Khảo sát ảnh hưởng acid Lactic và màng Alginate đến chất lượng và thời gian bảo quản cá tra philê đông lạnh

Đề tài luận văn “Khảo sát ảnh hưởng acid Lactic và màng Alginate đến chất lượng và thời gian bảo quản cá tra philê đông lạnh” được tiến hành với 2 thí nghiệm liên hoàn. Thí nghiệm 1: khảo sát ảnh hưởng nồng độ dung dịch rửa (0,25%, 0,50%, 0,75%, 1,00%) và thời gian rửa miếng cá philê (30, 60, 90 giây) của dung dịch acid Lactic và thí nghiệm 2: khảo sát ảnh hưởng nồng độ nhúng (0,25%, 0,50%, 0,75%, 1,00%) và thời gian nhúng miếng cá philê (30, 60, 90 giây) của dung dịch Alginate. Kết quả của thí nghiệm 1 là cơ sở để tiến hành thí nghiệm 2, với mục tiêu sử dụng an toàn hơn dung dịch rửa acid Lactic để thay thế dung dịch rửa Chlorine và tạo ra sản phẩm được màng bảo vệ nhằm tránh hay (hoặc) hạn chế tối đa những thất thoát hay biến đổi mang tính chất làm giảm phẩm chất của sản phẩm trong quá trình bảo quản.

doc65 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2616 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khảo sát ảnh hưởng acid Lactic và màng Alginate đến chất lượng và thời gian bảo quản cá tra philê đông lạnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH SÁCH BẢNG Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng của cá Tra 5 Bảng 2.2: Các thành phần cơ bản của cá (tính theo % căn bản ướt) 6 Bảng 2.3: Tính chất vật lý dung dịch Sodium Alginate dùng trong thực phẩm (Anon, 1972) (trích dẫn bởi Cao Thị Lan Như, 2008) 9 Bảng 2.4: Tính chất vật lý của dung dịch Sodium Alginate 1% trong nước cất (Anon,1972) (trích dẫn bởi Cao Thị Lan Như, 2008) 10 Bảng 2.5: Độ nhớt của Alginate, mPa.S (Broorkrield, 20rpm, 200C) (trích dẫn bởi Cao Thị Lan Như, 2008) 10 Bảng 4.1: thành phần hóa học trên 100 (g) của thịt cá Tra philê (tính theo %) 24 Bảng 4.2: Ảnh hưởng của nồng độ (%) và thời gian rửa (giây) của dung dịch acid Lactic đến màu sắc miếng cá philê đông lạnh ở 0 tuần bảo quản. 25 Bảng 4.3. Ảnh hưởng nồng độ (%) và thời gian rửa (giây) của dung dịch acid Lactic đến tổng số vi khuẩn hiếu khí (cfu/g) của miếng cá philê đông lạnh ở 0 tuần bảo quản 27 Bảng 4.4: Ảnh hưởng của nồng độ (%) và thời gian rửa (giây) của dung dịch acid Lactic đến màu sắc miếng cá philê đông lạnh ở 2 tuần bảo quản. 29 Bảng 4.5: Ảnh hưởng của nồng độ (%) và thời gian rửa (giây) của dung dịch acid Lactic đến pH của miếng cá philê đông lạnh được bảo quản từ 0 đến 2 tuần… ….. 31 Bảng 4.6. Ảnh hưởng của nồng độ (%) và thời gian rửa (giây) của dung dịch acid Lactic đến tổng số vi khuẩn hiếu khí của miếng cá philê đông lạnh ở 2 tuần… 33 Bảng 4.7. Ảnh hưởng nồng độ (%) và thời gian nhúng (giây) của dung dịch màng Alginate đến chỉ tiêu màu sắc của miếng cá philê đông lạnh ở 0 tuần bảo quản. 36 Bảng 4.8. Ảnh hưởng của nồng độ (%) và thời gian nhúng (giây) dung dịch màng Alginate đến tổng số vi khuẩn hiếu khí (cfu/g) của miếng cá philê đông lạnh ở 0 tuần bảo quản 38 Bảng 4.9. Ảnh hưởng nồng độ (%) và thời gian nhúng (giây) của dung dịch màng Alginate đến chỉ tiêu màu sắc của miếng cá philê đông lạnh ở 2 tuần bảo quản. 41 Bảng 4.10. Ảnh hưởng của nồng độ (%) và thời gian nhúng (giây) dung dịch màng Alginate đến sự giảm khối lượng khối lượng (%) của miếng cá philê đông lạnh bảo quản 0 đến 2 tuần 43 Bảng 4.11. Ảnh hưởng của nồng độ (%) và thời gian nhúng (giây) dung dịch màng Alginate đến tổng số vi khuẩn hiếu khí (cfu/g) của miếng cá philê đông lạnh ở 2 tuần 46 Bảng 4.12. Ảnh hưởng của chất bổ trợ dẻo Glycerol 1,00% trong dung dịch tạo màng Alginate đến phần trăm giảm khối lượng của cá tra philê được bảo quản từ 0 -2 tuần 48 DANH SÁCH HÌNH Hình 2.1: Cá Tra 5 Hình 2.2: Công thức cấu tạo của acid Lactic 6 Hình 2.3: Công thức cấu tạo của 2 acid cấu tạo nên acid Alginic 8 Hình 2.4: Công thức cấu tạo của acid Alginic 8 Hình 2.5: Sự kết hợp ion Ca2+ với Alginate 12 Hình 2.6: Vị trí của Ca2+ trong Alginate 12 Hình 2.7: Công thức cấu tạo của Glycerol 113 Hình 4.1: Ảnh hưởng của nồng độ (%) và thời gian rửa (giây) của dung dịch acid Lactic đến màu sắc miếng cá philê đông lạnh ở 0 tuần bảo quản. 25 Hình 4.2. Ảnh hưởng nồng độ (%) và thời gian rửa (giây) của dung dịch acid Lactic đến tổng số vi khuẩn hiếu khí (cfu/g) của miếng cá philê đông lạnh ở 0 tuần bảo quản 28 Hình 4.3: Ảnh hưởng của nồng độ (%) và thời gian rửa (giây) của dung dịch acid Lactic đến màu sắc miếng cá philê đông lạnh ở 2 tuần bảo quản. 30 Hình 4.4: Ảnh hưởng của nồng độ (%) và thời gian rửa (giây) của dung dịch acid Lactic đến pH của miếng cá philê đông lạnh được bảo quản từ 0 đến 2 tuần… ….. 31 Hình 4.5. Ảnh hưởng của nồng độ (%) và thời gian rửa (giây) của dung dịch acid Lactic đến tổng số vi khuẩn hiếu khí của miếng cá philê đông lạnh ở 2 tuần… 34 Hình 4.6. Ảnh hưởng nồng độ (%) và thời gian nhúng (giây) của dung dịch màng Alginate đến chỉ tiêu màu sắc của miếng cá philê đông lạnh ở 0 tuần bảo quản. 37 Hình 4.7. Ảnh hưởng của nồng độ (%) và thời gian nhúng (giây) dung dịch màng Alginate đến tổng số vi khuẩn hiếu khí (cfu/g) của miếng cá philê đông lạnh ở 0 tuần bảo quản 39 Hình 4.8. Ảnh hưởng nồng độ (%) và thời gian nhúng (giây) của dung dịch màng Alginate đến chỉ tiêu màu sắc của miếng cá philê đông lạnh ở 2 tuần bảo quản. 42 Hình 4.9. Ảnh hưởng của nồng độ (%) và thời gian nhúng (giây) dung dịch màng Alginate đến sự giảm khối lượng khối lượng (%) của miếng cá philê đông lạnh bảo quản 0 đến 2 tuần 44 Hình 4.10. Ảnh hưởng của nồng độ (%) và thời gian nhúng (giây) dung dịch màng Alginate đến tổng số vi khuẩn hiếu khí (cfu/g) của miếng cá philê đông lạnh ở 2 tuần 46 Hình 4.11. Ảnh hưởng của chất bổ trợ dẻo Glycerol 1,00% trong dung dịch tạo màng Alginate đến phần trăm giảm khối lượng của cá tra philê được bảo quản từ 0 -2 tuần 49 LỜI CẢM ƠN Đề tài luận văn “Khảo sát ảnh hưởng acid Lactic và màng Alginate đến chất lượng và thời gian bảo quản cá tra philê đông lạnh” hoàn thành tốt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến: Ba mẹ và những người thân trong gia đình, luôn quan tâm, ủng hộ, động viên trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Ban Giám hiệu trường Đại học Cần Thơ, Ban Lãnh đạo Khoa Thủy sản, Bộ môn Dinh dưỡng và Chế biến Thủy sản tạo điều kiện về thiết bị, máy móc, hóa chất, dụng cụ v.v…trong quá trình nghiên cứu. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn Cô Trương Thị Mộng Thu là cán bộ hướng dẫn thực hiện đề tài đã tận tình hướng dẫn, đóng góp ý kiến cho đề tài tốt hơn. Chân thành cảm ơn đến quý Thầy, Cô, Anh, Chị cán bộ thuộc Bộ môn đã tận tình giúp đỡ việc chuẩn bị cũng như sử dụng các thiết bị thí nghiệm. Cán bộ thư viện Trường, Khoa Thủy sản tạo điều kiện cho việc tham khảo tài liệu và thông tin có liên quan đến đề tài. Tập thể lớp Chế biến thủy sản khóa 33, tập thể phòng 9 dãy B22 Ký túc xá Trường Đại học Cần Thơ đã quan tâm hỗ trợ và động viên tinh thần. Do kiến thức và thời gian thực hiện còn hạn hẹp nên bài không tránh khỏi những thiếu sót mong sự đóng góp ý kiến của Thầy, Cô và các bạn để đề tài được hoàn chỉnh hơn. Cuối lời, kính chúc quý Thầy, Cô, Anh, Chị và các bạn sức khỏe, thành công, hoàn thành tốt nhiệm vụ, mục tiêu đã đặt ra. Cần Thơ, ngày 05 tháng 06 năm 2011 Sinh viên thực hiện Nguyễn Hoàng Khâm TÓM LƯỢC Đề tài luận văn “Khảo sát ảnh hưởng acid Lactic và màng Alginate đến chất lượng và thời gian bảo quản cá tra philê đông lạnh” được tiến hành với 2 thí nghiệm liên hoàn. Thí nghiệm 1: khảo sát ảnh hưởng nồng độ dung dịch rửa (0,25%, 0,50%, 0,75%, 1,00%) và thời gian rửa miếng cá philê (30, 60, 90 giây) của dung dịch acid Lactic và thí nghiệm 2: khảo sát ảnh hưởng nồng độ nhúng (0,25%, 0,50%, 0,75%, 1,00%) và thời gian nhúng miếng cá philê (30, 60, 90 giây) của dung dịch Alginate. Kết quả của thí nghiệm 1 là cơ sở để tiến hành thí nghiệm 2, với mục tiêu sử dụng an toàn hơn dung dịch rửa acid Lactic để thay thế dung dịch rửa Chlorine và tạo ra sản phẩm được màng bảo vệ nhằm tránh hay (hoặc) hạn chế tối đa những thất thoát hay biến đổi mang tính chất làm giảm phẩm chất của sản phẩm trong quá trình bảo quản. Sau một khoảng thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thì thí nghiệm thu được kết quả như sao (sau): Thí nghiệm 1: chọn nồng độ dung dịch acid Lactic ở 0,50% và rửa cá trong 60 giây mang lại kết quả xử lý cao, những miếng cá tra philê ít biến đổi và cho kết quả tối ưu. Nồng độ dung dịch màng Alginate ở 0,75% (không bổ sung Glycerol 1,00%) và nhúng cá trong 60 giây mang lại kết quả bao màng cao, những miếng cá tra philê ít biến đổi nhất là về trọng lượng và cho kết quả tối ưu. Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Giới thiệu Ngày nay, lĩnh vực chế biến và xuất khẩu cá Tra phi lê đông lạnh đang phát triển mạnh. Tuy nhiên, những vấn đề xoay quanh việc chế biến cá tạo ra sản phẩm như thế nào, để chất lượng đảm bảo yêu cầu ra sao, để đáp ứng nhu cầu ngày càng khắc khe của các nhà đối tác cần được chú ý, quan tâm và cần được cải thiện cho phù hợp, nhằm để giữ vững tính ổn định cho sản phẩm làm ra. Từ đó, sản phẩm có chất lượng cao để đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Thực trạng suốt quy trình chế biến, từ khâu nguyên liệu đến thành phẩm và bảo quản, luôn diễn ra một số vấn đề hầu như các nhà sản xuất nào cũng đối mặt. Đó là, sự hao hụt về trọng lượng sản phẩm, sự giảm nhẹ hay nghiêm trọng về giá trị cảm quan của sản phẩm như sự thay đổi màu không tích cực, xuất hiện mùi lạ…trong quá trình bảo quản. Mà kết quả khi xuất đi sản phẩm đạt chất lượng đủ trọng lượng, cảm quan rất tốt nhưng cuối cùng có một số lô trả về vì không đủ trọng lượng, hay sản phẩm có màu xấu… Đó là nguyên nhân của quá trình bảo quản không đúng kỹ thuật. Nhưng trong quá trình bảo quản tốt không tránh khỏi phải gặp một số trường hợp kể trên, đó là hệ quả của quá trình oxy hóa các chất béo, sự biến đổi, tương tác của những chất khi bị xúc tác bởi những chất được tạo ra trong quá trình tương tác với khí oxy. Bên cạnh đó còn phải kể đến mối nguy của các loài vi sinh vật còn tìm ẩn trong sản phẩm, khi gặp điều kiện thuận lợi chúng phát triển và xúc tác phản ứng làm cho sản phẩm giảm chất lượng. Cần tìm cách khắc phục. Song song đó hóa chất tẩy rửa trong hầu hết các cơ sở chế biến thủy sản được dùng nhiều là Chlorine. Chlorine vừa là chất sát trùng cũng là chất độc, có thể ngửi thấy mùi khi nó chiếm 3.5 thể tích trong một triệu thể tích không khí. Gây kích thích cổ họng ở 15 thể tích, gây ho ở 30 thể tích, nguy hiểm ở 40 thể tích trong 30 phút và gây chết người ở 100 thể tích. Không kể đến sức khỏe của công nhân khi gia công trong nhà máy. Nếu dư lượng của nó tồn động trong sản phẩm sẽ ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe người tiêu dùng. Vì vậy cần tìm thêm những chất thay thế Chlorine nhưng hiệu quả mang lại khi dùng không thua kém gì so với Chlorine và không ảnh hưởng đến sức khỏe người. 1.2. Mục tiêu thực hiện Nghiên cứu nhằm khắc phục thất thoát và những biến đổi mang xu hướng làm giảm chất lượng của sản phẩm trong quá trình bảo quản cá tra philê đông lạnh. Vừa kết hợp với sự thay thế chất rửa sản phẩm an toàn hơn và kết quả mang lại so với chất thay thế không thua kém gì, cải thiện tốt hơn cho sản phẩm trước và sau khi bảo quản. 1.3. Nội dung thực hiện Thí nghiệm 1: Khảo sát dung dịch acid Lactic nhằm thay thế dung dịch Chlorine dùng trong chế biến thủy sản đông lạnh, tìm nồng độ của dung dịch acid Lactic và thời gian rửa tối ưu có tác dụng diệt khuẩn hay ức chế vi sinh vật gây hại. Phân tích các chỉ tiêu pH, cảm quan, vi sinh của cá sau 0, 2 tuần. Thí nghiệm 2: Khảo sát miếng cá philê có nhúng dung dịch màng Alginate so với miếng cá không nhúng màng Alginate, mà trước đó cá đã xử lý qua dung dịch acid Lactic ở điều kiện tốt ưu của thí nghiệm 1. Tìm ra nồng độ tối ưu của Alginate và thời gian nhúng màng, sau đó đem phân tích các chỉ tiêu cảm quan, vi sinh, trọng lượng của miếng cá phi lê sau 0, 2 tuần. 1.4. Thời gian thực hiện Thực hiện đề tài từ tháng 12/2010 đến 07/2011. Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Thành phần hoá học của thuỷ sản Phân loại cá Giới (regnum): Animalia Ngành (phylum): Chordata Phân ngành (subphylum): Vertebrata Lớp (class): Actinopterygii Phân lớp (subclass): Ostariophysi Hình 2.1: Cá Tra Siêu bộ (superordo): Ostariophysi Bộ (ordo): Siluriformes Họ (familia): Pangasiidae Các chi: Helicophagus, Pangasius Thành phần hóa học của cá tra chứa các thành phần như: Nước, Protein, Lipid, Muối vô cơ, Vitamin... Các thành phần này khác nhau rất nhiều, thay đổi phụ thuộc vào giống, loài, giới tính và điều kiện sinh sống,... Ngoài ra, các yếu tố như thành phần thức ăn, thời tiết, kích cỡ cá và các đặc tính di truyền cũng ảnh hưởng đến thành phần hóa học, đặc biệt là ở cá nuôi. Thành phần của Lipid trong cá tương đối cao (Bảng 2.2) đây nguồn dễ đến các biến đổi khi gặp oxy. Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng của cá Tra Thành phần Giá trị dinh dưỡng /100g ăn được Năng lượng chung 124,52Kcal Năng lượng từ chất béo 30,84Kcal Tổng lượng chất béo 3,42g Chất béo bão hòa 1,64g Cholesterol 25,2mg Natri 70,6mg Protein 23,42g (Nguồn: Trung tâm Tin học – Bộ Thủy sản Việt Nam) Bảng 2.2: Các thành phần cơ bản của cá (tính theo % căn bản ướt) Thành phần Tối thiểu Thông thường Tối đa Protein 6 16-21 28 Lipid 0,1 0,2-25 67 Carbonhydrate - <0,5 - Tro 0,4 1,2-1,5 1.5 Nước 28 66-81 96 (Nguồn: Cá tươi chất lượng và biến đổi về chất lượng-2004) www.fistenet.gov.vn 2.2. Sơ lược acid Lactic 2.2.1. Tính chất của acid Lactic Acid Lactic có tên hóa học là 1-Hydroxy propanoic. Công thức phân tử: C3H6O3. Hình 2.2: Công thức cấu tạo của acid Lactic www.bmrb.wisc.edu/metabolomics/mol_summary/?molName=L_lactic_acid Công thức hóa học: CH3CH(OH)COOH. Khối lượng phân tử: 98,08. Nhiệt độ sôi: 1220C. Điểm tan: 170C. Là chất hữu cơ không màu, mùi nhẹ, tan trong nước và cồn. Trong phân tử có một Cacbon bất đối xứng nên có hai đồng phân quang học: • Đông phân D-acid Lactic: dạng tinh thể tan trong nước, cồn, nhiệt độ nóng chảy là 280C, nhiệt độ sôi ở 1030C. • Đồng phân L-acid Lactic: dạng tinh thể tan trong nước, cồn, etylic, eter, nhiệt độ nóng chảy là 280C. Acid Lactic thương mại phối trộn hai đông phân trên, khi tỷ lệ phối trộn là 1:1 thì hỗi hợp đó gọi là Roxemic. Là sản phẩm quá trình chuyển hóa của đường thành acid Lactic nhờ vi sinh vật mà điển hình là vi khuẩn Lactic. Chúng hiện diện trong sữa chua, yaourt, fomai trắng… Protein của sữa đông lại nhờ acid Lactic. Ngoài ra nó con được sinh ra cơ hoạt động và có thể sản xuất bằng phương pháp tổng hợp hóa học. 2.2.2. Khả năng ức chế vi sinh vật của acid Lactic Acid hữu cơ khi cho vào môi trường có tác dụng mạnh đến vi sinh vật chủ yếu là do sự phân ly H+, vì vậy H+ có tác dụng bảo quản. Các acid có tác dụng sát trùng mạnh hay yếu phụ thuộc vào tính chất của các phân tử không phân ly hay anim. Các acid thường dùng là acid Lactic, acid Acetic, acid Tartic, acid Citric… Vấn đề tác dụng của các acid này phụ thuộc vào bản chất của chúng, tính chất môi trường, đặc tính vi sinh vật. pH của môi trường thấp sẽ khử hoạt tính của Enzyme khử đi họat động của hệ thống vận chuyển ion, chất dinh dưỡng vào tế bào làm ảnh hưởng dến quá trình trao đổi chất của tế bào vi sinh vật. Khi đó vi sinh vật sẽ không còn khả năng hoạt động gây hư hỏng nữa. Acid Lactic được sử dụng như chất bảo quản và tạo mùi vị, ức chế Bacillus coagulans trong dung dịch Cà chua mạnh hơn các loại acid khác. Ở pH = 5 chúng có tác dụng ức chế vi sinh vật tạo bào tử nhưng lại tác dụng yếu đối với nấm men, nấm móc. pH = 4,6 – 4,9 hơn 90% Staphylococcus aureus bị ức chế trong khoảng 12 giờ (Ngô Thị Minh Khai, 2008). Các acid hữu cơ được sinh ra bởi vi khuẩn lactic chủ yếu là axit lactic và axit acetic, các axit này góp phần giảm pH tiêu diệt các vi khuẩn có hại ví dụ như vi khuẩn E.coli, Clostridium perfringens, Staphilococcus aurius... Do nội bào vi khuẩn có pH = 7 nên khi có sự chênh lệch pH so với môi trường axit bên ngoài, H+ từ  môi trường sẽ đi vào bên trong tế bào vi khuẩn làm pH nội bào giảm. Vi khuẩn phải sử dụng cơ chế bơm ATPase để đẩy H+ ra khỏi tế bào làm cho vi khuẩn bị mất năng lượng. Mặt khác pH giảm thì cũng ức chế quá trình đường phân (glycolysis), tế bào vi khuẩn cạn kiệt năng lượng dẫn đến bị tiêu diệt. Ngoài ra, các anion của axit còn gây rối loạn sự thẩm thấu của màng tế bào. Những nguyên nhân này làm cho vi khuẩn bị chết (Huỳnh Thị Kiều, 2006). 2.2.3. Ưu điểm khi xử lý ngâm acid Lactic Khống chế được vi sinh vật cao hơn các loại acid khác như acid Acetic, acid Tartic, acid Citric…. Không gây ảnh hưởng đến mùi vị, cấu trúc của sản phẩm. Không gây hại cho sức khỏe con người. Tuy nhiên giá thành của nó tương đối cao và phải sử dụng với số lượng lớn mới có tác dụng mạnh (Võ Tấn Thanh, 2008). Theo Jamilah Baker & Jacinth, có thể dùng acid Lactic rửa cá phi lê. Acid nông độ 2% dùng rửa cá Tilapio phi lê trong 2 và 4 phút, sau đó bảo quản lạnh ở nhiệt độ 50C và theo dõi trong 15 ngày. Kết quả cho thấy có biểu hiện như sau: một số vi sinh vật tổng số trên miếng cá phi lê đã được ngâm có biểu hiện giảm. 2.3. Sơ lược Alginate: Là muối của acid Alginic một polymer của β-1,4-D-Mannuroic acid (M) và α-1,4-L-Guluronic acid (G) Hình 2.3: Công thức cấu tạo của 2 acid cấu tạo nên acid Alginic (Nguồn Acid Alginic là một plymer ái nước và có tính keo, được tinh chế từ nhiều loại rong nâu khác nhau. Công thức cấu tạo của acid Alginic: (C6H6O6)n Hình 2.4: Công thức cấu tạo của acid Alginic (Nguồn _werent_cher.php) Là một acid hữu cơ có trong tảo nâu, có trọng lượng phân tử từ 32.000-200.000, do D-Mannuroic acid và L-Guluronic acid liên kết với nhau bởi liên kết glucozit. Nó tồn tại dưới dạng sợi, hạt hay bột màu trắng đế vàng nâu. được dùng làm chất tạo đông, chất ổn định, chất tạo gel, chất nhủ hóa, không tan trong nước và dung môi hữu cơ, tan chậm trongdung dịch Carbonate Natri, Hydroxide Natri. Alginate có khả năng tạo gel khi có mặt của các ion Cacium (kể cả ion phosphate,Cacium Carbnate). Alginate Cacium không tan trong nước và Ether, tan nhẹ trong Ethanol, tan chậm trng nhiều dung dịch Natripolyphosphate và chất tạ kết hợp với ion Cancium. Các dạng thương phẩm của Alginate: Natri Alginate, Kaly Alginate, Amon Alginate, Mg Alginate, Caxi Alginate, Propylen glycol Alginate. 2.3.1. Tính chất của Alginate Được chiết xuất từ quá trình trích ly từ nhiều loại rong nâu khác nhau bao gồm Macrocytis Pyrifera, Laminaria, Digitata và Ascophylum nodosum. Alginate được sản xuất chủ yếu ở Anh, Canada, Chile, Pháp, Nhật, Nauy, Tây Ban Nha và Mỹ. Nhiều loại được sử dụng trong công nghệ thực phẩm như: Sodium Alginate, Potassium Alginate, Ammonium Alginate. Sodium Alginate là muối của acid Alginic có liên kết (1-4) guluronic acid. Alginate polymer ưa nước và có thể tạo thành thể gel không thuận nghịch với sự hiện diện của Ca2+. Bằng cách này Alginate được đánh giá có khả năng tạo màng tốt (MC Dowell, 1968) (trích dẫn bởi Trần Thanh Quang, 2008). Các tính chất vật lý của dung dịch Sodium Alginate dùng trong thực phẩm dựa vào (bảng 2.3), tính chất vật lý của dung dịch Sodium Alginate 1% trong nước cất ở (bảng 2.4) Bảng 2.3: Tính chất vật lý dung dịch Sodium Alginate dùng trong thực phẩm (Anon, 1972) (trích dẫn bởi Cao Thị Lan Như, 2008) Độ ẩm (%) 13 Tro (%) 23 Chất màu (%) Trắng ngà Khối lượng riêng 1,59 Nhiệt độ hóa nâu (0C) 150 Nhiệt độ cháy đen (0C) 340,460 Nhiệt độ hòa tan (0C) 480 Nhiệt độ cháy (0C) 2,5 Bảng 2.4: Tính chất vật lý của dung dịch Sodium Alginate 1% trong nước cất (Anon,1972) (trích dẫn bởi Cao Thị Lan Như, 2008) Nhiệt độ hòa tan (Cal/g) 0,08 Chỉ số khúc xạ (0C) 1,3343 Sức căng bề mặt (Dynes) 62,0 Điểm giảm áp khi đống băng (0C) 0,035 2.3.2. Đặc tính của Alginate Độ nhớt: Khi hòa tan các Alginate vào nước và sẽ ngậm nước và tạo dung dịch nhớt, độ nhớt tỉ lệ thuận vào chiều dài phân tử của Alginate. Bảng 2.5: Độ nhớt của Alginate, mPa.S (Broorkrield, 20rpm, 200C) (trích dẫn bởi Cao Thị Lan Như, 2008) Nồng độ (%) Độ nhớt Thấp Trung bình Cao Rất cao 0,25 9 15 21 27 0,50 17 41 75 110 0,75 33 93 245 355 1,00 58 230 540 800 1,50 160 810 1950 3550 2,00 375 2100 5200 8750 Qua nhưng thông số trên cho thấy sự thay đổi độ nhớt với những nồng độ khác nhau. Ở một số trường hợp độ nhớt có thể tăng lên với nồng độ thấp khi có sự hiện diện của một số muối như CaCO3, Cacium tartat, ion Cacium liên kết với Alginate tạo cầu nối giữa các phân tử làm tăng trọng lượng phân tử của độ nhớt dung dich. 2.3.3. Tính chất của màng Alginate Các Alginate cũng có khả năng tạo màng rất tốt. Các màng rất đàn hồi, bền, chịu dầu và không dính bệt. Màng thuộc nhóm polysacharide có khả năng ngăn cản oxy và Lipid thấm qua vì thế sẽ ức chế được hiện tượng oxy hóa chất béo và các thành phần khác trong thực phẩm. Bên cạnh đó màng còn có khả năng làm giảm thất thoát ẩm vì lượng ẩm trong màng sẽ bóc hơi trước ẩm trong thực phẩm, từ đó màng bao sẽ hơi khô và co lại làm cho lượng ẩm bên trong không thoát ra được (Allen, 1963) (trích dẫn bởi Trần Thanh Quang, 2008). Màng Alginate được ứng dụng rộng rãi trong ngành công nghệ thực phẩm nhằm tăng thời gian sử dụng và bảo quản chất lượng sản phẩm được lâu hơn. Màng bao ăn được có thể được sử dụng dể làm giảm tác hại của do quá trình chế biến gây ra. Màng bao vừa có tác dụng kéo dài thời gian sử dụng vừa ngăn cản sự mất ẩm và sự
Luận văn liên quan