Ngay từ khi xuất hiện con người đã tiến hành các hoạt động kinh tế từ đơn giản đến phức tạp. Hoạt động kinh tế luôn giữ vai trò trung tâm của mọi hoạt động xã hội và nó là cơ sở cho các hoạt động khác.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam chúng ta hiện nay đang tồn tại nhiều thành phần kinh tế với sự đa dạng các hình thức sở hữu. Tại Đại hội X của Đảng, Đảng ta xác định nền kinh tế nước ta đang tồn tại năm thành phần kinh tế đó là: Thành phần kinh tế nhà nước, thành phần kinh tế tập thể, thành phần kinh tế tư nhân, thành phần kinh tế tư bản, thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong đó thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Từ khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, diện mạo nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến đáng kể với nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia. Với giai đoạn hơn 20 năm phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN. Khi nước ta đã chính thức trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO để hội nhập kinh tế quốc tế nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển thì nước ta đã chú trọng vào việc phát triển sản xuất hàng hóa có chất lượng; Tạo điều kiện, thúc đẩy các thành phần kinh tế, các ngành nghề phát triển nhất là thành phần kinh tế tư nhân. Phương châm phát triển kinh tế của nước ta là: Phát triển kinh tế thị trường hàng hóa, dịch vụ đa dạng, thu hẹp những lĩnh vực mà nhà nước đang độc quyền kinh doanh, xóa bỏ độc quyền doanh nghiệp, mở rộng thị trường ra nước ngoài. Điều đó khẳng định hơn vai trò của các doanh nghiệp tư nhân là rất quan trọng. Bên cạnh đó việc quản lý hàng hóa, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh được nhận thức là một khâu quan trọng trong quán trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp sản xuất, Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đức Thịnh ( Công ty TM và DV Đức Thịnh) đã sử dụng kế toán như một công cụ đắc lực để điều hành, quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, tính hiệu quả kinh tế và kiểm tra quá trình sử dụng tài sản, giám đốc tiền vốn nhằm chủ động và đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh sản phẩm gắn liền với các nghiệp vụ tiêu thụ, các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ, chí phí quản lý doanh nghiệp, kết quả tiêu thụ và nhiệm vụ của kế toán gắn liền với toàn bộ quá trình cho đến khi xác định được kết quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở bù đắp được các chi phí đã bỏ ra để thực hiện quá trình đó, đồng thời làm tròn nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước.
85 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 6918 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán tiêu thụ và Xác định kết quả Kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đức Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN 1: KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐỨC THỊNH 4
1.1. Giới thiệu chung về công ty 4
1.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty 4
1.3. Đặc điểm kinh doanh của công ty 5
1.3.1. Ngành nghề kinh doanh 5
1.3.2. Sản phẩm sản xuất của công ty 5
1.3.3. Công nghệ sản xuất và mô hình tổ chức sản xuất 6
1.3.4. Quy mô hoạt động của công ty 7
1.3.5. Tình hình lao động của công ty 10
1.4. Đặc điểm tổ chức của công ty 12
1.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý 12
1.4.2. Chức năng, nhiêm vụ 13
1.5. Tổ chức bộ máy kế toán 17
1.6. Tổ chức công tác kế toán 22
1.6.1. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty 22
1.6.2. Hình thức hạch toán kế toán của công ty. 23
1.6.3. Hệ thống sổ sách kế toán của công ty 25
1.6.4. Chế độ báo cáo tài chính tại công ty 27
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐỨC THỊNH 28
2.1. Đặc điểm về Thành phẩm tiêu thụ, phương thức tiêu thụ tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đức Thịnh 28
2.1.1. Đặc điểm Thành phẩm tiêu thụ. 28
2.1.2. Đặc điểm phương thức tiêu thụ. 28
2.2. Thực trạng kế toán Tiêu thụ thành phẩm và Xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đức Thịnh 29
2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán 29
2.2.2. Kế toán Doanh thu và các khoản trừ Doanh thu 38
2.2.3. Kế toán chi phí bán hàng 56
2.2.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 63
2.2.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. 67
PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐỨC THỊNH 71
3.1. Một số nhận xét về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đức Thịnh 71
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đức Thịnh 75
KẾT LUẬN 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO: …81
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu kinh doanh của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đức Thịnh qua 1 số năm. 7
Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu Tài chính của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đức Thịnh qua 1 số năm. 9
Bảng 1.3: Bảng cơ cấu lao động tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đức Thịnh 11
Bảng 1.4: Bảng phân công lao động trong bộ máy kế toán 22
BIỂU
Biểu số 2.1: Phiếu xuất kho 31
Biểu số 2.2: Bảng kê thành phẩm xuất kho 32
Biểu số 2.3: Sổ chi tiết tài khoản 632 33
Biểu số 2.4: Chứng từ ghi sổ 34
Biểu số 2.5: Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ 35
Biểu số 2.6: Sổ Cái Tài khoản 632 36
Biểu số 2.7: Sổ Cái Tài khoản 155 37
Biểu số 2.8: Hóa đơn GTGT 39
Biểu số 2.9: Sổ chi tiết bán hàng 40
Biểu số 2.10: Chứng từ ghi sổ 41
Biểu số 2.11: Sổ Cái Tài khoản 511 42
Biểu số 2.12: Phiếu thu 43
Biểu số 2.13: Sổ chi tiết tài khoản 131 44
Biểu số 2.14: Hóa đơn GTGT 45
Biểu số 2.15: Chứng từ ghi sổ 47
Biểu số 2.16: Sổ cái tài khoản 521 48
Biểu số 2.17: Hóa đơn GTGT 51
Biểu số 2.18: Phiếu nhập kho 52
Biểu số 2.19: Chứng từ ghi sổ 53
Biểu số 2.20: Chứng từ ghi sổ 54
Biểu số 2.21: Sổ Cái Tài khoản 531 55
Biểu số 2.22: Tình hình TSCĐ 57
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đức Thịnh 57
Biểu 2.23: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ 58
Biểu 2.24: Hóa đơn GTGT 59
Biểu 2.25: Phiếu chi 60
Biểu số 2.26: Chứng từ ghi sổ 61
Biểu số 2.27: Sổ Cái Tài khoản 641 62
Biểu 2.28: Bảng phân bổ Tiền lương và các khoản trích theo lương 64
Biểu 2.29: Phiếu chi 65
Biểu số 2.30: Chứng từ ghi sổ 65
Biểu số 2.31: Sổ Cái Tài khoản 642 66
Biểu số 2.32: Phiếu kế toán 67
Biểu số 2.33: Sổ Cái Tài khoản 911 68
Biểu số 2.34: Sổ Cái Tài khoản 421 69
Biểu số 2.35: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đức Thịnh 70
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty 12
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 18
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 24
Sơ đồ 2.1: Hạch toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đức Thịnh 29
LỜI NÓI ĐẦU
Ngay từ khi xuất hiện con người đã tiến hành các hoạt động kinh tế từ đơn giản đến phức tạp. Hoạt động kinh tế luôn giữ vai trò trung tâm của mọi hoạt động xã hội và nó là cơ sở cho các hoạt động khác.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam chúng ta hiện nay đang tồn tại nhiều thành phần kinh tế với sự đa dạng các hình thức sở hữu. Tại Đại hội X của Đảng, Đảng ta xác định nền kinh tế nước ta đang tồn tại năm thành phần kinh tế đó là: Thành phần kinh tế nhà nước, thành phần kinh tế tập thể, thành phần kinh tế tư nhân, thành phần kinh tế tư bản, thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong đó thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Từ khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, diện mạo nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến đáng kể với nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia. Với giai đoạn hơn 20 năm phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN. Khi nước ta đã chính thức trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO để hội nhập kinh tế quốc tế nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển thì nước ta đã chú trọng vào việc phát triển sản xuất hàng hóa có chất lượng; Tạo điều kiện, thúc đẩy các thành phần kinh tế, các ngành nghề phát triển nhất là thành phần kinh tế tư nhân. Phương châm phát triển kinh tế của nước ta là: Phát triển kinh tế thị trường hàng hóa, dịch vụ đa dạng, thu hẹp những lĩnh vực mà nhà nước đang độc quyền kinh doanh, xóa bỏ độc quyền doanh nghiệp, mở rộng thị trường ra nước ngoài. Điều đó khẳng định hơn vai trò của các doanh nghiệp tư nhân là rất quan trọng. Bên cạnh đó việc quản lý hàng hóa, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh được nhận thức là một khâu quan trọng trong quán trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp sản xuất, Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đức Thịnh ( Công ty TM và DV Đức Thịnh) đã sử dụng kế toán như một công cụ đắc lực để điều hành, quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, tính hiệu quả kinh tế và kiểm tra quá trình sử dụng tài sản, giám đốc tiền vốn nhằm chủ động và đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh sản phẩm gắn liền với các nghiệp vụ tiêu thụ, các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ, chí phí quản lý doanh nghiệp, kết quả tiêu thụ và nhiệm vụ của kế toán gắn liền với toàn bộ quá trình cho đến khi xác định được kết quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở bù đắp được các chi phí đã bỏ ra để thực hiện quá trình đó, đồng thời làm tròn nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước.
Xuất phát từ những lý do trên trong quá trình thực tập tổng hợp tại công ty em đã đi tìm hiểu: Lịch sử hình thành; Đặc điểm hoạt động kinh doanh; Tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán và các vấn đề thuộc lĩnh vực kế toán, quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất – kinh doanh của công ty. Đồng thời em đã lựa chọn chuyên đề “ Kế toán tiêu thụ và Xác định kết quả Kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đức Thịnh” làm đề tài thực tập chuyên ngành nhằm đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu tình hình thực tế công tác kế toán và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân. Sau thời gian học tập tại trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, qua quá trình thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đức Thịnh kết hợp với những kiến thức đã được học tại trường, em đã nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công tác kế toán trong doanh nghiệp nói chung và trong Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đức Thịnh nói riêng. Với sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình của các anh, các chị trong công ty cùng với sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của Giảng viên, Tiến sĩ: Nguyễn Thị Phương Hoa đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đức Thịnh. Trong thời gian thực tập em đã rất cố gắng đi sâu và tìm hiểu tình hình thực tế và hoàn thành bài viết này, tuy nhiên vì thời gian thực tập không cho phép và do trình độ hiểu biết, kinh nghiêm thực tế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong các thầy, cô giáo cùng các anh, chị trong công ty chỉ bảo, góp ý và giúp đỡ để bài viết của em được hoàn thiện hơn và hoàn thành tốt chuyên đề thực tập chuyên ngành mà em đã chọn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hưng yên, ngày 07 tháng 5 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Hanh
PHẦN 1
KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐỨC THỊNH
1.1. Giới thiệu chung về công ty
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Thịnh
- Tên viết tắt: Công ty Đức Thịnh
- Trụ sở chính: Thị trấn Lương Bằng-huyện Kim Động- tỉnh Hưng Yên
- Điện thoại: 0321.3810.413
- Fax: 0321.3810.413
- Email: Ducthinh@gmail.com
- Mã số thuế: 0100121356
- Ngành nghề kinh doanh: sản xuất và cung cấp các loại sản phẩm về Khóa cửa và Bản lề sàn cao cấp, sản xuất vật liệu và kết cấu thép.
- Tổng số lao động: 196 người.
- Đại diện của công ty theo pháp luật: Ông Trần Xuân Thủy
Chức vụ: Chủ tịch hội đồng thành viên kiêm Giám đốc công ty
1.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đức Thịnh ban đầu thành lập là công ty TNHH một thành viên sáng lập năm 2003, đến năm 2007 Công ty đã chuyển đổi thành Công ty TNHH có ba thành viên sáng lập, hoàn toàn độc lập về nguồn vốn cũng như năng lực trong suốt thời gian hình thành và phát triển.
Được thành lập và tổ chức quản lý theo Quyết định số 2272 /QĐ-UB, ngày 25/3/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng yên.
Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số: 1125/GPKD ngày 30/3/2003 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Hưng Yên cấp.
Xuất phát từ một doanh nghiệp sản xuất nhỏ, bằng khả năng sản xuất và kinh doanh của công ty mình mà công ty đã ngày càng tạo được nhiều uy tín không chỉ đối với thị trường trong nước mà còn vươn ra thị trường ngoài nước, hiện nay công ty có quan hệ với trên 20 công ty kinh doanh của các nước trên thế giới như công ty TNHH Nhật Bản, công ty Katsura-Nhật Bản…
Hoạt động của công ty theo Luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật. Chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2004 trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hướng tới khẳng định mình trong một môi trường cạnh tranh quyết liệt với phương châm “ Chất lượng Nhật- Bảo hành Nhất”công ty luôn tâm niệm sự hài lòng và niềm tin của khách hàng vào công ty là thứ tài sản quý giá nhất.
1.3. Đặc điểm kinh doanh của công ty
1.3.1. Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm về Khóa và Bản lề sàn.
- Sản xuất vật liệu và kết cấu thép, sơn dầu các loại
- Sản xuất các sản phẩm cơ khí, thiết bị điện, thiết bị nhiệt.
- Dịch vụ kỹ thuật đối với các sản phẩm công ty kinh doanh.
- Gia công, sửa chữa máy móc thiết bị hàng cơ,kim khí.
- Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ôtô,vận tải hàng.
- Thiết kế thi công nội thất dân dụng, công nghiệp.
1.3.2. Sản phẩm sản xuất của công ty
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đức Thịnh là công ty chuyên sản xuất và cung cấp các loại sản phẩm đạt tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 như:
- Khóa cửa: khóa nhà, khóa vệ sinh…
- Khóa sàn:
- Bản lề sàn
- Chuyên thiết kế và sản xuất các loại khuôn mẫu khóa.
Với các nhãn hiệu nổi tiếng : JEP, NAWAKI, OSHIO, YAKOMI, FUSHIKA..
Hiện nay công ty đang xây dựng thêm 02 nhà máy tại Hưng Yên để mở rộng sản xuất các loại sản phẩm mới như:
- Phích điện
- ổ điện
- Vỏ máy điện thoại Bàn và Di động
Các sản phẩm của công ty luôn thay đổi mẫu mã, kiểu dáng và chất lượng đáp ứng nhu cầu đa dạng và khó tính của các khách hàng, sản phẩm của công ty gây được ấn tượng mạnh và được thị trường trong và ngoài nước chấp nhận vì vậy uy tín của công ty ngày càng được nâng cao.
1.3.3. Công nghệ sản xuất và mô hình tổ chức sản xuất
Các sản phẩm được sản xuất trên các dây chuyền sản xuất công nghệ với công nghệ hiện đại, tiên tiến của các nước như Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan….để tạo ra được sản phẩm bán trên thị trường thì công việc đầu tiên là phải nghiên cứu, thiết kế mẫu mã, tổ chức làm khuôn mẫu để đúc ra các chi tiết của sản phẩm phần công việc này được các tổ thiết kế và tổ khuôn mẫu trực thuộc phòng kỹ thuật của công ty đảm nhiệm. Sau đó các chi tiết của sản phẩm được trải qua các công đoạn được phân công bởi các tổ sản xuất cụ thể như: tiện, phay, đột dập, hàn,đánh bóng, mạ rồi chuyển sang giai đoạn lắp ráp thành phẩm. Tất cả các công việc, giai đoạn sản xuất đều được tiến hành tập trung ngay tại công ty với diện tích nhà xưởng là 4.500 M2.. Với công nghệ cao, hiện đại trong sản xuất và qua các công đoạn quản lý nghiêm ngặt về chất lượng ISO 9001:2000, sản phẩm của công ty đã đạt tới sự thay đổi căn bản về nguyên liệu, bằng việc đã sử dụng nguyên liệu là Inox có khả năng chịu mặn, chống gỉ sét, chịu đựng được nhiệt độ, độ ẩm cao….Sản phẩm của công ty đã đáp ứng tới những tải trọng rất cao, điều mà không nhiều nhà sản xuất trên thế giới có thể đạt được.
1.3.4. Quy mô hoạt động của công ty
Từ khi được thành lập và đi vào hoạt động đến nay quy mô sản xuất của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đức Thịnh ngày càng được mở rộng. Sả phẩm của công ty luôn có mặt ở khắp nơi của thị trường trong nước và xuất khẩu sang thị trường nước ngoài như: Nhật bản, Mỹ, Úc, Australia,Ucraina,Panama….
Bảng 1.1
Một số chỉ tiêu kinh doanh
của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đức Thịnh qua 1 số năm.
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1. Doanh thu bán hàng
Triệu đồng
8.000
14.000
18.000
2. Lợi nhuận trước thuế
Triệu đồng
500
900
1.000
3. Thuế TNDN nộp nhà nước
Triệu đồng
140
252
280
4. Lợi nhuận sau thuế
Triệu đồng
360
648
720
5. Số lao động
Người
59
150
196
6. Tiền lương bình quân
Triệu
đồng/người
1.200
1.500
1.700
(Nguồn trích dẫn: Báo cáo KQKD,thuyết minh BCTC năm 2006,2007,2008)
Nhìn vào bảng số liệu 1.1 ta thấy:
Doanh thu bán hàng năm 2008 là 18 tỷ đồng tăng 4 tỷ đồng tương đương với tốc độ tăng là 28,6% so với năm 2007 và tăng 10 tỷ đồng tương đương với tốc độ tăng là 125% so với năm 2006.
Lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2008 tăng 100 triệu đồng tương đương với tốc độ tăng là 11% so với năm 2007 và tăng 500 triệu đồng tương đương với tốc độ tăng là 200% so với năm 2006.
Thuế TNDN nộp cho cho ngân sách nhà nước Năm 2008 tăng 28 triệu đồng tương đương với tốc độ tăng là 11% so với năm 2007 và tăng 140 triệu đồng tương đương với tốc độ tăng là 200% so với năm 2006.
Lợi nhuận sau thuế để lại công ty năm 2008 là 720 triệu đồng tăng 72 triệu đồng tương đương với tốc độ tăng là 11% so với năm 2006 và tăng 360 triệu đồng tương đương với tốc độ tăng là 200% so với năm 2006.
Số lao động làm việc tại công ty năm 2008 đã tăng 46 người tương đương với tốc độ tăng là 30,6% so với năm 2007 và tăng 137 người tương đương với tốc độ tăng 332,2% so với năm 2006.
Thu nhập bình quân một tháng của mỗi lao động làm việc tại công ty năm 2008 là 1,7 triệu tăng 200 ngàn đồng tương đương với tốc độ tăng là 13,3% so với thu nhập bình quân năm 2007 và tăng 500 ngàn đồng tương đương với tốc độ tăng là 41,6% so với thu nhập bình quân của năm 2006
Từ những phân tích ở trên cho thấy tất cả các chỉ tiêu năm 2008 đều tăng so với năm 2007 trong đó có chỉ tiêu tăng cao nhất là 28,6%, chỉ tiêu tăng thấp nhất là 11% .Còn so với năm 2006 thì năm 2008 tăng trong đó có chỉ tiêu tăng cao nhất là 332,2%, chỉ tiêu tăng thấp nhất là 125%. Lý do mà các chỉ tiêu đều tăng là do công ty sau khi thành lập đã dần dần đi vào ổn định tổ chức hoạt động, tăng quy mô về lao động cũng như tăng quy mô sản xuất sản phẩm. Bên cạnh đó phải nói đến sự đầu tư về máy móc, trang thiết bị sản xuất với công nghệ hiện đại và ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất sản phẩm đồng thời công ty đã có những chính sách đối với người lao động làm việc tại công ty nhất là chính sách ưu đãi đối với đội ngũ trí thức, người lao động có trình độ, tay nghề cao đã góp phần nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm đó là điều kiện tiên quyết giúp công ty phát triển và lớn mạnh như ngày hôm nay.
Bảng 1.2
Một số chỉ tiêu Tài chính
của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đức Thịnh qua 1 số năm.
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1. Tài sản ngắn hạn
Triệu đồng
19.380
25.150
35.015
2. Tài sản dài hạn
Triệu đồng
10.520
13.400
21.805
Tổng tài sản
Triệu đồng
29.900
38.550
56.820
3. Nợ phải trả
Triệu đồng
9.175
10.492
16.393
4. Vốn chủ sở hữu
Triệu đồng
20.725
28.058
40.427
Tổng nguồn vốn
Triệu đồng
29.900
38.550
56.820
(Nguồn trích dẫn: Bảng CĐKT,thuyết minh BCTC năm 2006,2007,2008)
Dựa vào bảng 1.2 cho biết:
Tài sản ngắn hạn của công ty năm 2008 là 35.015 triệu đồng chiếm 61,6 % so với tổng tài sản,tốc độ tăng gần 139,2 % tương ứng tăng là 9.865 triệu đồng so với năm 2007 và tốc độ tăng 180,7% tương ứng tăng là 15.635 triệu đồng so với năm 2006.
Tài sản dài hạn năm 2008 là 21.805 triệu đồng chiếm 38,4 % so với tổng tài sản của công ty, tốc độ tăng 162,7 % tương ứng tăng là 8.405 triệu đồng so với năm 2007 và tốc độ tăng 207,3 % tương ứng là 11.285 triệu đồng so với năm 2006.
Nguồn vốn nợ phải trả của công ty năm 2008 là 16.393 triệu đồng chiếm 28,8 % so với tổng nguồn vốn, tăng so với năm 2007 là 156,2 % tương ứng là 5.901 triệu đồng ,tăng so với năm 2006 là 178.7 % tương ứng là 7.218 triệu đồng.
Nguồn vốn chủ sở hữu là 40.427 triệu đồng năm 2008 chiếm 71,2% so với tổng nguồn vốn, tốc độ tăng so với năm 2007 bằng 144 % tương ứng là 12.369 triệu đồng và tốc độ tăng so với năm 2006 bằng 195 % tương ứng là 19.702 triệu đồng.
Qua bảng số liệu và phân tích số liệu ở trên ta thấy:
Cơ cấu tài sản ngắn hạn và dài hạn của công ty qua từng năm thì tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của công ty, phần lớn tài sản ngắn hạn của công ty là các yếu tố đầu vào mua sắm về để sản xuất sản phẩm. còn phần tài sản dài hạn chủ yếu là máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, công nghệ sản xuất nên nó cũng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu tài sản . Hằng năm công ty vẫn huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như: huy động từ các thành viên tham gia sáng lập và đi vay từ các tổ chức tín dụng trong đó công ty đã xác định huy động vốn từ các thành viên sáng lập là chủ yếu để mở rộng và xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc, thiết bị….vv với mục đích tăng vốn kinh doanh và quy mô sản xuất của công ty.
1.3.5. Tình hình lao động của công ty
Khi mới thành lập Công ty chỉ có 30 Cán bộ công nhân viên (CBCNV) làm công tác quản lý, xây dựng cơ sở hạ tầng, lắp đặt máy móc, thiết bị, dây chuyền chuẩn bị cho sản xuất. Cơ sở vật chất thiếu thốn, máy móc thiết bị ít, nhà xưởng còn ít và chật hẹp…..Đến nay Công ty đã có gần 200 CBCNV, Văn phòng Công ty có 35 người trong đó có 30 người có trình độ từ Cao đẳng, Đại học còn lại là toàn bộ CBCNV làm việc tại các xưởng, tổ sản xuất, trong đó có đến 40% lực lượng trẻ có trình độ từ Trung cấp, Cao đẳng kỹ thuật, nghề số còn lại là lao động phổ thông được tuyển chọn tại địa phương và các khu vực lân cận. Cơ sở vật chất làm việc của công ty gồm 01 nhà làm việc 3 tầng, 04 nhà xưởng,01 nhà kho được xây dựng khang trang, trang bị các thiết bị cần thiết phục vụ, đảm bảo điều kiện làm việc cho CBCNV yên tâm làm việc. Cụ thể hiện nay công ty có 1 văn phòng công ty, 06 phòng ban, 08 tổ, đội sản xuất với cơ cấu nhân sự được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.3
Bảng cơ cấu lao động
tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đức Thịnh
Đơn vị tính: Người
STT
Bộ phận
Số lượng
i
Văn phòng công ty
35
1
Ban giám đốc
2
2
Phòng kỹ thuật
10
3
Phòng tài chính - kế toán
6
4
Phòng KCS
5
5
Phòng tổ chức – hành chính tổ hợp
5
6
Phòng cơ điện
7
ii
Xưởng, tổ sản xuất
161
Tổng cộng
196
1.4. Đặc điểm tổ chức của công