MỤC LỤC
CHƯƠNG1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Tiền lương và các khoản trích theo lương1
1.1.1 Khái niệm về tiền lương 1
1.1.2. Chức năng của tiền lương. 1
1.1.3. Các khoản trích theo lương2
1.1.3.1. Quỹ bảo hiểm xã hội2
1.1.3.2. Quỹ bảo hiểm y tế. 2
1.1.3.3. Kinh phí công đoàn2
1.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 2
1.2.1. Trả lương theo thời gian2
1.2.2. Trả lương theo sản phẩm3
1.2.3. Trả lương khoán4
1.2.4. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản tính theo lương5
1.2.4.1. Thủ tục, chứng từ hạch toán5
1.2.4.2. Tài khoản hạch toán. 6
1.2.4.3. Trình tự kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương 8
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY THAN MẠO KHÊ
2.1. Giới thiệu về công ty 13
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty13
2.1.2 Bộ máy tổ chức kinh doanh của công ty14
2.1.3. Đặc điểm về công tác kế toán tại công ty14
2.1.3.1. tổ chức bộ máy kế toán14
2.1.3.2. Hệ thống sổ sách, chứng từ15
2.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh15
2.1.4.1. Nhiệm vụ chính của công ty 15
2.1.4.2. Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty16
2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty than Mạo khê17
2.2.1. Hạch toán chi tiết tiền lư¬ơng17
2.2.2. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương21
2.2.3. Hạch toán các khoản trích theo lương(BHXH, BHYT, KPCĐ)22
2.2.4. Hạch toán các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương23
2.2.5.Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách 24
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY THAN MẠO KHÊ
3.1 nhận định chung về tình hoạt động kinh doanh của công ty25
3.2.nhận định chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty25
3.2.1. Những mặt tích cực25
3.3.2. Những mặt hạn chế 26
3.3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty than Mạo khê27
3.3.1. Một số giải pháp27
3.3.2. Một số kiến nghị29
3.2.2.1. Kiến nghị với Nhà nước29
3.2.2.2. Kiến nghị với Tập đoàn công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam30
37 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 4258 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty than Mạo khê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
Con người luôn là nguồn lực quan trọng hàng đầu, quyết định sự thành bại của mỗi tổ chức. Một doanh nghiệp có thể có một dự án, một kế hoạch kinh doanh tốt đến đâu, công nghệ hiện đại đến đâu…nhưng nếu không có một nguồn nhân lực đủ về số lượng và chất lượng để triển khai thì cũng khó có thể thành công. Để có được đội ngũ người lao động có chất lượng cao lại là vấn đề không hề đơn giản bởi nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó có yếu tố tiền lương và tiền lương lại là một vấn đề không hề đơn giản bởi trong quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao động luôn tồn tại mâu thuẫn thông qua vấn đề tiền lương. Đứng dưới giác độ doanh nghiệp thì tiền lương được coi là một khoản chi phí, còn đối với người lao động thì tiền lương lại chính là khoản thu nhập chính giúp họ tái sản xuất sức lao động. Vì thế giải quyết tốt mâu thuẫn cố hữu này đã và đang trở thành bài toán đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp, tổ chức.
Với chức năng ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp và cung cấp thông tin cho quá trình quản lý, kế toán nói chung, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng đã trở thành một công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề tiền lương, đảm bảo vừa có một đội ngũ người lao động có chất lượng cao trong dài hạn, vừa đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu cầu của hội nhập và phát triển.
Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh than trong nền kinh tế thị trường, Công ty than Mạo khê cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó.
Xuất phát từ thực tiễn đó, sau một thời gian thực tập, khảo sát thực tiễn tại Công ty than Mạo khê một cách nghiêm túc, em đã chọn đề tài:
“ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty than Mạo khê ” cho luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành kế toán của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Nội dung luận văn được bố cục làm 3 Chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp sản xuất
- Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty than Mạo khê
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty than Mạo khê CHƯƠNG1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.1 Khái niệm về tiền lương
Trong giai đoạn hiện nay, tiền lương tuân thủ theo quy luật cung cầu của thị trường sức lao động, chịu sự điều tiết của Nhà nước, hình thành thông qua sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động. Tiền lương là một phần giá trị mới sáng tạo ra của doanh nghiệp dùng để trả cho người lao động.
Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc và chất lượng lao động mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
1.1.2. Chức năng của tiền lương.
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Đây được xem là chức năng quan trọng hàng đầu của tiền lương. Theo chức năng này, tiền lương mà người lao động nhận được phải đảm bảo đủ chi phí để tái sản xuất sức lao động, đảm bảo cho họ có thể làm việc lâu dài. .
- Chức năng kích thích lao động: Xuất phát từ việc tiền lương chính là một khoản thu nhập của dngười lao động, giúp họ đáp ứng các nhu cầu về vật chất và tinh thần. Do vậy, vì tiền lương mà người lao động phải có trách nhiệm với công việc. Tiền lương phải tạo ra niềm say mê nghề nghiệp, làm cho người lao động không ngừng bồi dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao năng suất và chất lượng lao động.
- Chức năng điều phối lao động tiền lương: Trong nhiều trường hợp, với tiền lương thoả đáng, người lao động có thể tự nguyện nhận mọi công việc được giao, dù ở đâu làm việc gì, công việc dù có độc hại, nguy hiểm, bất cứ lức nào thậm chí ngoài giờ làm việc.
- Chức năng quản lý:Thông qua việc trả lương mà người quản lý có thể kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo sự chỉ đạo của mình, đảm bảo tiền lương chi ra phải đem lại kết quả, hiệu quả rõ rệt.
1.1.3. Các khoản trích theo lương.
1.1.3.1. Quỹ bảo hiểm xã hội.
Được trích 20% quỹ lương cơ bản, kể cả các khoản phụ cấp thường xuyên (phụ cấp thâm niên, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp trách nhiệm...). Trong đó Doanh nghiệp phải chịu 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, người lao động chịu 5% tính trừ vào thu nhập hàng tháng của họ. Cả 20% doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan bảo hiểm cấp trên nhằm chi cho các đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Khi họ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất.
1.1.3.2. Quỹ bảo hiểm y tế.
Được trích 3% quỹ lương cơ bản kể cả các khoản phụ cấp thường xuyên, trong đó doanh nghiệp chịu 2% tính vào chi phí, người lao động chịu 1% trừ vào thu nhập hàng tháng của họ. Cả 3% Doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan y tế cấp trên nhằm tăng cường và bảo vệ sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên.
1.1.3.3. Kinh phí công đoàn.
Được trích theo tỷ lệ 2% quỹ lương thực tế phải trả, trong đó nộp 1% cho cơ quan công đoàn cấp trên để duy trì tổ chức bộ máy của công đoàn cấp trên, còn 1% để lại công đoàn cấp cơ sở để chi cho hoạt động công đoàn cấp cơ sở như chi đại hội CNVC hàng năm, chi lương cho cán bộ công đoàn chuyên trách, chi trợ cấp công đoàn cho đoàn viên khó khăn và các khoản chi khác thuộc hoạt động công đoàn. Cả 2% Doanh nghiệp phải chịu tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.2.1. Trả lương theo thời gian.
Áp dụng để trả cho khối lao động gián tiếp hoặc khối lao động trực tiếp mà sản phẩm không thể định mức lao động được.
Căn cứ để trả lương đó là :
+ Thời gian làm việc thực tế của CNV (dựa vào bảng chấm công)
+ Trình độ tay nghề của CNV (thông qua cấp bậc lương)
+ Hệ thống thang bảng lương do Nhà nước quy định
- Tiền lương tháng : Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
- Tiền lương tuần : Là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương tháng (X) với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần.
- Tiền lương ngày : Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng.
- Tiền lương giờ : Là tiền lương trả cho một giờ lao động và được xác định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ theo tiêu chuẩn quy định của Luật lao động (không qúa 8h/ngày).
Tiền lương thời gian phải trả cho người lao động
=
Mức lương cơ bản bình quân một ngày
x
Số ngày làm việc thực tế trong tháng
Trong đó:
Mức lương cơ bản bình quân một ngày
=
Lương cơ bản tháng(kể cả các khoản phụ cấp thường xuyên)
Số ngày chế độ quy định(22 ngày)
Hình thức trả lương này đơn giản dễ tính toán song nó có nhược điểm không quán triệt được nguyên tắc phân phối theo lao động. Vì vậy, Doanh nghiệp có thể kết hợp trả lương theo thời gian với chế độ thưởng hợp lý như thưởng năng suất lao động cao, thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu, thưởng chất lượng sản phẩm tốt...
1.2.2. Trả lương theo sản phẩm.
Áp dụng để trả cho khối lao động trực tiếp. Căn cứ để trả lương đó là:
+ Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ (đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định).
+ Đơn giá sản phẩm do doanh nghiệp xây dựng
Tuỳ thuộc điều kiện cụ thể doanh nghiệp có thể áp dụng chế độ trả lương sản phẩm khác nhau như sau :
- Trả lương theo sản phẩm không hạn chế : Nghĩa là Doanh nghiệp không hạn chế số lượng công việc làm ra trong kỳ của công nhân. Cách trả lương này đã gắn giữa kết quả lao động với lao động cống hiến của người lao động.
Tiền lương sản phẩm phải trả cho người lao động
=
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng
X
Đơn giá lương sản phẩm
- Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến : Hình thức này chỉ nên áp dụng để trả trong trường hợp Doanh nghiệp cần hoàn thành gấp đơn đặt hàng hoặc cần đẩy nhanh tiến độ sản xuất vì áp dụng hình thức này năng suất lao động của Doanh nghiệp đạt mức tối đa song kéo theo chi phí tiền lương trong giá thành cũng tăng tối đa.
Tiền lương sản phẩm phải trả cho người lao động
=
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
X
Đơn giá lương sản phẩm
+
Số lượng sản phẩm vượt định mức
X
Đơn giá lương sản phẩm
X
Tỷ lệ vượt luỹ tiến
(
- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp : Hình thức này áp dụng để trả cho khối lao động phục vụ mà kết quả công việc của họ có ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân sản xuất. Căn cứ để trả lương đó là dựa vào kết quả công việc hoàn thành của khối lao động trực tiếp để xác định quỹ lương phải trả cho khối lao động phục vụ. Như vậy, hình thức này đã cộng đồng trách nhiệm giữa người được phục vụ và người phục vụ.
1.2.3. Trả lương khoán.
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành.
Thực chất đây là hình thức trả lương theo sản phẩm song đơn khoán có thể thay đổi theo sự thoả thuận của người giao khoán và người nhận khoán.
Ngoài ra theo chế độ hiện hành còn có lương nghỉ phép và các khoản phụ cấp làm thêm giờ.
Tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép của người lao động
=
Tổng tiền lương nghỉ phép KH năm
Tổng tiền lương trích theo KH cả năm
x
100%
Khi người lao động làm thêm giờ tiêu chuẩn. Đối với người hưởng lương cấp bậc giờ làm thêm được trả bằng 150% tiền lương giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày thường và 200% nếu vào ngày lễ, ngày nghỉ.
Lương thêm giờ
=
Lương cấp bậc tháng
22
X
Số công làm thêm giờ
X
150% (200%)
Phụ cấp làm đêm : áp dụng cho người làm việc từ 22h ngày hôm trước đến 6h sáng ngày hôm sau, bao gồm hai mức :
30% lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc không thường xuyên làm ban đêm.
40% lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với người lao động thường xuyên làm việc theo ca, chuyên làm về đêm.
Phụ cấp làm đêm
=
Lương cấp bậc tháng
22
X
Số công làm đêm
X
30% (40%)
1.2.4. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản tính theo lương.
1.2.4.1. Thủ tục, chứng từ hạch toán.
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán phải lập "Bảng thanh toán tiền lương" cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động được lĩnh. Khoản thanh toán về BHXH cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt y "Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội" sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và bảo hiểm xã hội cho người lao động. Thông thường tại các Doanh nghiệp, việc thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động được chia làm 2 kỳ : kỳ I tạm ứng và kỳ II sẽ nhận số còn lại sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ vào thu nhập. Các khoản thanh toán lương, thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu, chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho Phòng kế toán để kiểm tra, ghi sổ.
Theo chế độ chứng từ kế toán , thông thường các Doanh nghiệp sử dụng các chứng từ bắt buộc sau:
- Bảng chấm công
- Bảng chấm công làm thêm giờ
- Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Mẫu số 01a - LĐTL
Mẫu số 01b - LĐTL
Mẫu số 02 - LĐTL
Mẫu số 03 - LĐTL
Mẫu số 04 - LĐTL
Mẫu số 05 - LĐTL
Mẫu 10 - LĐTL
Mẫu 11- LĐTL
Ngoài ra có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn nếu Doanh nghiệp thấy cần và có các nghiệp vụ phát sinh thêm liên quan đến việc tính lương, BHXH...
1.2.4.2. Tài khoản hạch toán.
Để hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng tài khoản sau:
Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên
Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của Doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ
Kết cấu :
Bên nợ :
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của CNV
- Các khoản đã thanh toán cho CNV (kể cả tạm ứng lương kỳ I cho CNV)
- Kết chuyển tiền lương CNV chưa lĩnh
Bên có :
Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho CNVC
Dư có cuối kỳ :
Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho CNVC
Dư nợ (nếu có) :
Số trả thừa cho CNVC
Tài khoản 334 được mở chi tiết theo 2 tài khoản cấp 2:
TK3341: Phải trả CNV
TK3348: Phải trả người lao động khác
Tài khoản 338 : Phải trả, phải nộp khác
Kết cấu :
Bên nợ :
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn
- Xử lý giá trị tài sản thừa
- Kết chuyển doanh thu nhận trước của khách hàng vào doanh thu bán hàng tương ứng kỳ kế toán
- Các khoản đã trả, đã nộp khác
Bên có :
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định
- Tổng số doanh thu nhận trước phát sinh trong kỳ
- Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại
Dư cuối kỳ :
Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Dư nợ (nếu có)
Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2 trong đó có :
Tài khoản 3382 : Kinh phí công đoàn
Bên nợ :
- Nộp 1% kinh phí công đoàn cho cấp trên
- Chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị
Bên có :
Trích 2% kinh phí công đoàn vào kinh phí sản xuất kinh doanh
Dư cuối kỳ :
Nguồn kinh phí công đoàn chưa nộp hết hoặc chưa chi hết ở cuối kỳ.
Tài khoản 3383 : Bảo hiểm xã hội
Bên nợ :
- Nộp BHXH cho cơ quan bảo hiểm cấp trên
- Chi tiêu BHXH tại đơn vị (BHXH phải trả)
Bên có :
- Trích 15% BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh
- Tính trừ 5% BHXH vào thu nhập của CNV
Dư có cuối kỳ :
Số BHXH chưa nộp cho cơ quan bảo hiểm cấp trên
Tài khoản 3384 : BHYT
Bên nợ :
Nộp BHYT cho cơ quan y tế cấp trên
Bên có :
Trích BHYT vào chi phí và khấu trừ vào thu nhập của CNV
Dư có cuối kỳ :
BHYT chưa nộp hết cho cơ quan cấp trên ở cuối kỳ. Ngoài ra kế toán sử dụng một số tài khoản khác có liên quan trong quá trình hạch toán như TK 111, 112, 138...
1.2.4.3. Trình tự kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương
(1) Hàng tháng xác định tiền lương, các khoản phụ cấp lương, thưởng trong quỹ lương, tiền ăn ca phải trả cho CNV kế toán ghi :
Nợ TK 622. Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627. Phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ TK 641. Phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642. Phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334.Tổng số thù lao lao động phải trả
(2) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 641,642. Phần tính vào chi phí kinh doanh theo tỷ lệ với tiền lương và các khoản phụ cấp lương (19%)
Nợ TK 334. Phần khấu trừ vào thu nhập của CNVC (6%)
Có TK 3382, 3383, 3384. Tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT phải trích.
(3) Số tiền ăn ca phải trả cho CNV trong kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 622. Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627. Phải trả cho nhân viên phân xưởng
Nợ TK 641. Phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642. Phải trả cho nhân viên quản lý Doanh nghiệp
Có TK 334. Phải trả cho CNV
(4) Số tiền thưởng phải trả cho CNV từ quỹ khen thưởng (thưởng thi đua, thưởng đột xuất, thưởng cuối năm) kế toán ghi :
Nợ TK 431 (4311). Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Có TK 334.
(5) Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV trong kỳ (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...) kế toán ghi :
Nợ TK 3383
Có TK 334
(6) Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV kế toán ghi :
Nợ TK 334. Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 3338. Thuế thu nhập phải nộp
Có TK 141. Số tạm ứng trừ vào lương
Có TK 138. Các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại...
(7) Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lương...), BHXH, tiền thưởng cho CNVC, kế toán ghi :
- Nếu thanh toán bằng tiền :
Nợ TK 334. Các khoản đã thanh toán
Có TK 111. Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112. Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
- Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hoá :
+ BT1. Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hoá
Nợ TK 632
Có TK liên quan (152, 153, 154, 155...)
+ BT2. Ghi nhận giá thanh toán :
Nợ TK 334. Tổng số thanh toán (cả thuế VAT)
Có TK 512. Giá thanh toán không có thuế VAT
Có TK 3331. Thuế VAT đầu vào phải nộp
(8) Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi :
Nợ TK 3382, 3383, 3384
Có TK 111, 112...
(9) Chi tiêu kinh phí công đoàn để lại doanh nghiệp kế toán ghi :
Nợ TK 3382
Có TK 111, 112
(10)Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền công nhân viên đi vắng chưa lĩnh kế toán ghi :
Nợ TK 334
Có TK 3388
(11) Trường hợp đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH (kể cả số vượt chi), lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù, kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112. Số tiền được cấp bù đã nhận
Có TK 3382, 3383. Số được cấp bù
(12) Đối với Doanh nghiệp sản xuất thời vụ, khi tính trước tiền lương phép của công nhân sản xuất trực tiếp kế toán ghi :
Nợ TK 622
Có TK 335
Số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả trong kỳ (nếu có)
Nợ TK 335
Có TK 334
Ta có thể khái quát hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương với CBCNV qua sơ đồ sau :
Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với CBCNV
TK 334
TK 141,138...
TK 622
Tiền lương, thưởng phải trả CNTT sản xuất
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV (tạm ứng, thuế thu nhập...)
TK 627
Tiền lương, thưởng phải trả cho nhân viên phân xưởng
TK 3383, 3384
TK 641, 642
Phần đóng góp cho quỹ
BHYT, BHXH
Tiền lương, thưởng phải trả cho nhân viên bán hàng, quản lý DN
TK 431
TK 111, 512...
Tiền thưởng phải trả CNV
TK 3383
Thanh toán lương, thưởng, BHXH và các khoản khác cho CNVC
BHXH phải trả trực tiếp
Sơ đồ hạch toán tính trước tiền lương phép kế hoạch của CNSX ở những doanh nghiệp sản xuất thời vụ
TK 335
TK 334
TK 622
Tiền lương thực tế phải trả CNSX
Trích trước tiền lương phép thu kế hoạch của CNSX trực tiếp
TK 338
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tiền lương phép phải trả công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ
Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 338 (2, 3, 4)
TK 334
TK 622, 627, 641, 642
Trích KPCĐ, BHYT, BHXH
Theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí kinh doanh (19%)
Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNVC
TK 334
Trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định trừ vào thu nhập của CBCNV (6%)
TK 111, 112...
TK 14,112...
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho cơ quan quản lý cấp trên. Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở
Số BHXH, KPCĐ chi vượt