đồng)
317.8
901
2,306
3,054
Lao động (người)
369
382
406
409
Thu nhập (triệu đồng)
2.387
2.799
3.816
4.765
1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ
Quy trình thiết kế
1. Phòng kế hoạch căn cứ vào công trình, công việc đủ điều kiện triển khai, chịu trách nhiệm bàn bạc với phòng chủ quản, phòng Kỹ thuật và phòng TCLĐ về việc chọn CNĐA, thông qua Công ty sau đó phòng TCLĐ
Trình công ty ký quyết định cử CNĐA.
2. Sau khi nhận được quyết định, CNDA phải trao đổi ngay với phòng Kỹ thuật, Kế hoạch, và các phòng thiết kế các yêu cầu về tài liệu cơ sơ phục vụ thiết kế công trình.
3. Khi đi thực địa để xây dựng phương hướng thiết kế hay điều kiện kỹ thuật và thu thập tài liệu cơ sở thì CNĐA chủ trì cùng các phòng thiết kế lập đề cương, thông qua phòng Kỹ thuật và trình công ty duyệt. Chủ nhiệm đề án chịu trách nhiệm làm trưởng đoàn. CNĐA phải đưa nhập những tài liệu thu thập được vào lưu trữ Kỹ thuật theo hồ sơ công trình sau mỗi giai đoạn thiết kế.
4. Sau khi đi khảo sát thực địa về, phòng Kỹ thụât cùng CNĐA phải chuẩn bị phương hướng thiết kế (nếu công trình chưa có đề cương được duyệt hoặc chưa làm điều kiện kỹ thuật với bên A)..trình Phó Giám đốc phụ trách duyệt.
5. Căn cứ vào phương hướng thiết kế, CNĐA phải lập ngay bản liệt kê khối lượng công việc và kế hoạch thời gian của công trình theo giai đoạn thiết kế cho từng phòng chuyên môn.
6. Phòng kế hoạch căn cứ vào hợp đồng và kế hoạch chung của Công ty và kế hoạch của CNĐA, có trách nhiệm cân đối, hạn định thời gian bắt đầu và kết thúc cho từng công việc của giai đoạn thiết kế công trình và dự kiến mức lương giao khoán.
7. Căn cứ vào khối lượng công việc, tiền lương được giao khoán, CNĐA dự kiến tỷ lệ tiền lương cho các đơn vị, lấy ý kiến của các đơn vị tham gia, phòng Kỹ thuật, Kế hoạch, TCLĐ sau đó trình Phó Giám đốc phụ trách duyệt.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV là một doanh nghiệp Cổ phần có 50% vốn nhà nước, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại Ngân hàng Công thương Hà Tây và được sử dụng con dấu riêng theo thể thức Nhà nước quy định. Công ty được phép tổ chức hoạt động tư vấn đầu tư mỏ và xây dựng các công trình mỏ, điện lực, công nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông; Khảo sát thiết kế xây dựng công trình công nghệ mỏ, công trình giao thông, công trình hạ tầng; Thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế kiến trúc công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp. Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ ngành mỏ. Dịch vụ thương mại. Kinh doanh vật tư thiết bị ngành khai khoáng và các ngành công nghiệp khác theo giấy phép đăng ký doanh số 0103011515, cấp ngày 28/03/2006.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức cụ thể như sau:
Sơ đồ 1.1 : SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ MỎ VÀ CÔNG NGHIỆP - TKV
Các phòng quản lý:
- Phòng Kỹ thuật: Là đơn vị tham mưu giúp Giám đốc công ty trong quản lý điều hành lĩnh vực công việc, kỹ thuật và thực hiện chức năng: Đề xuất phương hướng kỹ thuật, thẩm tra chất lượng tất cả các đề án về nội dung cũng như hình thức, quy trình quy phạm, định mức đơn giá do các cơ quan quản lý của Tổng công ty, Bộ yêu cầu.
- Phòng Kế hoạch: Là đơn vị tham mưu giúp việc Giám đốc công ty trong quản lý điều hành lĩnh vực công việc kỹ thuật và thực hiện chức năng: Tham mưu giúp việc giám đốc công ty trong quản lý điều hành các kế hoạch, thực hiện các chức năng đầu mối tiếp thị tìm kiếm công việc của công ty ký với khách hàng. Tổng hợp xây dựng kế hoạch hoạt động kinh doanh, xây dựng cơ bản nội bộ của công ty.
- Văn Phòng: Là đơn vị tham mưu giúp việc cho Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty trong quản lý điều hành các lĩnh vực công tác: Hành chính pháp chế, tổng hợp, thi đua khen thưởng, quản trị, đời sống, y tế, bảo vệ, quân sự, quan hệ với địa phương.
- Phòng Tổ chức lao động: Là đơn vị trong bộ máy quản lý Công ty, tham mưu giúp việc cho Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty trong quản lý điều hành các lĩnh vực công tác: tổ chức nhân sự; lao động tiền lương; đào tạo; thanh tra; bảo vệ nội bộ; các chính sách xã hội v..v…
- Phòng Thương mại và hợp tác quốc tế: Là đơn vị trong bộ máy quản lý của công ty, tham mưu và giúp Giám đốc công ty trong lĩnh vực thương mại và hợp tác quốc tế, tổ chức thực hiện và phát triển công tác thương mại của công ty, nhằm mang lại lợi nhuận cao cho công ty.
- Phòng Tài chính – Kế toán: Làm công tác tham mưu, giúp Giám đốc công ty trong quản lý, theo dõi và tổ chức thực hiện công tác thống kê kế toán tài chính. Tổ chức hạch toán kinh doanh tổng hợp toàn công ty và tổ chức hạch toán chi tiết các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của khối cơ quan công ty và đầu mối tổ chức thực hiện việc quản lý theo dõi thu đòi công nợ với các cá nhân đơn vị trong và ngoài công ty, kết hợp với phòng Kế hoạch tài chính, phương án huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh tổng hợp của công ty.
Các phòng trực tiếp làm tư vấn thiết kế
- Phòng Hầm lò: Có chức năng thực hiện công việc thiết kế công nghệ khai thác hầm lò.
- Phòng Lộ thiên: Có chức năng thực hiện nội dung công việc tư vấn, thiết kế phần công việc khai thác lộ thiên.
- Phòng Cơ tuyển: Có chức năng thực hiện nội dung công việc tư vấn thiết kế xây dựng các nhà máy sửa chữa cơ khí, các xưởng bảo dưỡng, đại tu thiết bị.
- Phòng mặt bằng: Có chức năng thực hiện công tác tư vấn, thiết kế mặt bằng và tổng mặt bằng cho các công trình
- Phòng Xây dựng: Có chức năng thực hiện nội dung tư vấn xây dựng các công trình kiến trúc xây dựng
- Phòng Điện: Có chức năng thực hiện công việc tư vấn nghiên cứu khoa học và thiết kế công nghệ phần điện, thông tin liên lạc và điều khiển tự động hoá.
- Phòng Địa chất - Môi trường: Có chức năng thực hiện công việc tư vấn nghiên cứu khoa học, kỹ thuật phần địa chất.
- Phòng Kinh tế Mỏ: Có chức năng thực hiện nội dung công việc tư vấn phần kinh tế và quản trị doanh nghiệp trong các dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ, công trình công nghiệp và dân dụng khác, phân tích kinh tế để tham gia lựa chọn phương án tối ưu.
- Phòng Công nghệ Tin học: Có chức năng thực hiện đào tạo, chuyển giao công nghệ tin học vào công việc tư vấn, quản lý hệ thống tin học (phần cứng, phần mềm) của công ty.
Lãnh đạo công ty
- Chủ tịch hội đồng quản trị: Chịu trách nhiệm chung về hoạt động của HĐQT và tổ chức phân công nhiệm vụ cho các uỷ viên HĐQT. Thay mặt HĐQT cùng Giám đốc công ty người đại diện theo pháp luật của công ty quản lý nguồn vốn của công ty, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác. Ký các nghị quyết, quyết định, các văn bản khác để thực hiện trong công ty; thay mặt HĐQT ký văn bản trình các cơ quan quản lý cấp trên, đồng thời tiếp nhận chủ trương, chính sách, chỉ thị… của các cơ quan này và báo cáo HĐQT.
- Ban kiểm soát:
+ Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính.
+ Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty.
+ Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
- Uỷ viên HĐQT kiêm Giám đốc Công ty:
Giám đốc công ty do HĐQT bầu ra và bổ nhiệm, là đại diện theo pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, trước Tập đoàn và Pháp luật về điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Giám đốc: Lãnh đạo, quản lý chung và toàn diện công tác của công ty, trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực: Chiến lược đầu tư, đối ngoại, tài chính, tổ chức cán bộ - nhân sự, thi đua khen thưởng - kỷ luật.
- Uỷ viên HĐQT theo dõi công tác đầu tư xây dựng, công tác khoa học và hoạt động xã hội: Trực tiếp theo dõi, quản lý công tác đầu tư xây dựng, công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường, khoa học kỹ thuật, công tác an toàn, công tác đào tạo, nghiêm cứu và các hoạt động xã hội.
- Phó Giám đốc phụ trách công nghệ khai thác lộ thiên: Quản lý các đồ án mỏ lộ thiên, qui hoạch vùng, đề tài NCKH, ứng dụng TBKT trong công nghệ khai thác lộ thiên.
- Phó Giám đốc phụ trách công nghệ khai thác Hầm lò: Quản lý các đồ án mỏ hầm lò, qui hoạch vùng, đề tài NCKH, ứng dụng TBKT trong công nghệ khai thác hầm lò
- Phó Giám đốc phụ trách công nghệ tin học: Quản lý hệ thông tin học (phần cứng, phần mềm) của Công ty đảm bảo mạng máy vi tính toàn Công ty vận hành thông suốt, an toàn, có hiệu quả và các dự án về công nghệ tin học.
1.4. Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV
- Sản phẩm của Công ty là các dự án đầu tư, thiết kế có quy mô vừa, sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian sử dụng dài đòi hỏi phải có nguồn đầu tư lớn để đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn. Công ty phải tiến hành các bước đi thực địa, thu thập các số liệu hiện trạng, thoả thuận điều kiện lập thiết kế do các phòng thiết kế đảm nhiệm và mỗi đề án đều có một chủ nhiệm đề án theo dõi cả nội dung và thời gian.
- Sản phẩm của các phòng thiết kế khi hoàn thành được phòng kỹ thuật thẩm tra, trình giám đốc công ty duyệt. Phần kỹ thuật được chuyển cho phòng kinh tế mỏ tổng hợp dự toán đối với bản vẽ thi công, tính vốn
và hiệu quả kinh tế đối với giai đoạn lập báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế kỹ thuật.
- Các sản phẩm của thiết kế như thuyết minh, các bản vẽ, dự toán sau khi được phó giám đốc ký duyệt chủ nhiệm đề án tập hợp chuyển về phòng Kế hoạch để can in xuất bản
Các dự án sau khi được xuất bản chính thức gửi cho bên đặt hàng (Bên A)
- Khi đề án hoàn thành, công ty tổ chức trình bày đề án để bên A thông qua và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, nghiệm thu, bàn giao sản phẩm và thanh lý hợp đồng với bên A
- Quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty là quá trình tổ chức thi công sử dụng các yếu tố chi phí nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung để tạo nên các công trình hạng mục công trình
Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty
Do có sự phối hợp hài hoà chỉ đạo từ ban Giám đốc đến các bộ phận phòng ban nên năm qua công ty đã đạt được kết quả hoạt động sản xuất kinh rất tốt.
BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Bảng 1.2 Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Mã số
TM
Luỹ kế năm 2006
Luỹ kế năm 2007
So sánh 2007/2006
Tỷ trọng so với DTT
Số
tuyệt đối
Số
tương đối
Năm 2006
Năm 2007
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1
VI,25
58,238,727,223
120,999,319,607
62,760,592,384
107.76%
100.00%
100.00%
2. Các khoản giảm trừ
2
Chiết khấu thương mại
Giảm giá hàng bán
Giá trị hàng bán bị trả lại
Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ(10=1-3)
10
58,238,727,223
120,999,319,607
62,760,592,384
107.76%
100.00%
100.00%
4. Giá vốn hàng bán
11
VI,28
47,788,343,192
110,845,615,166
63,057,271,974
131.95%
82.06%
91.61%
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ(20=10-11)
20
10,450,384,031
10,153,704,441
-296,679,590
-2.84%
17.94%
8.39%
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
VI,29
99,349,185
356,359,695
257,010,510
258.69%
0.17%
0.29%
7. Chi phí tài chính
22
VI,30
272,321,819
433,729,268
161,407,449
59.27%
0.47%
0.36%
Trong đó: Lãi vay phải trả
23
272,321,819
423,434,682
151,112,863
55.49%
0.47%
0.35%
8. Chi phí bán hàng
24
82,801,966
261,067,381
178,265,41