Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty vật tư tổng hợp Hưng Yên

Mục lục LỜI NÓI ĐẦU Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH I. Khái quát chung II. Khái niệm đặc điểm, vai trò, nhiệmvụ, chức năng, ý nghĩa của tiền lương 1. Khái niệm 2. Đặc điểm 3. Vai trò 4. Nhiệm vụ 5. Chức năng của tiền lương 6. ý nghĩa III. Nội dung kế toán lao động tiền lương 1. Kế toán lao động 2. Các nguyên tắc trả lương IV. Các hình thức trả lương và BHXH 1. Hình thức trả lương theo thời gian 2. Trả lương theo sản phẩm 3. Quỹ tiền lương - Khái niệm - Cơ cấu quỹ tiền lương của Doanh nghiệp 4. BHXH, BHYT, KPCĐ a/ BHXH b/ BHYT c/ KPCĐ 5. Kế toán tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ 5.1 Chứng từ kế toán sử dụng BHXH, BHYT, KPCĐ 5.2 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 5.3 Kế toán phân bổ tiền lương và BHXH V. Hình thức tổ chức sổ kế toán 1. Hình thức nhật ký số cái 2. Hình thức chứng từ ghi sổ 3. Hình thức nhật ký chứng từ 4. Hình thức nhật ký chung Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY VÂT TƯ TỔNG HỢP HƯNG YÊN I. Khái quát về công ty 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 2. Tổ chức công tác quản lý tại Công ty vật tư tổng hợp Hưng Yên 3. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty vật tư tổng hợp Hưng Yên 4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty II. Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty vật tư tổng hợp hưng yên 1. Quy trình thanh toán lương 2. Phương pháp tính trả BHXH cho CNV đối tượng ốm đau * Đối tượng * Thời gian 2.1 Chế độ thai sản a/ Đối tượng hưởng trợ cấp chế độ thai sản b/ Thời gian hưởng trợ cấp 2.2 Mức độ trợ cấp a/ Trợ cấp ómm đau b/ Trợ cấp thai sản 2.3 Chứng từ hạch toán Chương III: PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM CẢI TIẾN VÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY VẬT TƯ TỔNG HỢP HƯNG YÊN I. Nhận xét chung 1. Đặc điểm a/ Về công tác quản lý b/ Về công tác kế toán của Công ty c/ Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 2. Những tồn tại trong công ty vật tư tổng hợp Hưng yên a/ Về công tác quản lý b/ Về công tác kế toán c/ Về vông tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương II. Phương hướng nhằm cải tiến công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty vật tư tổng hợp hưng yên 1. Về quản lý 2. Một số giải pháp cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

docx60 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 4702 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty vật tư tổng hợp Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Nước ta từ nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp nay chuyển thành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần và được hoạt động dưới sự điều tiết của Nhà nước. Trong đó vấn đề tiền lương phải được thực hiện theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước và kèm theo các khoản trích theo lương. Lương bổng là một trong những động lực kích thích con người làm việc hăng hái. Tiền lương được biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, hay theo khối lượng công việc mà người lao động đã đóng góp. Nó là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Nếu sử dụng tiền lương hợp lý sẽ kích thích được năng suất lao động làm cho năng suất lao động tăng lên, giảm chi phí, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh trên thị trường góp phần tạo nên lợi nhuận, tăng thu nhập cho người lao động. Trả lương cho người lao động là một phần chi phí cấu thành giá trị lương sản phẩm hay dịch vụ cuả doanh nghiệp. Chính vì vậy công tác quản lý lao động tiền lương là một công việc rất quan trọng và là một nhân tố chủ yếu trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong điệu kiện kinh tế hiện nay yêu cầu công tác hạch toán lao động tiền lương phải hết sức năng động, thường xuyên được sửa đổi, bổ sung sao cho đảm bảo phản ánh hết các yếu tố về SXKD của đơn vị mình gắn chặt với 3 lợi ích: Người lao động - Doanh nghiệp - Nhà nước. Với vai trò quan trọng như vậy việc tìm ra phương pháp xây dựng và phân phối quỹ lương và các khoản trích theo lương phù hợp vơí đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình sẽ là một đòn bẩy kinh tế quan trọng trong hoạt động SXKD. Cũng như bao doanh nghiệp khác, Công ty Vật tư Tổng hợp Hưng Yên thuộc Sở Thương mại và Du lịch Hưng Yên từ khi thành lập đến nay tuy còn non trẻ nhưng cũng đã gặt hái được nhiều thành công trong quá trình kinh doanh của mình: "Có nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia trên thị trường ". Một trong những nhân tố quan trọng luôn giúp cho Công ty hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra đó chính là công tác tổ chức kế toán tiền lương của Công ty. Kết hợp giữa lý thuyết trong thời gian đã học tại trường với thực tế qua tìm hiểu công tác kế toán tiền lương tại Công ty Vật tư Tổng hợp Hưng Yên, cùng với sự nhận thức về tầm quan trọng của công tác kế toán tiền lương em đã đi sâu nghiên cứu và lựa chọn chuyên đề " Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty vật tư tổng hợp Hưng Yên " làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Nội dung chuyên đề ngoài lời nói đầu và kết luận, gồm 3 chương: CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY VẬT TƯ TỔNG HỢP HƯNG YÊN. CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM CẢI TIẾN VÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY VẬT TƯ TỔNG HỢP HƯNG YÊN CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. I. KHÁI QUÁT CHUNG Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực của con người, là khả năng lao động của con người, sức lao động là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất, nó chỉ trở thành hàng hoá khi có 2 điều kiện sau: + Một là: Người có sức lao động phải được tự do về thân thể, có nghĩa là có quyền tự do đem bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao động như một hàng hoá, nói cách khác là họ được tự do đi làm thuê, muốn vậy họ phải là chủ sở hữu của sức lao động đó. + Hai là: Người có sức lao động nhưng không có tư liệu sản xuất và của cải khác hoặc là có nhưng không đủ để kinh doanh. Trong điều kiện đó buộc người lao động phải đi làm thuê, tức là bán sức lao động của mình. Khi sức lao động biến thành hàng hoá, thì hàng hoá sức lao động cũng có 2 thuộc tính như mọi hàng hoá thông thường khác. Giá trị hàng hoá sức lao động cũng là lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nó. Nó được xác định bằng toàn bộ giá trị của các tư liệu sinh hoạt cần thiết về vật chất, về tinh thần để duy trì đời sống của mọi công dân và những phí tổn để công dân có một trình độ nhất định. Việc xác lập giá trị hàng hoá sức lao động là tất yếu đối với quá trình tái sản xuất sức lao động xã hội. Các yếu tố hợp thành giá trị hàng hoá sức lao động phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nước như: Khí hậu, tập quán, trình độ văn hoá, nguồn gốc và hoàn cảnh ra đời của giai cấp công nhân. Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động cũng nhằm thoả mãn nhu cầu cho người mua để sử dụng vào quá trình lao động khác. Với hàng hoá thông thường giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động khi được sử dụng sẽ tạo ra một giá trị mới hơn giá trị của bản thân nó. Đây là thuộc tính đặc biệt chỉ có hàng hoá sức lao động mới có. Khi giá trị sức lao động biểu hiện bằng tiền thì được gọi là giá cả sức lao động hay còn gọi là tiền lương. II. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG, Ý NGHĨA CỦA TIỀN LƯƠNG 1. Khái niệm Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN, tiền lương được biểu hiện là giá cả của một hàng hoá nhất định đó là sức lao động, cho nên tiền lương cũng được tác động bởi các quy luật kinh tế và quan hệ cung cầu trên thị trường. 2. Đặc điểm Tiền lương vừa là một phạm trù kinh tế vừa là một phạm trù xã hội. Đứng trên góc độ kinh tế thì doanh nghiệp coi như một yếu tố của quá trình sản xuất. Về mặt xã hội tiền lương rất nhạy cảm và nó gắn liền với công bằng xã hội, tiền lương có liên quan đến những chính sách xã hội như: Giáo dục, y tế, nhà ở, phúc lợi... Trong điều kiện tồn tại nền kinh tế sản xuất hàng hoá và tiền tệ thì tiền lương là một yếu tố chi phí SXKD cấu thành nên giá thành của sản phẩm lao vụ, dịch vụ. Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả SXKD, tăng năng suất lao động, là nguồn động viên tích cực cho công nhân viên chức phấn khởi, tích cực lao động, nâng cao hiệu quả công tác. 3. Vai trò Tiền lương đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống của người lao động, nó quyết định sự ổn định và phát triển kinh tế gia đình họ, tiền lương là nguồn để tái sản xuất sức lao động cho người lao động, vì vậy nó có tác dụng rất lớn đến thái độ lao động của người lao động đối với sản xuất cũng như xã hội. Tiền lương cao sẽ nhiệt tình hăng say làm việc, ngược lại họ sẽ chán nản. Vì vậy tiền lương, tiền công không chỉ là phạm trù kinh tế mà còn là yếu tố hàng đầu của chính sách xã hội. Xét trên góc độ quản lý kinh doanh, quản lý xã hội, tiền lương là một đòn bẩy kinh tế cực kỳ quan trọng. Thông qua chính sách tiền lương Nhà nước có thể điều chỉnh nguồn lao động giữa các vùng theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, song vấn đề quan trọng tầm quốc gia là các chính sách tiền lương có vị trí quyết định trong quá trình tạo động lực cho người lao động trong xã hội và có ảnh hưởng quyết định đến năng lực của đất nước trong các thời kỳ sau. Xét trên phạm vi doanh nghiệp, tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích người lao động phát huy hết khả năng lao động sáng tạo của họ, làm việc tận tuỵ có trách nhiệm cao đối với công việc. Tiền lương cao hay thấp sẽ tác động đến tình cảm, ý thức công việc của họ. Đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay, khi mà phần lớn lao động được tuyển dụng trên cơ sở hợp đồng lao động, người lao động sẽ tự do bán sức lao động cho nơi mà coi là có lợi nhất. Vì vậy chính sách tiền lương cũng là một trong những phương tiện quan trọng để đảm bảo cho doanh nghiệp có một đội ngũ công nhân lành nghề hay không. Một công cụ quan trọng của công tác quản lý bằng phương pháp kinh tế thông qua tiền lương, người lãnh đạo hướng dẫn người lao động làm việc theo ý mình nhằm tổ chức sản xuất hợp lý, tăng cường kỷ luật lao động cũng như khuyến khích tăng năng suất lao động. Như vậy, tiền lương đóng một vai trò rất quan trọng, nó không chỉ đảm bảo đời sống cho người lao động tái sản xuất sức lao động của họ mà còn là một công cụ để quản lý doanh nghiệp, một đòn bẩy kinh tế đầy hiệu lực... Tuy nhiên chỉ trên cơ sở áp dụng đúng đắn chế độ tiền lương, đảm bảo các nguyên tắc của nó thì mới phát huy được mặt tích cực và ngược lại sẽ làm ảnh hưởng xấu đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. 4. Nhiệm vụ : Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian kết quả, từ đó ta tính ra lương, tính ra BHXH, BHYT, KPCĐ và phân phối chi phí nhân công đúng đối tượng sử dụng lao động. Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận SXKD, các phòng ban, thực hiện đầy đủ các chứng từ cần thiết để hạch toán về lao động, tiền lương rồi mở sổ cần thiết để kế toán nghiệp vụ lao động tiền lương theo đúng chế độ và phương pháp. Lập các báo cáo về lao động tiền lương thuộc phần việc do mình phụ trách. Phân tích tình hình quản lý về việc sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân công, năng suất lao động và đề xuất các biện pháp để nhằm khai thác sử dụng tiền tệ có hiệu quả mọi tiềm năng có sẵn trong doanh nghiệp. 5. Chức năng của tiền lương Tiền lương có các chức năng cơ bản sau: + Tiền lương phải đẩm bảo được tái sản xuất sức lao động ( bao gồm cả tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ). Điều này có nghĩa là : với tiền lương của người lao động không chỉ đủ sống mà còn nâng cao trình độ về mọi mặt cho bản thân, con cái, thậm chí một phần nhỏ để tích luỹ. + Chức năng kích thích người lao động: Tiền lương đảm bảo và góp phần tác động để tạo ra cơ cấu lao động hợp lý trong toàn bộ nền kinh tế, khuyến khích phát triển kinh tế ngành và lãnh thổ. Tiền lương là đòn bẩy kinh tế thu hút người lao động hăng say làm việc, là động lực thúc đẩy tăng năng suất, khuyến khích nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ gắn trách nhiệm cá nhân với tập thể và công việc. + Chức năng tích luỹ: tiền lương của người lao động không những duy trì cuộc sống hàng ngày trong thời gian làm việc mà còn để dự phòng trong cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động hoặc gặp rủi ro trong cuộc sống. + Chức năng thước đo giá trị: là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi giá cả biến động. 6. ý nghĩa. Lao động là điều kiện đầu tiên và cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Nó là yếu tố cơ bản có tác dụng quyết định trong quá trình sản xuất để quá trình sản xuất xã hội nói chung và quá trình SXKD ở các doanh nghiệp nói riêng diễn ra thường xuyên liên tục. Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động. Vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động được thể hiện bằng thước đo giá trị hay còn gọi là tiền lương. Vậy tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động, là khoản cần thiết mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo thời gian và khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Đối với tiền lương phải trả cho người lao động là một khoản chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp đã sáng tạo ra. Vì vậy doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động sao cho có hiệu quả tốt để tiết kiệm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Trong công tác quản lý sản của doanh nghiệp thì quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng, nó giúp cho doanh nghiệp hoàn thành định mức kế hoạch SXKD đã đề ra. Tổ chức kế toán lao động và tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động. Từ đó tăng năng suất lao động và cũng là cơ sở để tính lương theo nguyên tắc phân phối theo lao động. Tổ chức tốt kế toán lao động và tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương đảm bảo việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo ra cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công và giá thành được chính xác. III. NỘI DUNG KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG 1. Kế toán lao động Trong quản lý sử dụng lao động ở doanh nghiệp thì cần thiết phải tổ chức kế toán các chỉ tiêu liên quan về lao động, nội dung của kế toán lao động chính là hạch toán về số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động. Kế toán số lượng lao động là kế toán về mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và theo trình độ tay nghề ( cấp bậc kỹ thuật ) của từng công nhân viên. Việc kế toán về số lượng lao động thường được thực hiện trên sổ sách lao động của doanh nghiệp và thường được phòng lao động theo dõi. Kế toán thời gian lao động thực chất là kế toán sử dụng thời gian lao động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. Thông thường từng bộ phận sử dụng lao động ( tổ chức, phòng ban, phân xưởng ) sử dụng bảng chấm công để ghi chép thời gian lao động thực tế của từng người lao động, Bảng chấm công là căn cứ để tính lương, tính thưởng để tổng hợp thời gian lao động ở trong doanh nghiệp và trong từng bộ phận. Kế toán kết quả lao động là việc theo dõi, ghi chép kết quả lao động của công nhân viên biểu hiện bằng số lượng ( khối lượng sản phẩm công việc ) đã hoàn thành của từng người hay từng tổ, từng nhóm lao động. Kế toán kết quả lao động thường được thực hiện trên các chứng từ thích hợp như : phiếu xác nhận sản phẩm và công việc đã hoàn thành, hợp đồng làm khoán, kế toán kết quả lao động là cơ sở để tính lương cho người lao động hay bộ phận lao động hưởng lương theo sản phẩm. Có thể nói rằng kế toán lao động vừa để quản lý việc huy động, vửa làm cơ sở để tính toán tiền lương phải trả cho người lao động. Vì kế toán lao động có rõ ràng, chính xác, kịp thời thì mới có thể tính đúng tính đủ tiền lương cho công nhân viên trong doanh nghiệp. 2. Các nguyên tắc Để phát huy tốt tác dụng của tiền lương trong SXKD và đảm bảo hiệu quả của các doanh nghiệp, khi tổ chức tiền lương cho người lao động cần đạt các yêu cầu cơ bản sau: + Đảm bảo tái sản xuất sức lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. + Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao. + Đảm bảo tính đơn giản dễ hiểu, dễ tính. Xuất phát từ những yêu cầu trên công tác tổ chức tiền lương cần đảm bảo các nguyên tắc sau: Nguyên tắc 1: Đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động và gắn với hiệu quả. Nguyên tắc này được đề ra dự trên cơ sở quy luật phân phối theo lao động. Nội dung của nguyên tắc: trong cùng điều kiện làm việc, cùng loại công việc trong quá trình sản xuất, những công việc hao phí lao động sản xuất như nhau, lao động ngang nhau thể hiện khi so sánh thời gian lao động, cường độ lao động, trình độ thành thạo của người lao động. Sự so sánh đó là cơ sở để đánh giá phân biệt đóng góp sức lao động. Nội dung được thể hiện cụ thể là khi trả lương cho người lao động không phân biệt nam hay nữ, già hay trẻ , dân tộc hay tôn giáo. Đây là nguyên tắc quan trọng của tổ chức tiền lương với nguyên tắc tiền lương mới thực hiện được yêu cầu của quy luật phân phối theo lao động. Khi thực hiện nguyên tắc này có tác dụng kích thích người lao động hăng say sản xuất góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả SXKD. Nguyên tắc 2: Tổ chức tiền lương phải đảm bảo được tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng của tiền lương bình quân. Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ tiền lương giữa các ngành kinh tế quốc dân. Nguyên tắc 4: Đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động. Các nguyên tắc trên đây dù thực hiện tốt mà không đảm bảo các yêu cầu sau đây thì không có ý nghĩa. Việc trả lương phải: + Không thấp hơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy định cụ thể từng vùng, từng khu vực. Người lao động đi làm đêm, làm thêm giờ thì phải trả thêm. + Đơn vị trả tiền lương và các loại phụ cấp cho người lao động trực tiếp, đầy đủ, đúng hẹn tại nơi làm việc và trả bằng tiền mặt. + Khi đơn vị bố trí người lao động tạm thời chuyển sang nơi làm việc hoặc công việc khác thì phải trả lương cho người lao động không thấp hơn công việc trước. Khi đơn vị phá sản, giải thể, thanh lý thì tiền lương phải được ưu tiên thanh toán cho người lao động. IV. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG Hiện nay trong các Công ty, Xí nghiệp do sự khác nhau về điều kiện SXKD nên các hình thức chế độ trả lương được áp dụng không giống nhau. Có 2 hình thức áp dụng là: Hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm. 1. Hình thức trả lương theo thời gian. Tiền lương trả theo thời gian được áp dụng cho những công việc không tính được kết quả lao động cụ thể, nó thể hiện theo các thang bậc lương do Nhà nước qui định và được trả theo thời gian làm việc thực tế. Phạm vi áp dụng hình thức này chủ yếu gồm khu vực hành chính sự nghiệp, những công tác nghiên cứu, quản lý, sửa chữa máy móc thiết bị và bộ phận phục vụ sản xuất, những người sản xuất trong dây chuyền công nghệ nhưng tại đó không tính được định mức. Trả lương theo thời gian bao gồm 2 loại: + Trả lương theo thời gian giản đơn: Đây là hình thức trả lương cho người lao động chỉ căn cứ vào bậc lương và thời gian thực tế làm việc, không xét đến thái độ và kết quả của công việc. Hình thức này bao gồm: - Lương tháng: Là tiền lương trả cho người lao động theo tháng và theo bậc lương đã xếp. Người hưởng lương tháng sẽ nhận tiền lương theo cấp bậc và các khoản phụ cấp nếu có - Lương ngày: Là tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo mức lương một ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Lương ngày thường áp dụng cho người lao động trực tiếp hưởng lương thời gian tính cho những người lao động trong những ngày hội họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác. Lương ngày được tính như sau: Lương tháng Lương ngày = Số ngày làm việc theo chế độ - Lương giờ: Là tiền lương chỉ áp dụng cho người lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm. Lương giờ được tính như sau: Lương ngày Lương giờ = 8 giờ làm việc Nhìn chung, hình thức trả lương theo thời gian giản đơn có ưu điểm là dễ tính, dễ trả lương nhưng nó không phát huy được đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động, vì trả lương theo thời gian giản đơn chưa chú ý đến kết quả, chất lượng công việc thực tế của cán bộ công nhân viên. + Trả lương theo thời gian có thưởng: Là sự kết hợp giữa hình thức trả lương theo thời gian giản đơn với chế độ tiền thưởng trong sản xuất ( thưởng vì đảm bảo ngày công, giờ... ). Tiền lương theo thời gian có thưởng có tác dụng thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, đảm bảo chất lương sản phẩm. Tiền lương theo thời Tiền lương theo thời = + Tiền thưởng gian có thưởng gian giản đơn Hình thức này có ưu điểm là giản đơn, dễ tính, dễ trả lương cho người lao động. Nhưng bản thân hình thức này cũngcó những hạn chế như tiền lương còn mang tính chất bình quân với kết quả lao động và chất lượng lao động, kém tính kích thích người lao động. 2. Hình thức trả lương theo sản phẩm Đây là hình thức trả lương theo số lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt số lượng lao động và chất lượng lao động, khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội một cách hợp lý. Tuy nhiên việc xác định tiền lương theo sản phẩm phải dựa trên cơ sở tài liệu và hạch toán kết quả lao động ( phiếu xác nhận sản phẩm hay công việc hoàn thành.. ). Và đơn giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm mà doanh nghiệp đang áp dụng đối với từng loại sản phẩm hay công việc. Hình thức trả lương theo sản phẩm có thể được thực hiện theo các dạng sau đây: + Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: với hình thức này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp trên số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất mà đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định , không chịu một hạn chế nào.Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính như sau: Tiền lương phải trả cho Đơn giá tiền lương Số lượng sản phẩm = x người lao động của một đơn vị sản phẩm hoàn thành Ưu điểm nổi bật của hình thức này là phản ánh mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa ti
Luận văn liên quan