Kế toán xác định và phân tích kết quả kinh doanh tại Cửa Hàng Kinh Doanh Thức Ăn Gia Súc và Thuốc Thú Y An Giang

Chương 1: MỞ ĐẦU 1.1Lý do chọn đề tài Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đang trong giai đoạn hội nhập như nước ta hiện nay, các doanh nghiệp phải không ngừng tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường (nhu cầu sản xuất và nhu cầu tiêu dùng) thông qua quá trình bán hàng với mục tiêu là lợi nhuận. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lợi ích và rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, do đó lợi nhuận thu được từ quá trình bán hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi nó là yếu tố quyết định sự tồn vong của một doanh nghiệp, đồng thời nó cũng giúp các doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh. Để thực hiện quá trình bán hàng, các doanh nghiệp phải chi ra các khoản chi phí: đó là tổng giá trị làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng thu được các khoản doanh thu và thu nhập khác: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Việc phản ánh chính xác, đầy đủ tình hình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là rất cần thiết, vì căn cứ vào kết quả này các doanh nghiệp sẽ biết được thực trạng hoạt động kinh doanh của mình và có cơ sở để kiểm tra, so sánh giữa doanh thu với chi phí của từng hoạt động trong quá trình kinh doanh. Thông qua đó, doanh nghiệp có thể đưa ra được những biện pháp nhằm quản lý và sử dụng chi phí hợp lý hơn để tăng lợi nhuận. Để việc xác định kết quả kinh doanh đạt hiệu quả và chính xác, đòi hỏi các doanh nghiệp phải áp dụng đúng và đầy đủ các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán trong công tác hạch toán của mình. Mặt khác, để duy trì được sự phát triển bền vững với hiệu quả kinh tế cao các doanh nghiệp cũng cần phải trang bị cho mình những kiến thức về phân tích hoạt động kinh doanh nhằm biết cách đánh giá các kết quả vừa đạt được và hiệu quả của hoạt động kinh doanh, biết cách xác định và phân tích có hệ thống các nhân tố tác động thuận lợi và không thuận lợi đến hoạt động kinh doanh. Từ đó đề xuất các giải pháp phát triển các nhân tố tích cực, hạn chế và loại bỏ các nhân tố có ảnh hưởng xấu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mình. Nhận thấy được tầm quan trọng đó nên em đã chọn đề tài “ Kế toán xác định và phân tích kết quả kinh doanh tại Cửa Hàng Kinh Doanh Thức Ăn Gia Súc và Thuốc Thú Y An Giang “, qua đó em còn có thể hiểu rõ hơn về tiềm năng phát triển của ngành chuyên sản xuất để phục vụ cho nhu cầu chăn nuôi của hầu hết những người dân sống ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. 1.2Mục tiêu nghiên cứu +Giúp em vận dụng được lý thuyết đã học vào thực tiễn. +Hiểu rõ hơn về các phương thức bán hàng, cách hạch toán và xác định kết quả kinh doanh. Qua đó, tìm ra những điểm khác biệt trong cách hạch toán của Cửa hàng kinh doanh TĂGS và TTY An Giang so với lý thuyết đã học. +Nắm vững và vận dụng được vào thực tiễn những kiến thức cơ bản nhất về phân tích hoạt động kinh doanh để có những cách ứng xử phù hợp nhất, tốt nhất trong từng điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. 1.3Phạm vi nghiên cứu +Đề tài được thực hiện tại Cửa hàng kinh doanh thức ăn gia súc và thuốc thú y An Giang. +Số liệu dùng cho việc xác định kết quả kinh doanh là các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 12/2006. +Phân tích và đánh giá lợi nhuận đạt được của Cửa Hàng năm 2006 so với năm 2005. +Phân tích sự tác động của các nhân tố có ảnh hưởng đến sự biến động của lợi nhuận. 1.4Nội dung nghiên cứu Đề tài này sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề sau: +Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh +Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 1.5Phương pháp nghiên cứu Thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp tại Cửa hàng kinh doanh thức ăn gia súc và thuốc thú y An Giang, thông qua: +Quan sát, tìm hiểu tình hình thực tế của cơ quan thực tập. +Các báo cáo và tài liệu do cơ quan thực tập cung cấp. +Các thông tin khác có liên quan đến nội dung đề tài trên sách, báo. Phân tích số liệu Tổng hợp và so sánh các kết quả đạt được qua các năm để đánh giá xu hướng phát triển của Cửa Hàng. Qua đó, tìm hiểu và phân tích những mặt tích cực và tiêu cực có tác động đến kết quả vừa đạt được.

doc56 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 2443 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán xác định và phân tích kết quả kinh doanh tại Cửa Hàng Kinh Doanh Thức Ăn Gia Súc và Thuốc Thú Y An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1: MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đang trong giai đoạn hội nhập như nước ta hiện nay, các doanh nghiệp phải không ngừng tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường (nhu cầu sản xuất và nhu cầu tiêu dùng) thông qua quá trình bán hàng với mục tiêu là lợi nhuận. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lợi ích và rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, do đó lợi nhuận thu được từ quá trình bán hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi nó là yếu tố quyết định sự tồn vong của một doanh nghiệp, đồng thời nó cũng giúp các doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh. Để thực hiện quá trình bán hàng, các doanh nghiệp phải chi ra các khoản chi phí: đó là tổng giá trị làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng thu được các khoản doanh thu và thu nhập khác: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Việc phản ánh chính xác, đầy đủ tình hình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là rất cần thiết, vì căn cứ vào kết quả này các doanh nghiệp sẽ biết được thực trạng hoạt động kinh doanh của mình và có cơ sở để kiểm tra, so sánh giữa doanh thu với chi phí của từng hoạt động trong quá trình kinh doanh. Thông qua đó, doanh nghiệp có thể đưa ra được những biện pháp nhằm quản lý và sử dụng chi phí hợp lý hơn để tăng lợi nhuận. Để việc xác định kết quả kinh doanh đạt hiệu quả và chính xác, đòi hỏi các doanh nghiệp phải áp dụng đúng và đầy đủ các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán trong công tác hạch toán của mình. Mặt khác, để duy trì được sự phát triển bền vững với hiệu quả kinh tế cao các doanh nghiệp cũng cần phải trang bị cho mình những kiến thức về phân tích hoạt động kinh doanh nhằm biết cách đánh giá các kết quả vừa đạt được và hiệu quả của hoạt động kinh doanh, biết cách xác định và phân tích có hệ thống các nhân tố tác động thuận lợi và không thuận lợi đến hoạt động kinh doanh. Từ đó đề xuất các giải pháp phát triển các nhân tố tích cực, hạn chế và loại bỏ các nhân tố có ảnh hưởng xấu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mình. Nhận thấy được tầm quan trọng đó nên em đã chọn đề tài “ Kế toán xác định và phân tích kết quả kinh doanh tại Cửa Hàng Kinh Doanh Thức Ăn Gia Súc và Thuốc Thú Y An Giang “, qua đó em còn có thể hiểu rõ hơn về tiềm năng phát triển của ngành chuyên sản xuất để phục vụ cho nhu cầu chăn nuôi của hầu hết những người dân sống ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Mục tiêu nghiên cứu Giúp em vận dụng được lý thuyết đã học vào thực tiễn. Hiểu rõ hơn về các phương thức bán hàng, cách hạch toán và xác định kết quả kinh doanh. Qua đó, tìm ra những điểm khác biệt trong cách hạch toán của Cửa hàng kinh doanh TĂGS và TTY An Giang so với lý thuyết đã học. Nắm vững và vận dụng được vào thực tiễn những kiến thức cơ bản nhất về phân tích hoạt động kinh doanh để có những cách ứng xử phù hợp nhất, tốt nhất trong từng điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu Đề tài được thực hiện tại Cửa hàng kinh doanh thức ăn gia súc và thuốc thú y An Giang. Số liệu dùng cho việc xác định kết quả kinh doanh là các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 12/2006. Phân tích và đánh giá lợi nhuận đạt được của Cửa Hàng năm 2006 so với năm 2005. Phân tích sự tác động của các nhân tố có ảnh hưởng đến sự biến động của lợi nhuận. Nội dung nghiên cứu Đề tài này sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề sau: Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh Phương pháp nghiên cứu Thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp tại Cửa hàng kinh doanh thức ăn gia súc và thuốc thú y An Giang, thông qua: Quan sát, tìm hiểu tình hình thực tế của cơ quan thực tập. Các báo cáo và tài liệu do cơ quan thực tập cung cấp. Các thông tin khác có liên quan đến nội dung đề tài trên sách, báo. Phân tích số liệu Tổng hợp và so sánh các kết quả đạt được qua các năm để đánh giá xu hướng phát triển của Cửa Hàng. Qua đó, tìm hiểu và phân tích những mặt tích cực và tiêu cực có tác động đến kết quả vừa đạt được. Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH Kế toán xác định kết quả kinh doanh Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng. Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động. Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả. Nội dung của kế toán xác định kết quả kinh doanh Kế toán Doanh Thu Bán Hàng Khái niệm Doanh thu bán hàng là giá trị hợp lý của các khoản đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ. Điều kiện ghi nhận doanh thu Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau: Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ các giao dịch bán hàng; Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Nguyên tắc kế toán Trong kế toán việc xác định doanh thu phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán cơ bản sau: Cơ sở dồn tích: Doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền. Phù hợp: Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp. Thận trọng: Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế. Tài khoản sử dụng Để hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng TK 511 - Doanh Thu Bán Hàng và Cung Cấp Dịch Vụ và TK 512 - Doanh Thu Nội Bộ. Tại Cửa Hàng TK 511 và TK 512 được sử dụng chi tiết như sau: TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm TK 5121 – Doanh thu bán hàng hóa nội bộ TK 5122 – Doanh thu bán thành phẩm nội bộ  Kế toán Các Khoản Giảm Trừ Doanh Thu Các khoản giảm trừ doanh thu gồm: chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán. Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng với khối lượng lớn và theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại.(Đã ghi trên hợp đồng mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng.) Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 521 - Chiết Khấu Thương Mại  Hàng bán bị trả lại: là giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Tài khoản này chỉ phản ánh giá trị của số hàng đã bán bị trả lại (tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hóa đơn). Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 531 – Hàng Bán Bị Trả Lại  Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp nhận giảm giá sau khi đã bán hàng và phát hành hóa đơn (giảm giá ngoài hóa đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất… Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 532 - Giảm Giá Hàng Bán  Kế toán Giá Vốn Hàng Bán Khái niệm Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa bán ra trong kỳ. Đối với các doanh nghiệp thương mại thì giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho gồm cả chi phí mua hàng đã phân bổ cho số hàng hóa bán ra. Đối với doanh nghiệp sản xuất, giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho. Tài khoản sử dụng Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632 – Giá Vốn Hàng Bán. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632:  Kế toán Chi Phí Bán Hàng và Chi Phí Quản Lý Doanh Nghiệp Khái niệm Chi phí bán hàng là chi phí biểu hiện bằng tiền của lao động vật hóa và lao động sống trực tiếp cho quá trình tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm: tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, vận chuyển, bảo quản…chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác. Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí được biểu hiện bằng tiền của lao động vật hóa và lao động sống dùng trong quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác liên quan đến hoạt động chung khác của doanh nghiệp Nguyên tắc kế toán Bảo đảm tính chất pháp lý của chứng từ chứng minh sự phát sinh của chi phí được hạch toán đúng. Tuân thủ đúng nguyên tắc chi phí phù hợp với doanh thu để tính và phân bổ chi phí cuối kỳ nhằm xác định kết quả kinh doanh hợp lý. Kế toán cần phải mở các khoản mục chi tiết cho từng loại chi phí phát sinh (càng chi tiết càng tốt), cần phân loại các chi tiết chi phí phục vụ cho việc tính kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán và các chi phí hợp pháp, hợp lệ tính trừ vào thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế thu nhập hiện hành. Tài khoản sử dụng Để hạch toán chi phi bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 641 – Chi Phí Bán Hàng và TK 642 – Chi Phí Quản Lý Doanh Nghiệp Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 641: Tại Cửa Hàng TK 641 được sử dụng chi tiết như sau: TK 6411 – Chi phí nhân viên TK 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác  Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 642:  Kế toán Doanh Thu và Chi Phí Hoạt Động Tài Chính Khái niệm Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động kinh doanh về vốn khác của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của doanh nghiệp. Điều kiện ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính Doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau: (1) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó. (2) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Tài khoản sử dụng Để hạch toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính, kế toán sử dụng TK 515 – Doanh Thu Hoạt Động Tài Chính và TK 635 – Chi Phí Tài Chính. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 515:  Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 635:  Kế toán Thu Nhập Khác và Chi Phí Khác Khái niệm Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của doanh nghiệp. Đây là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp. Chi phí khác là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp gây ra; cũng có thể là những khoản chi phí bị bỏ sót từ những năm trước. Nguyên tắc kế toán Thu nhập khác được ghi nhận khi doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến sự gia tăng về tài sản hoặc giảm bớt nợ phải trả và giá trị gia tăng đó phải xác định được một cách tin cậy. Chi phí khác được ghi nhận khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy. Chi phí khác được ghi nhận ngay khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau. Tài khoản sử dụng Để hạch toán thu nhập và chi phí khác, kế toán sử dụng TK 711 – Thu Nhập Khác và TK 811 – Chi Phí Khác. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 711:  Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 811:  Kế toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Khái niệm Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời gian nhất định, được biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Bao gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường tạo ra doanh thu và thu nhập khác. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản sử dụng Để xác định kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng TK 911 – Xác Định Kết Quả Kinh Doanh. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911:  Sơ đồ kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh  Chú thích: – Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu – Kết chuyển doanh thu thuần – Kết chuyển giá vốn hàng bán – Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp – Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính – Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính – Kết chuyển thu nhập khác – Kết chuyển chi phí khác – Kết chuyển Lỗ (10) – Kết chuyển Lãi Phân tích kết quả kinh doanh Đối với hầu hết các doanh nghiệp thương mại và sản xuất thì khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh là khâu tiêu thụ. Tuy nhiên, quá trình hoạt động của một doanh nghiệp không chỉ có hoạt động tiêu thụ mà còn bao gồm nhiều hoạt động khác. Do đó, chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả kinh doanh chính là lợi nhuận. Lợi nhuận Lợi nhuận được hiểu một cách đơn giản là một khoản tiền dôi ra giữa tổng thu và tổng chi trong hoạt động của doanh nghiệp hoặc có thể hiểu là phần dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ đi mọi chi phí cho hoạt động đó. Theo Quyết định 167/2000/QĐ-BTC và Thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 9/12/2002 của Bộ Tài Chính thì lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: có 2 phần chủ yếu Lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ: là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ của sản phẩm (bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp). Lợi nhuận hoạt động tài chính: là số thu lớn hơn chi của các hoạt động tài chính bao gồm: các hoạt động cho thuê tài sản, mua bán trái phiếu, chứng khoán, mua bán ngoại tệ, lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh, lãi cho vay thuộc các nguồn vốn và quỹ, lãi cổ phần và lãi do góp vốn liên doanh, hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn. Lợi nhuận khác: là khoản thu nhập khác lớn hơn các chi phí khác, bao gồm các khoản phải trả không có chủ nợ, thu hồi lại các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ (đang được theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán), các khoản vật tư, tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt, mất mát các vật tư cùng loại, chênh lệch thanh lý, nhượng bán tài sản, các khoản lợi tức các năm trước phát hiện năm nay; số dư hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu khó đòi, khoản tiền trích bảo hành sản phẩm còn thừa khi hết hạn bảo hành. Mục đích phân tích lợi nhuận Nhằm kiểm tra và đánh giá một cách khái quát kết quả đạt được so với mục tiêu kế hoạch đề ra hoặc với các kỳ kinh doanh trước, để xem trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình doanh nghiệp có đạt được mục tiêu đề ra hoặc doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn những kỳ hoạt động trước hay không. Từ đó, tìm ra nguyên nhân và đề ra các biện pháp để khắc phục. Giúp cho các doanh nghiệp nhận biết được các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận (nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan), để từ đó đưa ra được các biện pháp để khai thác tối đa khả năng tiềm tàng của các nhân tố có tác động tích cực đồng thời hạn chế được các nhân tố có ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nội dung phân tích Phân tích chung về tình hình lợi nhuận dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của một kỳ (tháng, quý, năm) của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. Trình tự phân tích như sau: So sánh tổng lợi nhuận trước thuế của kỳ này với kỳ trước. Xác định cơ cấu lợi nhuận, đặc biệt là tỷ trọng lợi nhuận hoạt động bán hàng trong tổng mức lợi nhuận và đánh giá sự biến động tỷ trọng này qua các kỳ. Xác định tỷ suất lợi nhuận chung của doanh nghiệp, đặc biệt là từ hoạt động bán hàng và đánh giá sự biến động của nó qua các kỳ. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tổng lợi nhuận Phân tích những ảnh hưởng của hoạt động bán hàng đến tổng lợi nhuận Trong các doanh nghiệp, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là yếu tố chủ yếu quyết định toàn bộ lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong đó quan trọng nhất vẫn là lợi nhuận thu được từ hoạt động bán hàng. Ta có công thức xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động bán hàng như sau:  Lợi nhuận bán hàng chịu ảnh hưởng bởi 3 nhân tố: lãi gộp, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong đó: Lãi gộp của doanh nghiệp được quyết định bởi doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán do đó sẽ chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như: giá cả hàng hóa, khối lượng hàng hóa bán ra và kết cấu hàng hóa. Mức chênh lệch lãi gộp giữa năm trước và năm nay được xác định như sau:  Lg1 : mức lãi gộp năm nay Lg0: mức lãi gộp năm trước Nhân tố khối lượng hàng hóa tiêu thụ: đây là nhân tố chủ quan của doanh nghiệp. Nhìn chung, mức tăng giảm của lợi nhuận tỉ lệ thuận với khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ. Mức ảnh hưởng của khối lượng hàng hóa tiêu thụ được xác định theo công thức sau:  M1GKH: doanh thu năm nay điều chỉnh theo giá bán năm trước M0: doanh thu năm trước PLg0: tỷ suất lãi gộp năm trước Nhân tố kết cấu hàng hóa tiêu thụ: đây là nhân tố chủ quan của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ suất lãi gộp của doanh nghiệp. Mỗi sản phẩm, hàng hóa có tỷ suất lãi gộp khác nhau nên khi thay đổi kết cấu hàng hóa tiêu thụ thì tỷ suất lãi gộp nói chung cũng thay đổi. Mức ảnh hưởng của kết cấu hàng hóa được xác định như sau:  PLg1GKH: tỷ suất lãi gộp năm nay điều chỉnh theo giá bán năm trước PLg0: tỷ suất lãi gộp năm trước Với:  và  Nhân tố giá cả hàng hóa: đây là nhân tố khách quan ảnh hưởng trực tiếp đến lãi gộp và lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá cả ở đây bao gồm cả giá bán sản phẩm, hàng hóa và giá vốn hàng bán ra. Ảnh hưởng của nhân tố giá cả hàng hóa được tính theo công thức sau:  M1Gb1: doanh thu năm nay M1Gb0: doanh thu năm nay điều chỉnh theo giá bán năm trước M1Gv1: giá vốn năm nay M1Gv0: giá vốn năm nay điều chỉnh theo giá vốn năm trước Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng ảnh hưởng ngược chiều với lợi nhuận. Phân tích ảnh hưởng của hoạt động tài chính đến tổng lợi nhuận So sánh lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính của kỳ này với kỳ trước. Phân tích để tìm ra nguyên nhân của sự biến động đó do những tác nhân nào ảnh hưởng. Phân tích ảnh hưởng của
Luận văn liên quan