Trong bối cảnh hiện nay, xu thếhội nhập và tựdo hoá thương mại đang diễn
ra mạnh mẽtrong mỗi khu vực và trên toàn thếgiới. Cùng với xu thế đó,
trong những năm gần đây, Việt Nam bằng những thành tựu phát triển kinh tế
trong tiến trình đổi mới cũng đang tích cực hội nhập với nền kinh tếcác nước
trong khu vực và trên thếgiới. Nghịquyết trung ương 4 (khoá VIII) của Đảng
cũng đã xác định phương hướng chuyển dịch cơcấu trong nông nghiệp, tạo ra
những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủlực và tăng nhanh giá trịkim ngạch
xuất khẩu trong những năm tới.
Trong bối cảnh đó, “ Định hướng xuất khẩu hàng nông sản chếbiến của Việt
Nam đến năm 2010” là một trong những đềtài nghiên cứu hết sức cần thiết,
với mục tiêu: một là,xem xét, đánh giá tổng thểcác xu hướng phát triển
chung của thịtrường các sản phẩm nông nghiệp chếbiến trên thếgiới; hai là,
trên cơsở đó, xây dựng định hướng phát triển sản xuất và xuất khẩu các sản
phẩm nông nghiệp Việt Nam hướng đến thịtrường hàng nông sản thếgiới,
góp phần phát triển nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá trong nước và tham
gia, hội nhập với nền kinh tếthếgiới; ba là, không ngừng nâng cao khảnăng
xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam trên thịtrường thếgiới cả
vềsốlượng và chất lượng sản phẩm, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu các sản
phẩm nông nghiệp nói riêng và hàng hoá nói chung của Việt Nam. Nội dung
của Khoá luận tốt nghiệp được kết cấu thành ba phần sau:
Phần thứnhấtnghiên cứu chung vềthịtrường hàng nông sản chếbiến thế
giới theo các nhóm nước, các khu vực và các nhóm sản phẩm nông nghiệp
chếbiến trong nước và thếgiới trong giai đoạn chủyếu từnăm 1995 đến nay.
Tập trung phân tích những xu hướng sản xuất, tiêu thụvà buôn bán các sản
phẩm nông nghiệp chếbiến trên thịtrường thếgiới, nhằm đưa ra những đánh
giá chung, cần thiết cho sựnghiệp chuyển dịch cơcấu kinh tếnông nghiệp và
tăng cường xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam trong xu
hướng tựdo hoá thương mại và những vấn đềtoàn cầu khác.
Phần thứhailà những nội dung nghiên cứu vềsản xuất và xuất khẩu các sản
phẩm nông nghiệp chếbiến chủyếu của Việt Nam theo các sản phẩm và các
thịtrường chủyếu. Qua đó, Khoá luận tốt nghiệp muốn đềcập đến những lợi
thếvà hạn chếtrong sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp chếbiến
của Việt Nam. Đồng thời, Khoá luận tốt nghiệp cũng đưa ra đánh giá về định
tính và định lượng đối với yêu cầu tăng cường xuất khẩu các nông sản chế
biến chủyếu của Việt Nam đến năm 2010.
Phần thứbalà mục tiêu và định hướng xuất khẩu hàng nông sản chếbiến của
Việt Nam đến năm 2010 và các kiến nghịnhằm nâng cao khảnăng xuất khẩu
hàng nông sản chếbiến của Việt Nam bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau
như: mởrộng danh mục nông sản chếbiến xuất khẩu; nâng cao giá trịvà khối
lượng của nông sản chếbiến xuất khẩu, đềcao vai trò Chính phủtrong việc
giải quyết những vấn đềchung vềthịtrường xuất khẩu, môi trường kinh
doanh xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh của nông sản chếbiến Việt Nam
trên thịtrường xuất khẩu.
76 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2310 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Định hướng xuất khẩu hàng nông sản chế biến của Việt Nam đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP- NGUYỄN THỊ HỒNG BÍCH - A1 CN9 - ĐH NGOẠI THƯƠNG
- 1 -
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh hiện nay, xu thế hội nhập và tự do hoá thương mại đang diễn
ra mạnh mẽ trong mỗi khu vực và trên toàn thế giới. Cùng với xu thế đó,
trong những năm gần đây, Việt Nam bằng những thành tựu phát triển kinh tế
trong tiến trình đổi mới cũng đang tích cực hội nhập với nền kinh tế các nước
trong khu vực và trên thế giới. Nghị quyết trung ương 4 (khoá VIII) của Đảng
cũng đã xác định phương hướng chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp, tạo ra
những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực và tăng nhanh giá trị kim ngạch
xuất khẩu trong những năm tới.
Trong bối cảnh đó, “ Định hướng xuất khẩu hàng nông sản chế biến của Việt
Nam đến năm 2010” là một trong những đề tài nghiên cứu hết sức cần thiết,
với mục tiêu: một là, xem xét, đánh giá tổng thể các xu hướng phát triển
chung của thị trường các sản phẩm nông nghiệp chế biến trên thế giới; hai là,
trên cơ sở đó, xây dựng định hướng phát triển sản xuất và xuất khẩu các sản
phẩm nông nghiệp Việt Nam hướng đến thị trường hàng nông sản thế giới,
góp phần phát triển nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá trong nước và tham
gia, hội nhập với nền kinh tế thế giới; ba là, không ngừng nâng cao khả năng
xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam trên thị trường thế giới cả
về số lượng và chất lượng sản phẩm, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu các sản
phẩm nông nghiệp nói riêng và hàng hoá nói chung của Việt Nam. Nội dung
của Khoá luận tốt nghiệp được kết cấu thành ba phần sau:
Phần thứ nhất nghiên cứu chung về thị trường hàng nông sản chế biến thế
giới theo các nhóm nước, các khu vực và các nhóm sản phẩm nông nghiệp
chế biến trong nước và thế giới trong giai đoạn chủ yếu từ năm 1995 đến nay.
Suu tap boi: www.Camerahanoi.com Vao muc Download de tim Luan van + Do an mien phi
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP- NGUYỄN THỊ HỒNG BÍCH - A1 CN9 - ĐH NGOẠI THƯƠNG
- 2 -
Tập trung phân tích những xu hướng sản xuất, tiêu thụ và buôn bán các sản
phẩm nông nghiệp chế biến trên thị trường thế giới, nhằm đưa ra những đánh
giá chung, cần thiết cho sự nghiệp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và
tăng cường xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam trong xu
hướng tự do hoá thương mại và những vấn đề toàn cầu khác.
Phần thứ hai là những nội dung nghiên cứu về sản xuất và xuất khẩu các sản
phẩm nông nghiệp chế biến chủ yếu của Việt Nam theo các sản phẩm và các
thị trường chủ yếu. Qua đó, Khoá luận tốt nghiệp muốn đề cập đến những lợi
thế và hạn chế trong sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp chế biến
của Việt Nam. Đồng thời, Khoá luận tốt nghiệp cũng đưa ra đánh giá về định
tính và định lượng đối với yêu cầu tăng cường xuất khẩu các nông sản chế
biến chủ yếu của Việt Nam đến năm 2010.
Phần thứ ba là mục tiêu và định hướng xuất khẩu hàng nông sản chế biến của
Việt Nam đến năm 2010 và các kiến nghị nhằm nâng cao khả năng xuất khẩu
hàng nông sản chế biến của Việt Nam bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau
như: mở rộng danh mục nông sản chế biến xuất khẩu; nâng cao giá trị và khối
lượng của nông sản chế biến xuất khẩu, đề cao vai trò Chính phủ trong việc
giải quyết những vấn đề chung về thị trường xuất khẩu, môi trường kinh
doanh xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh của nông sản chế biến Việt Nam
trên thị trường xuất khẩu.
Suu tap boi: www.Camerahanoi.com Vao muc Download de tim Luan van + Do an mien phi
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP- NGUYỄN THỊ HỒNG BÍCH - A1 CN9 - ĐH NGOẠI THƯƠNG
- 3 -
CHƯƠNG I: THỊ TRƯỜNG HÀNG NÔNG SẢN CHẾ BIẾN THẾ GIỚI
---o0o---
I. Tình hình sản xuất và tiêu thụ nông sản chế biến trên Thế giới:
Sản lượng của hầu hết các nông sản chế biến trên thế giới đều tăng qua các
năm ở mức trên dưới 1%/năm. Nếu so sánh với mức tăng trưởng bình quân
2,5 trong những năm 90 thì mức tăng trưởng bình quân trong giai đoạn này đã
giảm sút đáng kể. Hơn nữa, sự gia tăng sản lượng các sản phẩm nông nghiệp,
nhất là các sản phẩm lương thực, thực phẩm chưa theo kịp với tốc độ tăng dân
số.
Trên thế giới, các nước đang phát triển đang đang trở thành những nước sản
xuất chủ yếu các sản phẩm nông nghiệp, và theo đó là ngành công nghiệp chế
biến. Các nước phát triển vẫn là những nước chiếm tỷ trọng cao về sản lượng
các sản phẩm thuộc nhóm hàng thịt, các sản phẩm thịt và nhóm hàng sữa, các
sản phẩm sữa; các nước đang phát triển lại thường chiếm tỷ trọng cao trong
sản lượng về các sản phẩm từ trồng trọt, đặc biệt là nhóm sản phẩm nông
nghiệp qua sơ chế hoặc chế biến.
Trong giai đoạn 1999 - 2000, khối lượng tiêu dùng chung các sản phẩm nông
nghiệp đã qua chế biến trên thế giới có sự gia tăng, ngưng ở mức thấp hơn
chút ít so với nhịp độ tăng của sản lượng. Khối lượng tiêu dùng các sản phẩm
nông nghiệp, đặc biệt là nông sản chế biến, chưa có sự gia tăng rõ rệt, thậm
chí còn bị giảm sút ở những khu vực còn có sự gia tăng dân số ở nhịp độ cao.
Suu tap boi: www.Camerahanoi.com Vao muc Download de tim Luan van + Do an mien phi
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP- NGUYỄN THỊ HỒNG BÍCH - A1 CN9 - ĐH NGOẠI THƯƠNG
- 4 -
Trong giai đoạn 1999 - 2000, nổi lên các khu vực cần chú ý: đối với các nước
Châu Phi, đó là sự bất cập giữa sự gia tăng dân số ở mức độ cao và khả năng
tăng sản lượng sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chế biến; đối với các nước
Đông âu và Liên Xô cũ, đó là sự giảm sút quá mức của sản lượng sản xuất và
khối lượng tiêu dùng các sản phẩm nông nghiệp so với dân số, mặc dù trong
giai đoạn này, dân số của các nước Đông âu có xu hướng giảm; đối với khu
vực Viễn Đông, mặc dù có sự gia tăng sản lượng cao, nhưng sức ép do sự gia
tăng dân số đối với vấn đề an ninh lương thực vẫn lớn.
II. Mậu dịch hàng nông sản chế biến thế giới trong những năm 90 và đầu
thế kỷ 21:
Mậu dịch hàng nông sản chế biến thế giới trong những năm 90 đã tăng 25%
về giá trị (kể cả mậu dịch nội khu vực). Tuy nhiên, xu hướng đã mấy lần bị
gián đoạn. Tốc độ tăng trưởng trung bình giảm còn 3% so với 9% trong
những năm 1985 - 1990. Kết quả là tỷ trọng của nông sản chế biến trong tổng
kim ngạch xuất khẩu trong giai đoạn trên đã giảm từ 12,2% còn 9%.
Vị trí của các khu vực trong xuất khẩu nông sản như sau: Tây âu - 41%, Châu
á - 19%, Bắc Mỹ - 19%, Mỹ La tinh - 12%, Châu Phi - 3,3%, Trung Đông âu
và SNG - 4,3%.
Các nước xuất khẩu nông sản chế biến lớn nhất là Mỹ - chiếm 12,7% tổng
kim ngạch xuất khẩu thế giới năm 2000, Pháp - 6,5%, Ca-na-đa - 6,2%, Hà
Lan - 6,1%, Đức - 5%. 15 nước xuất khẩu lớn nhất chiếm 64% tổng kim
ngạch xuất khẩu. Mỹ cũng là nước nhập khẩu nông sản chế biến lớn nhất
Suu tap boi: www.Camerahanoi.com Vao muc Download de tim Luan van + Do an mien phi
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP- NGUYỄN THỊ HỒNG BÍCH - A1 CN9 - ĐH NGOẠI THƯƠNG
- 5 -
(11% kim ngạch xuất khẩu của thế giới). Tiếp theo là Nhật Bản - 10,3%, Đức
- 6,9%.
1) Thực trạng xuất khẩu theo nhóm nước và khu vực:
Trong những năm 90, khi xem xét mối quan hệ giữa giá trị xuất khẩu và nhập
khẩu nông sản chế biến của hai nhóm nước phát triển và đang phát triển cho
thấy: hệ số giữa giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của các nước đang phát triển
luôn lớn hơn 1, nhưng đang có xu hướng giảm dần đến 1; các nước phát triển
có hệ số nhỏ hơn 1, nhưng có xu hướng tiến dần đến 1. Xu hướng này diễn ra
ở các sản phẩm chế biến mạnh hơn ở hàng nông sản nói chung.
So với các nước đang phát triển thì các nước phát triển thường lớn hơn 2,8 lần
trong giá trị xuất khẩu và lớn hơn 3 lần trong giá trị nhập khẩu nông sản chế
biến.
Xu hướng chung của các nước đang phát triển là giá trị nhập khẩu tăng nhanh
hơn giá trị xuất khẩu kể cả đối với các sản phẩm nông nghiệp nói chung và
nông sản chế biến nói riêng.
Tình hình xuất - nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp chế biến của các nước
đang phát triển thuộc các khu vực khác nhau có sự khác nhau. Các nước Mỹ
La tinh tỏ ra là khu vực có ưu thế trong xuất khẩu các sản phẩm nông sản chế
biến trên thế giới, với giá trị xuất khẩu thường cao gấp khoảng 2 lần giá trị
nhập khẩu. Ngược lại, các nước Cận Đông lại chủ yếu dựa vào nguồn hàng
nông sản chế biến nhập khẩu, giá trị nhập khẩu của các nước này thường cao
gấp 3 lần giá trị xuất khẩu. Các nước Viễn Đông cũng đã có sự nhích lên chút
Suu tap boi: www.Camerahanoi.com Vao muc Download de tim Luan van + Do an mien phi
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP- NGUYỄN THỊ HỒNG BÍCH - A1 CN9 - ĐH NGOẠI THƯƠNG
- 6 -
ít của giá trị xuất khẩu so với giá trị nhập khẩu, khoảng cách này tuy không
lớn nhưng đã bắt đầu có xu hướng doãng rộng hơn. Vấn đề hàng đầu của các
nước Châu Phi hiện nay vẫn là nhập khẩu lương thực - thực phẩm, trong đó
có hàng nông sản chế biến.
BẢNG 1: SỐ LIỆU VỀ MẬU DỊCH NÔNG SẢN CHẾ BIẾN THẾ GIỚI
THEO NƯỚC VÀ KHU VỰC
Đơn vị: triệu đô la
1990 2000
NƯỚC
1990 1995 1998 1999 2000
% trong tổng kim
ngạch XK/NK quốc
gia
XUẤT KHẨU 414190 576710 562270 545640 558280 12,2 9,0
Achentina 7482 11349 13942 11968 - 60,6 51,3
ôxtrâylia 11628 14717 14516 15292 16366 29,3 25,6
Bănglađét 329 446 452 - - 19,7 8,9
Bỉ - - - 20165 19862 - 10,7
Bỉ/Luychxămbu
a
13064 19407 20533 - - 11,1 11,5
Beliz 99 131 129 1143 - 91,7 86,1
Braxin 9779 15673 17065 15980 15467 31,1 28,1
Camerun 723 839 900 - - 36,1 53,9
Canađa 22339 32214 31222 32599 34789 17,5 12,6
Chi Lê 2779 5922 5595 5917 6399 33,2 35,2
Trung Quốc 10060 14997 14314 14209 16384 16,2 6,6
Côlômbia 2514 3695 4004 3341 3121 37,2 23,9
Côtxta Rica 927 1848 2365 1950 1812 64,0 30,9
Suu tap boi: www.Camerahanoi.com Vao muc Download de tim Luan van + Do an mien phi
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP- NGUYỄN THỊ HỒNG BÍCH - A1 CN9 - ĐH NGOẠI THƯƠNG
- 7 -
Cốtđivoa 2374 2793 3224 3178 2646 77,3 65,7
Đan Mạch 10648 13108 12115 11460 10940 28,9 22,0
Ecuađo 1236 2389 2854 - 1948 45,5 40,2
Ai Cập 497 552 580 591 - 19,2 16,6
Xanvađo 237 574 595 497 577 40,8 19,7
Pháp 37101 44265 41069 39341 36518 17,1 12,2
Đức 24621 32296 31674 30249 27762 5,8 5,0
Hy Lạp 2584 3719 3299 3194 2507 31,9 24,5
Goatêmala 849 1342 1660 1517 1622 73,0 61,2
Hônđurát 474 592 790 504 - 57,0 40,4
Hunggari 2558 3054 2967 2502 2445 25,6 8,7
Aixơlen 1274 1371 1462 1411 1258 80,0 65,5
ấn Độ 3506 6322 6235 5835 - 19,5 16,1
Inđônêxia 4154 8197 7706 7544 7764 16,2 12,5
NHẬP KHẨU
Angiêri 2766 3518 3056 2750 - 28,5 30,0
áo 4179 5898 5893 5952 5487 8,5 8,0
Bănglađét 835 1124 1451 - - 24,3 20,7
Bêlôruxia - - 1154 1016 - - 15,2
Bỉ - - - 19180 18518 - 10,8
Bỉ/Luychxămbu
a
14740 20338 20448 - - 12,3 12,3
Braxin 2691 7218 7149 5130 5163 11,9 8,8
Camerun 315 215 216 276 - 22,5 24,0
Canađa 9009 12204 13997 14281 15272 7,7 6,4
Chi Lê 461 1252 1443 1360 1421 6,0 7,9
Nguồn: Bộ Thương mại
Suu tap boi: www.Camerahanoi.com Vao muc Download de tim Luan van + Do an mien phi
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP- NGUYỄN THỊ HỒNG BÍCH - A1 CN9 - ĐH NGOẠI THƯƠNG
- 8 -
Theo bảng trên ta nhận thấy, xuất khẩu nông sản chế biến của thế giới có
chiều hướng tăng không đáng kể từ năm 1990 đến năm 2000. Giá trị xuất
khẩu nông sản chế biến tăng hơn 1 tỷ đô la trong giai đoạn này. Tuy giá trị
xuất khẩu nông sản chế biến có tăng, nhưng tỷ lệ đóng góp của ngành này
trong tổng kim ngạch xuất khẩu của từng quốc gia lại giảm. Từ thực tế trên ta
thấy rằng, ngành công nghiệp chế biến nông sản của các nước không phát
triển mạnh trong giai đoạn trên.
2) Thực trạng xuất - nhập khẩu theo nhóm hàng:
Trong nhóm hàng các sản phẩm nhiệt đới: cà phê có giá trị xuất khẩu tăng
nhanh, các loại quả có múi và chè khá ổn định trên thị trường thế giới, trong
khi các sản phẩm khác bị suy giảm mạnh.
Trong nhóm hàng ngũ cốc: lúa mì có vị trí quan trọng nhất và ổn định trên thị
trường xuất khẩu ngũ cốc - chiếm gần 50% giá trị xuất (nhập) khẩu chung của
nhóm; tiếp đến là gạo có tỷ trọng thấp hơn.
Trong nhóm hàng sữa và các sản phẩm sữa: mặt hàng bơ có sự suy giảm rõ
rệt về tỷ trọng trong xuất (nhập) khẩu chung, trong khi các sản phẩm khác có
xu hướng tăng nhẹ do sự gia tăng của khối lượng xuất khẩu.
Trong nhóm hàng dầu mỡ và các sản phẩm: các sản phẩm dầu và mỡ có sự
gia tăng rõ rệt về tỷ trọng trong giá trị xuất nhập khẩu chung của nhóm hàng
do sự gia tăng của khối lượng xuất khẩu; tuy nhiên, các loại khô dầu có sự gia
Suu tap boi: www.Camerahanoi.com Vao muc Download de tim Luan van + Do an mien phi
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP- NGUYỄN THỊ HỒNG BÍCH - A1 CN9 - ĐH NGOẠI THƯƠNG
- 9 -
tăng về khối lượng xuất (nhập) khẩu, nhưng tỷ trọng giá trị lại giảm rõ rệt
trong giá trị xuất (nhập) khẩu chung của nhóm hàng.
Trong nhóm hàng thịt: sự lên ngôi của thịt gia cầm và thịt lợn trong cơ cấu giá
trị xuất (nhập) khẩu chung của nhóm hàng, trong đó thịt lợn chiếm vị trí số 1
và đã đánh tụt thịt bò xuống vị trí số 2, thịt gia cầm cũng khẳng định vị trí số
3 trong nhóm hàng.
3) Thực trạng xuất - nhập khẩu một số nông sản chế biến chủ yếu:
Thực trạng xuất - nhập khẩu một số nông sản chế biến chủ yếu như gạo, cà
phê, thịt lợn, chè chung của thế giới và theo các nước xuất - nhập khẩu chính
có những biến động về lượng và về nước xuất khẩu chính, nhưng nhìn chung
mức độ biến động không lớn.
Thực trạng xuất nhập khẩu các nông sản chế biến trên thế giới bên cạnh đó
còn phụ thuộc vào mức độ tiêu thụ các sản phẩm của người dân. Chẳng hạn,
đối với mía đường, mức bình quân của thế giới là 20kg/người, một số nước
lên đến 50kg/người. Đối với cà phê, sản lượng cà phê của thế giới năm 1996
đạt 5,9 triệu tấn. Đối với cao su, thị trường cao su trên thế giới có nhiều triển
vọng, hiện nay nhu cầu toàn thế giới cần 7,5 triệu tấn/năm. Đối với chè, sản
lượng chè thế giới khoảng 2,6 triệu tấn, trong đó Châu Á chiếm 80%. Đối với
hạt điều, nhu cầu về hạt điều và các sản phẩm chế biến từ hạt điều ngày càng
tăng trên thế giới.
Căn cứ vào thực tế sản xuất cũng như tiêu thụ đối với các sản phẩm như đã
nêu trên, Việt Nam cần phải thấy rõ những thách thức và cơ hội đối với ngành
Suu tap boi: www.Camerahanoi.com Vao muc Download de tim Luan van + Do an mien phi
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP- NGUYỄN THỊ HỒNG BÍCH - A1 CN9 - ĐH NGOẠI THƯƠNG
- 10 -
công nghiệp và thị trường nông sản chế biến của mình. Việt Nam cần phải
thấy rõ đâu là những thuận lợi và đâu là những khó khăn của mình khi tham
gia vào lĩnh vực mà ta còn những mặt hạn chế nhất định về công nghệ này.
4) Tình hình giá cả xuất khẩu các nông sản chế biến:
Chỉ số giá xuất khẩu thực ở tất cả các nhóm nông sản chế biến ở cả hai nhóm
nước phát triển và đang phát triển đều bị giảm trong suốt giai đoạn những
năm 90.
Quá trình suy giảm của chỉ số giá xuất khẩu theo nhóm nước có sự lệch pha
nhau. Các nước đang phát triển có chỉ số giá xuất khẩu bắt đầu suy giảm vào
đầu những năm 90 và rơi xuống điểm võng nhất vào các năm 92 - 93, sau đó
đã lấy lại độ cao vào các năm tiếp theo. Đồng thời, các nước phát triển lại đạt
chỉ số giá xuất khẩu thực cao vào đầu những năm 90, sau đó suy giảm và
xuống đến điểm võng nhất vào các năm 95 - 96, trong các năm tiếp theo đã
dần lấy lại được sự tăng trưởng.
Nhìn chung, tất cả các sản phẩm nông nghiệp đều có biên độ biến động của
chỉ số giá xuất khẩu khá lớn. Khoảng dao động trong cả chu kỳ thường từ
40% đến 50% và khoảng dao động của chỉ số giá xuất khẩu trong một vài
năm cũng ở mức 10 - 16%.
BẢNG 2: GIÁ MỘT SỐ MẶT HÀNG TRÊN THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI
Mặt hàng Thị trường Đơn vị tính 1999 2000 2001 2002 Ước
2003
Suu tap boi: www.Camerahanoi.com Vao muc Download de tim Luan van + Do an mien phi
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP- NGUYỄN THỊ HỒNG BÍCH - A1 CN9 - ĐH NGOẠI THƯƠNG
- 11 -
Gạo
100%
FOB Bankok USD/tấn 255.3 209.1 179 197 200
Cà phê
robusta
Luân Đôn USD/tấn 1.447 916 607 560 650
Cà phê
arabica
New York USD/tấn 2.286 2.012 1.373 1.219 1.310
Dầu dừa
CIF Châu Âu USD/tấn 745 453.5 318.1 428.5 455
Dầu cọ
CIF Châu Âu USD/tấn 434 310 292 391.5 410
Dầu lạc
CIF Châu Âu USD/tấn 788 791.4 680 701 820
Đường
trắng
Luân Đôn USD/tấn 200.8 222 245 206 205
Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam
Theo bảng trên, ta thấy giá cả của một số mặt hàng nông sản chế biến trên thế
giới cuối những năm 90 và đầu thế kỷ 21 có xu hướng giảm, tuy không đáng
kể. Duy chỉ có sản phẩm đường trắng là giữ giá với mức dao động về giá nhỏ.
Giá giảm do các nước đẩy mạnh phát triển công nghệ chế biến và nhu cầu tiêu
thụ nông sản chế biến của người dân đối với một số sản phẩm giảm.
Cụ thể, đối với mặt hàng gạo 100%, trong suốt năm 2002, giá gạo của các
nước xuất khẩu lớn đã diễn biến theo 2 xu hướng rõ rệt: tăng vững trong 6
tháng đầu năm và giảm trong 6 tháng cuối năm. Đối với mặt hàng cà phê,
năm 2002, giá cà phê trên các thị trường thế giới đã diễn biến theo hai xu
hướng rõ rệt: giảm trong 8 tháng đầu năm và tăng mạnh trong 4 tháng cuối
Suu tap boi: www.Camerahanoi.com Vao muc Download de tim Luan van + Do an mien phi
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP- NGUYỄN THỊ HỒNG BÍCH - A1 CN9 - ĐH NGOẠI THƯƠNG
- 12 -
năm. Trong năm 2002, giá đường diễn biến: giảm trong 8 tháng đầu năm và
sau đó tăng vững.
III. Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến mậu dịch hàng nông sản chế
biến thế giới:
1) Tác động của chính sách Chính phủ:
Vấn đề bảo hộ và trợ cấp đối với nông nghiệp và nông sản chế biến của các
nước, nhất là của các nước phát triển là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất và sâu
sắc nhất đến thị trường hàng nông sản thế giới.
Đối với các nước phát triển: Đây là những nước có mức độ trợ cấp lớn nhất và
phổ biến nhất. Tình hình trợ cấp nông nghiệp của các nước phát triển trong
suốt giai đoạn chỉ giảm về tỷ lệ so với GDP, hoặc so với sản lượng, nhưng về
lượng hoàn toàn không giảm mà còn tăng thêm, nghĩa là, các khoản trợ cấp
chỉ tăng chậm hơn so với sự gia tăng của GDP hoặc sản lượng.
Đối với các nền kinh tế chuyển đổi: Đa số các nước có nền kinh tế chuyển đổi
đều thực thi, cơ chế bảo hiểm giá sàn thông qua các chính sách thu mua của
Nhà nước, chiếm trên 80% trong các khoản trợ cấp cho người sản xuất.
Đối với các nước đang phát triển: Các nước đang phát triển thường đánh thuế
nặng vào các nông sản chế biến xuất khẩu (chủ yếu là hàng nông sản phi
lương thực - thực phẩm), đồng thời, trợ cấp cho nhập khẩu (chủ yếu là hàng
nông sản lương thực - thực phẩm). Tuy nhiên, trong những năm gần đây, các
Suu tap boi: www.Camerahanoi.com Vao muc Download de tim Luan van + Do an mien phi
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP- NGUYỄN THỊ HỒNG BÍCH - A1 CN9 - ĐH NGOẠI THƯƠNG
- 13 -
chính sách thực thi ở các nước đang phát triển có xu hướng là tự do hoá mậu
dịch và định hướng đến thị trường xuất khẩu mạnh hơn.
2) Tác động của các xu hướng sản xuất và trình độ công nghệ:
Đây là xu hướng gia tăng hàm lượng của giá trị công nghiệp chế biến trong
sản phẩm. Xu hướng này đang phát triển mạnh mẽ ở nhiều nước trên thế giới
và có ảnh hưởng lớn đến mậu dịch hàng nông sản chế biến thế giới.
Trên thị trường hàng nông sản chế biến thế giới, những hạn chế về mậu dịch
do chính sách của các Chính phủ đang có xu hướng giảm dần, trong khi xu
hướng cạnh tranh xuất khẩu ngày càng gia tăng. Cơ sở cho sự gia tăng đó là
sự phát triển công nghiệp chế biến sau đó mới là sự mở cửa thị trường của các
nước đối với các sản phẩm nông nghiệp.
3) Tác động của khủng hoảng tài chính - tiền tệ:
Tác động của khủng hoảng tài chính đối với thị trường hàng nông sản chế
biến mang tính toàn cầu: một là, làm giảm nhu cầu nhập khẩu giữa các quốc
gia có đồng tiền bị sụt giá; hai là, làm tăng khả năng cạnh tranh xuất khẩu
giữa các quốc gia này; ba là, làm giảm nhu cầu về các nông sản chế biến do
thu nhập giảm ở các nước chịu tác động của khủng hoảng.
Nhìn chung, ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính đến thị trường hàng nông
sản chế biến thế giới không lớn đối với hầu hết các mặt hàng. Tuy nhiên, mức
độ ảnh hưởng còn phụ thuộc vào các vấn đề: một là, tỷ giá hối đoái sẽ thay
đổi ra sao và thời gian phục hồi dài hay ngắn; hai là, các chính sách của chính
Suu tap boi: www.Camerahanoi.com Vao muc Download de tim Luan van + Do an mien phi
KHÓA LUẬN