Khóa luận Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ về hoạt động thu chi tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Huế

1. Tính cấp thiết của đề tài Toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đã làm cho nền kinh tế Việt Nam biến đổi sâu sắc. Tất cả mọi thành phần kinh tế, mọi ngành kinh tế phải không ngừng thay đổi mình nếu không muốn bị loại ra khỏi cuộc chơi. Thêm vào đó, việc Việt Nam ghi tên mình vào WTO tạo cho các DN đứng trước những cơ hội và thách thức mới. Đứng trước xu thế đó, dưới sự chỉ đạo của NHNN, các NHTM cũng tự cải biến mình để đóng góp nhiều hơn cho sự phát triển của ngành Ngân hàng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Hệ thống các NHTM có vai trò hết sức to lớn trong nền kinh tế. Ngoài vai trò tập trung vốn và cung cấp cho nền kinh tế, các NHTM còn tạo ra tiền, là trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán một cách hiệu quả. Để giúp các NHTM giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra trong suốt quá trình hoạt động, nhất thiết phải xây dựng một hệ thống KSNB có năng lực và hoạt động hiệu quả. Hệ thống KSNB hữu hiệu sẽ bảo đảm Tài sản của các NHTM được sử dụng một cách hợp lý, bảo đảm và duy trì mức độ tin cậy của thông tin tài chính và sự tuân thủ luật lệ, quy định, qua đó tạo niềm tin cho khách hàng, cổ đông, đối tác. Không phải ngẫu nhiên mà người ta đã nói rằng: “Nếu như hệ thống ngân hàng được ví như “huyết mạch” của nền kinh tế thì cơ chế kiểm soát được ví như “thần kinh trung ương” của một NHTM” . Trong tất cả các khoản mục, những hoạt động liên quan đến tiền hầu như xuyên suốt tất cả các hoạt động của một NHTM. Hơn thế nữa, khoản mục tiền là nơi dễ xảy ra rủi ro, gian lận, và nếu không có những biện pháp kiểm soát kịp thời sẽ gây ra những tổn thất lớn. Ngân hàng VCB Việt Nam là một trong những Ngân hàng hàng đầu Việt Nam (là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam năm 2008), có ảnh hưởng không nhỏ đối với nền kinh tế khi có biến động xảy ra. Vì vậy, những rủi ro trong hoạt động của VCB không những ảnh hưởng đến bản thân Ngân hàng mà nó còn lan tỏa đến các chủ thể khác trong nền kinh tế. Nhận thấy tầm quan trọng của việc xây dựng hệ thống KSNB đối với NHTM, nhất là các biện pháp kiểm soát đối với khoản mục tiền, được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong Phòng Kiểm tra nội bộ VCB Huế, với những kiến thức các thầy cô Khoa Kế toán – Tài chính (Đại học Kinh tế Huế) đã dạy trong suốt 4 năm, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: Đánh giá Hệ thống Kiểm soát nội bộ về hoạt động thu chi tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế. Khóa luận tốt nghiệp này gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về Ngân hàng và Hệ thống KSNB của NHTM. Chương 2: Hệ thống KSNB về hoạt động thu chi TM tại VCB Huế. Chương 3: Đánh giá và đề xuất ý kiến. Đề tài đã góp phần nào cụ thể hóa những lý luận về KSNB đối với hoạt động thu chi TM trong các NHTM, gắn lý luận với thực tiễn áp dụng tại VCB Huế. Mặc dù đã nỗ lực và cố gắng rất nhiều, nhưng do buổi đầu làm quen với công việc nghiên cứu, đây cũng là đề tài mới nghiên cứu tại Khoa Kế toán – Trường Đại học Kinh tế Huế, khóa luận này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Mong muốn những nghiên cứu sau này sẽ bổ sung những khiếm khuyết vốn có và hoàn thiện thêm. 2. Mục tiêu nghiên cứu Tổng hợp các nội dung trong hệ thống KSNB về hoạt động thu chi TM tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Huế Thông qua việc so sánh lý luận và thực tiễn, với những kiến thức được trang bị, nêu lên một số đánh giá và đề xuất một số biện pháp để nâng cao hơn nữa sự hiệu quả của hoạt động KSNB đối với công tác quản lý TM. 3. Đối tượng nghiên cứu Quy trình KSNB đối với hoạt động thu chi TM và phương pháp kiểm soát cần thực hiện để ngăn ngừa rủi ro về TM trong hoạt động của VCB Huế.

doc88 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2903 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ về hoạt động thu chi tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ Tính cấp thiết của đề tài Toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đã làm cho nền kinh tế Việt Nam biến đổi sâu sắc. Tất cả mọi thành phần kinh tế, mọi ngành kinh tế phải không ngừng thay đổi mình nếu không muốn bị loại ra khỏi cuộc chơi. Thêm vào đó, việc Việt Nam ghi tên mình vào WTO tạo cho các DN đứng trước những cơ hội và thách thức mới. Đứng trước xu thế đó, dưới sự chỉ đạo của NHNN, các NHTM cũng tự cải biến mình để đóng góp nhiều hơn cho sự phát triển của ngành Ngân hàng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Hệ thống các NHTM có vai trò hết sức to lớn trong nền kinh tế. Ngoài vai trò tập trung vốn và cung cấp cho nền kinh tế, các NHTM còn tạo ra tiền, là trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán một cách hiệu quả. Để giúp các NHTM giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra trong suốt quá trình hoạt động, nhất thiết phải xây dựng một hệ thống KSNB có năng lực và hoạt động hiệu quả. Hệ thống KSNB hữu hiệu sẽ bảo đảm Tài sản của các NHTM được sử dụng một cách hợp lý, bảo đảm và duy trì mức độ tin cậy của thông tin tài chính và sự tuân thủ luật lệ, quy định, qua đó tạo niềm tin cho khách hàng, cổ đông, đối tác. Không phải ngẫu nhiên mà người ta đã nói rằng: “Nếu như hệ thống ngân hàng được ví như “huyết mạch” của nền kinh tế thì cơ chế kiểm soát được ví như “thần kinh trung ương” của một NHTM”. Trong tất cả các khoản mục, những hoạt động liên quan đến tiền hầu như xuyên suốt tất cả các hoạt động của một NHTM. Hơn thế nữa, khoản mục tiền là nơi dễ xảy ra rủi ro, gian lận, và nếu không có những biện pháp kiểm soát kịp thời sẽ gây ra những tổn thất lớn. Ngân hàng VCB Việt Nam là một trong những Ngân hàng hàng đầu Việt Nam (là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam năm 2008), có ảnh hưởng không nhỏ đối với nền kinh tế khi có biến động xảy ra. Vì vậy, những rủi ro trong hoạt động của VCB không những ảnh hưởng đến bản thân Ngân hàng mà nó còn lan tỏa đến các chủ thể khác trong nền kinh tế. Nhận thấy tầm quan trọng của việc xây dựng hệ thống KSNB đối với NHTM, nhất là các biện pháp kiểm soát đối với khoản mục tiền, được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong Phòng Kiểm tra nội bộ VCB Huế, với những kiến thức các thầy cô Khoa Kế toán – Tài chính (Đại học Kinh tế Huế) đã dạy trong suốt 4 năm, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: Đánh giá Hệ thống Kiểm soát nội bộ về hoạt động thu chi tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế. Khóa luận tốt nghiệp này gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về Ngân hàng và Hệ thống KSNB của NHTM. Chương 2: Hệ thống KSNB về hoạt động thu chi TM tại VCB Huế. Chương 3: Đánh giá và đề xuất ý kiến. Đề tài đã góp phần nào cụ thể hóa những lý luận về KSNB đối với hoạt động thu chi TM trong các NHTM, gắn lý luận với thực tiễn áp dụng tại VCB Huế. Mặc dù đã nỗ lực và cố gắng rất nhiều, nhưng do buổi đầu làm quen với công việc nghiên cứu, đây cũng là đề tài mới nghiên cứu tại Khoa Kế toán – Trường Đại học Kinh tế Huế, khóa luận này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Mong muốn những nghiên cứu sau này sẽ bổ sung những khiếm khuyết vốn có và hoàn thiện thêm. Mục tiêu nghiên cứu Tổng hợp các nội dung trong hệ thống KSNB về hoạt động thu chi TM tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Huế Thông qua việc so sánh lý luận và thực tiễn, với những kiến thức được trang bị, nêu lên một số đánh giá và đề xuất một số biện pháp để nâng cao hơn nữa sự hiệu quả của hoạt động KSNB đối với công tác quản lý TM. Đối tượng nghiên cứu Quy trình KSNB đối với hoạt động thu chi TM và phương pháp kiểm soát cần thực hiện để ngăn ngừa rủi ro về TM trong hoạt động của VCB Huế. Phương pháp nghiên cứu Tìm hiểu internet, sách báo, tạp chí liên quan đến hoạt động ngân hàng, kế toán, kiểm toán. Tham khảo khóa luận, chuyên đề của các sinh viên năm trước ở các trường Đại học khác. Phân tích, tổng hợp các tài liệu thu thập được. Quan sát và phỏng vấn trực tiếp. Phạm vi nghiên cứu Nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, tìm hiểu quy trình quản lý TM và KSNB đối với hoạt động thu chi TM: quy trình bảo quản, bảo vệ TM; quy trình thu chi tiền; rủi ro trong hoạt động thu chi; thủ tục kiểm soát cần thực hiện. Thời gian: Đề tài được bắt đầu nghiên cứu từ tháng 2/2010 đến tháng 5/2010. Các số liệu thu thập trong đề tài chủ yếu phản ánh tình hình hoạt động trong 2 năm 2008-2009. Không gian: Đề tài được thực hiện tại VCB Huế, địa chỉ ở 78 – Hùng Vương – TP Huế - Tỉnh Thừa Thiên Huế. *** PHẦN II NỘI DUNG CHÍNH Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG VÀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Cơ sở lý luận về Ngân hàng thương mại Khái niệm về NHTM Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997 định nghĩa: “NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”. “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán” (Luật NHNN).  Theo TS Hoàng Văn Liêm, khái niệm NHTM được hiểu như sau: “NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại, đồng thời sử dụng vốn đó để cấp tính dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân để phát triển xã hội”. Đặc điểm của NHTM  1.1.2.1. NHTM là một trung gian tài chính Đặc điểm là một trung gian tài chính của NHTM được biểu hiện là NHTM kết nối giữa cung và cầu về vốn: NHTM đóng vai trò trung gian NHTW với công chúng và nền kinh tế; Trung gian tài chính giữa người đi vay và người cho vay. 1.1.2.1. NHTM là một DN kinh doanh tiền tệ Ngân hàng có chất liệu là kinh doanh “quyền sử dụng các khoản tiền tệ”. Sản phẩm của NHTM cũng có đầy đủ hai thuộc tính của một hàng hóa: giá trị sử dụng và giá trị. Chức năng của NHTM 1.1.3.1. Chức năng trung gian tín dụng  Hoạt động chính của NHTM là đi vay để cho vay. Một mặt, NHTM huy động những nguồn tiền nhàn rỗi ở mọi chủ thể trong xã hội. Mặt khác, NHTM dùng nguồn vốn huy động được để cho các chủ thể cần vốn trong xã hội vay lại. Như vậy, NHTM là một trung gian về tín dụng giữa các chủ thể dư thừa vốn và những chủ thể thiếu vốn. 1.1.3.2. Chức năng trung gian thanh toán  Trong buổi đầu sơ khai, các khoản giao dịch thanh toán giữa các chủ thể xã hội đều được thực hiện một cách trực tiếp, tức là người mua và người bán tự kiểm soát quá trình thanh toán trực tiếp bằng TM. Khi ngân hàng ra đời và hoạt động trong nền kinh tế thì dần dần các giao dịch được thực hiện qua hệ thống ngân hàng. Thay cho việc thanh toán trực tiếp, các cá nhân, tổ chức có thể nhờ NHTM trả tiền hoặc nhận tiền từ chủ thể khác bằng nhiều hình thức khác nhau với kỹ thuật ngày càng tiên tiến, thủ tục đơn giản. 1.1.3.3. Chức năng tạo ra tiền  Những hoạt động mà NHTM thực hiện hình thành nên cơ chế tạo tiền trong toàn bộ hệ thống ngân hàng. Từ những khoản nhận được từ NHTW hoặc các khoản tiền gửi ban đầu, NHTM sử dụng để cho vay, sau đó những khoản tiền này sẽ quay lại NHTM một phần khi những người sử dụng gửi tiền vào dưới dạng tiền gửi. Quá trình huy động tiền gửi và cho vay của NHTM trên cơ sở lượng tiền được cung ứng ban đầu sẽ được kéo dài và chỉ dừng lại khi nào toàn bộ lượng tiền được cung ứng ban đầu quay trở về hết NHTM dưới dạng tiền gửi dự trữ bắt buộc. 1.1.3.4. Chức năng làm dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác  Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ, NHTM với sự thuận lợi về kho quỹ, thông tin, quan hệ rộng rãi – có thể làm tư vấn tài chính và đầu tư cho các DN, làm đại lý phát hành cổ phiếu, trái khoán bảo đảm đạt hiệu quả cao và tiết kiệm chi phí. Ngoài ra NHTM còn cung cấp dịch vụ lưu trữ và quản lý chứng khoán cho khách hàng, thu lãi chứng khoán, bảo quản an toàn vật có giá, cho thuê két ngân quỹ, dịch vụ tín thác hoặc ủy thác ngân hàng. 1.1.3.5 Chức năng tài trợ ngoại thương, mở rộng nghiệp vụ ngân hàng quốc tế  Bằng cách thiết lập văn phòng đại diện ở nước ngoài, hay liên kết với các NHTM khác ở nước ngoài, các NHTM trong nước sẽ là sự đảm bảo cho các hợp đồng thương mại quốc tế. Ngoài ra, NHTM con thực hiện các dịch vụ ngân hàng quốc tế như kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế, tín dụng hợp vốn, đồng tài trợ, hùn vốn, đại lý, ủy thác… Vai trò của NHTM  1.1.4.1. Vai trò thực thi chính sách tiền tệ Việc hoạch định chính sách tiền tệ thuộc về NHTW. Để thực thi chính sách tiền tệ đó phải sử dụng hàng loạt các công cụ như lãi suất, dự trữ bắt buộc, tái chiết khấu, thị trường mở, hạn mức tín dụng… Chính các NHTM là chủ thể chịu sự tác động trực tiếp của những công cụ này và đồng thời đóng vai trò là cầu nối trong việc chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến khu vực phi ngân hàng và đến nền kinh tế. Ngược lại, cũng qua NHTM và các định chế tài chính trung gian khác, tình hình sản lượng, giá cả, công ăn việc làm, nhu cầu TM, tổng cung tiền tệ, lãi suất, tỷ giá… của nền kinh tế được phản hồi về NHTW để Chính phủ và NHTW có những chính sách điều tiết thích hợp với tình hình nền kinh tế. 1.1.4.2. Vai trò góp phần điều tiết vi mô, vĩ mô nền kinh tế Hoạt động kinh doanh của NHTM gắn liền với các hoạt động kinh doanh của các DN, tổ chức và các chủ thể kinh tế khác. Trong quá trình hoạt động của mình, NHTM thực hiện vai trò tham gia điều tiết vi mô đối với nền kinh tế biểu hiện qua các mối quan hệ của NHTM với các tổ chức kinh tế khác về mặt tín dụng, TM, thanh toán không dùng TM ..., đảm bảo hoạt động của ngân hàng và nền kinh tế được bình thường. Vai trò điều tiết kinh tế vi mô của NHTM cũng được thể hiện qua việc tiếp nhận, thu hút hay cung ứng khối lượng TM cho nền kinh tế khi cần. NHTM cũng góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua chức năng tạo tiền của NHTM. NHTW hoạch định chính sách tiền tệ, nhưng NHTW không giao dịch trực tiếp với công chúng mà phải dựa vào NHTM để tiếp nhận ý kiến phản hồi và hoàn thiện chính sách tiền tệ đó. NHTM vẫn là nơi tập trung các khối tiền tệ lớn nhất trong nền kinh tế, muốn thực thi các chính sách tiền tệ thì NHTW phải dựa vào các khối tiền tệ này. Nói NHTM góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế là vậy. Các nghiệp vụ của NHTM  - Nghiệp vụ tạo lập vốn, bao gồm các nghiệp vụ sau: Vốn pháp định, vốn điều lệ; Nghiệp vụ đi vay; Nghiệp vụ ký thác. - Nghiệp vụ sử dụng vốn, bao gồm các nghiệp vụ sau: Nghiệp vụ dự trữ TM; Nghiệp vụ đầu tư chứng khoán; Nghiệp vụ cho vay. - Các nghiệp vụ và công cụ trung gian, bao gồm: Nghiệp vụ mở tài khoản; Nghiệp vụ thanh toán không dùng TM. - Các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán: Tham gia thành lập các CTCP hoặc cổ phần hóa DNNN; Giúp phát hành chứng khoán trên thị trường sơ cấp; Trung gian mua bán chứng khoán trên thị trường thứ cấp; Lưu trữ và quản lý chứng khoán; Thanh toán và thanh toán bù trừ các chứng khoán; Tư vấn phát hành và mua bán chứng khoán. - Nghiệp vụ tài trợ ngoại thương, bao gồm: Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu; Thanh toán quốc tế; Kinh doanh ngoại tệ. Hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung Khái niệm, mục tiêu, chức năng, vai trò của KSNB Khái niệm KSNB Theo Báo cáo COSO (Committee of Sponsoring Organizations of Treadway Commission - 1992) - Khung thống nhất về KSNB được sử dụng phổ biến tại Hoa Kỳ, KSNB được định nghĩa: KSNB là một quy trình chịu ảnh hưởng bởi Hội đồng quản trị, các nhà quản lý và các nhân viên khác của một tổ chức, được thiết kế để cung cấp mọi sự đảm bảo hợp lý trong việc thực hiện các mục tiêu mà Hội đồng quản trị mong muốn là: Hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động. Tính chất đáng tin cậy của BCTC. Sự tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành. Theo Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế ISA 400: Hệ thống KSNB là toàn bộ những chính sách và thủ tục do Ban Giám đốc của đơn vị thiết kế nhằm đảm bảo việc quản lý chặt chẽ và sự hiệu quả của các hoạt động trong khả năng có thể. Các thủ tục này đòi hỏi việc tuân thủ các chính sách quản lý, bảo quản tài sản, ngăn ngừa và phát hiện gian lận hoặc sai sót, tính chính xác và đầy đủ của các ghi chép kế toán và đảm bảo lập BCTC trong thời gian mong muốn. Theo Hội đồng kế toán viên công chứng Mỹ (AICPA) định nghĩa: “KSNB gồm kế hoạch tổ chức và tất cả những phương pháp biện pháp phối hợp được thừa nhận dùng trong kinh doanh để bảo vệ tài sản của tổ chức, kiểm tra sự chính xác và độ tin cậy của thông tin kế toán, thúc đẩy hiệu quả hoạt động và khích lệ bám sát những chủ trương quản lý đề ra”. Mục tiêu của KSNB Như vậy, các mục tiêu của hệ thống KSNB rất rộng, chúng bao trùm lên mọi mặt hoạt động và có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của đơn vị. Chức năng của KSNB  Với các mục tiêu như trên, hệ thống KSNB có các chức năng sau: Ngăn ngừa thiếu sót trong hệ thống xử lý nghiệp vụ. Các thủ tục kiểm soát phải được thiết kế để hướng các nghiệp vụ kinh tế được thực hiện đứng nguyên tắc quy định, nhằm ngăn chặn kịp thời các sai sót, nhầm lẫn vô tình hay cố ý có thể gây thất thoát tiền bạc hay tài sản của đơn vị, gây thiệt hại trong kinh doanh. Bảo vệ đơn vị trước những thất thoát tài sản có thể tránh. Đơn vị phải thiết lập các quy trình hoạt động, xác định rõ giới hạn tự do cá nhân và lập ra một hệ thống KSNB chặt chẽ đối với tài sản – nguồn lực cơ bản của sản xuất. Đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh. Cơ cấu KSNB cần được thiết lập bao gồm những thủ tục để đảm bảo chính sách kinh doanh của đơn vị được tất cả các nhân viên chấp hành. Vai trò của KSNB  Thẩm tra tính xác thực và tính toàn vẹn của thông tin. Hệ thống KSNB phải kiểm tra hệ thống thông tin thích hợp để đảm bảo rằng: Sổ sách, BCTC có thông tin chính xác, đáng tin cậy, kịp thời, hoàn chỉnh và có ích; Việc kiểm soát sổ sách ghi chép và báo cáo đầy đủ và có hiệu lực. Đảm bảo tuân thủ chính sách, kế hoạch, thủ tục pháp luật và các quy định. Hệ thống KSNB được thiết kế nhằm đảm bảo sự tuân thủ các yêu cầu về chính sách, kế hoạch, thủ tục và pháp luật, quy định phải áp dụng, xác định sự đầy đủ và hiệu quả của hệ thống, và sự tuân thủ các yêu cầu xác đáng của các hoạt động được kiểm soát. Bảo vệ tài sản. Hệ thống KSNB phải thẩm tra các biện pháp sử dụng để bảo vệ tài sản, tránh tổn thất do các hành vi trộm cắp, hỏa hoạn, sử dụng sai, hoặc bất hợp pháp và thẩm tra sự vạch trần các yếu tố này; thẩm tra sự tồn tại của tài sản. Sử dụng các nguồn lực tiết kiệm và có hiệu quả. Ban Giám đốc đề ra những chuẩn mực điều hành để định lượng việc sử dụng các nguồn lực tiết kiệm và có hiệu quả. Hệ thống KSNB chịu trách nhiệm xác định xem: - Các chuẩn mực tác nghiệp có được thiết lập để đo lường tiết kiệm và hiệu suất. - Các chuẩn mực đã thiết lập có rõ ràng và có được thực hiện không. - Những sai lệch so với chuẩn mực tác nghiệp có được xác định, phân tích và báo cáo cho người có trách nhiệm để sữa sai không. - Có sữa sai không. Thực hiện các mục tiêu và mục đích đã đề ra cho các hoạt động hoặc chương trình. Ban Giám đốc đề ra các mục tiêu và mục đích cho các hoạt động hoặc chương trình, triển khai và thực hiện các thủ tục kiểm soát và đạt tới kết quả mong muốn đối với các hoạt động hoặc chương trình. KSNB phải khẳng định những mục tiêu và mục đích đó có nhất quán với mục tiêu và mục đích của tổ chức không, chúng có được đáp ứng không. KSNB có thể hỗ trợ Ban Giám đốc triển khai các mục tiêu, mục đích và các hệ thốn bằng cách xác định các giả thiết cơ bản có xác đáng không; Thông tin chính xác, hiện thời và thích hợp có đang được sử dụng không; Những công việc kiểm soát phù hợp có được đưa vào các hoạt động hoặc chương trình không. Các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB  Mặc dù có sự khác biệt đáng kể về tổ chức trong các đơn vị, và hệ thống KSNB giữa các đơn vị vì phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô, tính chất hoạt động, mục tiêu… của từng nơi, thế nhưng bất kỳ hệ thống kiểm soát nội bộ nào cũng phải bao gồm những bộ phận cơ bản. Báo cáo COSO (1992) cũng đưa ra 5 yếu tố có mối liên hệ với nhau quyết định tính hiệu quả của hệ thống KSNB: - Môi trường kiểm soát. - Đánh giá rủi ro. - Hoạt động kiểm soát. - Thông tin và truyền thông - Giám sát. Môi trường kiểm soát Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một đơn vị, nó chi phối ý thức kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị và là nền tảng đối với các bộ phận khác của KSNB. Các nhân tố chính thuộc về môi trường kiểm soát: Tính chính trực và giá trị đạo đức. Sự hữu hiệu của hệ thống KSNB trước tiên phụ thuộc vào tính chính trực và việc tôn trọng các giá trị đạo đức của những người liên quan đến các quá trình kiểm soát. Để đáp ứng yêu cầu này, các nhà quản lý cao cấp phải xây dựng và tự mình thực hiện những chuẩn mực về đạo đức và cư xử đúng đắn để có thể ngăn chặn các hành vi thiếu đạo đức. Một cách khác để nâng cao tính chính trực và sự tôn trọng các giá trị đạo đức là phải loại trừ hoặc giảm thiểu những sức ép hay những điều kiện thuận lợi để nhân viên có thể thực hiện những hành vi thiếu trung thực. Đảm bảo về năng lực. Là sự đảm bảo cho nhân viên có được những kỹ năng hiểu biết cần thiết để thực hiện nhiệm vụ của mình. Do đó nhà quản lý chỉ nên tuyển dụng các nhân viên có trình độ đào tạo và kinh nghiệm phù hợp với nhiệm vụ được giao, và phải giám sát, huấn luyện họ đầy đủ và thường xuyên. Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm toán. Hội đồng Quản trị và Ủy ban kiểm toán là những thành viên có kinh nghiệm, uy tín trong DN. Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị, gồm những thành viên trong và ngoài Hội đồng quản trị nhưng không tham gia vào việc điều hành DN. Ủy ban kiểm toán có thể có những đóng góp quan trọng cho việc thực hiện các mục tiêu của DN thông qua việc kiểm tra các hoạt động tuân thủ luật pháp, giám sát việc lập BCTC. Do chức năng quan trọng như trên nên sự hữu hiệu của Hội đồng quản trị và của Ủy ban kiểm toán có ảnh hưởng quan trọng đến môi trường kiểm soát. Các nhân tố được xem xét để đánh giá sự hữu hiệu của Hội đồng quản trị hoặc Ủy ban kiểm toán gồm mức độ độc lập; kinh nghiệm và uy tín của các thành viên trong Hội đồng quản trị hoặc Ủy ban kiểm toán; và các mối quan hệ của họ với bộ phận KSNB và kiểm toán độc lập. Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý. Triết lý quản lý thể hiện qua quan điểm và nhận thức của người quản lý, phong cách điều hành lại thể hiện qua cá tính, tư cách và thái độ của họ khi điều hành đơn vị. Sự khác biệt về triết lý quản lý và phong cách điều hành có thể ảnh hưởng lớn đến môi trường kiểm soát và tác động đến việc thực hiện mục tiêu của đơn vị. Triết lý quản lý và phong cách điều hành cũng được phản ánh trong cách thức nhà quản lý: cách thức tiếp xúc và trao đổi trực tiếp với nhân viên hay cách thức điều hành công việc theo một trật tự đã được xác định trong cơ cấu tổ chức của đơn vị. Cơ cấu tổ chức. Cơ cấu tổ chức thực chất là sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận trong đơn vị, nó góp phần rất lớn trong việc đạt được các mục tiêu. Điều này có nghĩa là một cơ cấu tổ chức phù hợp sẽ là cơ sở cho việc lập kế hoạch, điều hành, kiểm soát và giám sát các hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên, điều này sẽ tùy thuộc vào quy mô và tính chất hoạt động của đơn vị. Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm. Phân định quyền hạn và trách nhiệm được xem là phần mở rộng của cơ cấu tổ chức. Nó cụ thể hóa về quyền hạn và trách nhiệm của từng thành viên trong các hoạt động của đơn vị; mỗi người phải tự hiểu rằng mọi hoạt động của họ sẽ ảnh hưởng đến người khác như thế nào; và họ sẽ phụ trách cụ thể công việc gì. Chính sách nhân sự. Là các chính sách và thủ tục của nhà quản lý về việc tuyển dụng, huấn luyện, bổ nhiệm, đánh giá, sa thải, đề bạt và khen thưởng cho các nhân viên. Chính sách nhân sự có ảnh hưởng đáng kể đến sự hữu hiệu của môi trường kiểm soát. Đánh giá rủi ro Tất cả các hoạt động đang diễn ra trong đơn vị đều có thể phát sinh những rủi ro và khó có thể kiểm soát hết tất cả những rủi ro đó. Vì vậy, các nhà quản lý phải thận trọng khi xác địn
Luận văn liên quan