Hiện nay, DNVVN đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển và tận dụng được các nguồn lực như lao động, nguồn tiền mặt nhà rỗi trong dân cư.
Các DNVVN được đánh giá là bộ phận năng động, họat động có hiệu quả của nền kinh tế. Điều này xuất phát từ lợi thế quy mô nhỏ gọn nên việc chuyển hướng kinh doanh trong các DNVVN dễ dàng hơn trong các doanh nghiệp lớn. Các DNVVN hoạt động trên hầu hết mọi địa bàn, mọi ngành nghề của nền kinh tế. Đây là bộ phận quan trọng trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá và cung ứng dịch vụ. Đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế dân doanh của nước ta trong quá trình CNH-HĐH đất nước.
Trong quá trình phát triển hiện nay, DNVVN còn gặp không ít khó khăn. Khó khăn lớn nhất hiện nay của thành phần kinh tế này là thiếu vốn đầu tư sản xuất kinh doanh nên không có nhiều cơ hội mở rộng sản xuất cũng như có chiến lược kinh doanh dài hạn. Nguồn vốn huy động hiện nay của các DNVVN từ vay vốn ngân hàng đang gặp khó khăn mà đây lại là nguồn vốn chính giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt động của mình. DNVVN có thể vay vốn trên thị trường phi tài chính, tuy nhiên lãi suất vay tại các tổ chức này thường rất cao.
81 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 1605 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại chi nhánh NHCT chi nhánh Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại này: 46
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM 49
3.1. Định hướng mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNVVN của chi nhánh năm 2009: 49
3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng của DNVVN tại chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm. 50
3.2.1.Hoàn thiện và phát triển các sản phẩm phù hợp với khách hàng DNVVN. 50
3.2.2.Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng. 52
3.2.3.Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt: 52
3.2.4.Huy động vốn và sử dụng nguồn vốn hợp lý. 54
3.2.5.Tăng cường hoạt động tư vấn, hỗ trợ DNVVN. 55
3.2.6.Nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng. 56
3.2.7.Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý, giải quyết cho vay đối với DNVVN. 57
3.2.8.Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn vay của các DNVVN. 57
3.2.9 Tăng cường quảng bá hình ảnh và phát triển đồng bộ các hoạt động của chi nhánh . 58
3.2.10 Ngân hàng có thể góp vốn đầu tư, liên kết với DNVVN 59
3.2.11 Thực hiện chính sách khách hàng đặc biệt đối với các DNVVN 59
3.3 Một số kiến nghị đối với chính phủ, ngân hàng nhà nước và các cơ quan có liên quan 59
3.3.1 Đối với chính phủ 59
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước: 61
3.3.3 Các kiến nghị với ngân hàng công thương việt nam : 62
3.3.4. Một số kiến nghị khác 63
KẾT LUẬN 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
DANH MỤC BẢNG
Bảng 01: Tình hình huy động vốn của chi nhánh 30
Bảng 02: Tình hình cho vay của chi nhánh 2006-2008 32
Bảng 03: Hoạt động dịch vụ của chi nhánh 35
Bảng 05:Tình hình huy động vốn phòng khách hàng DNVVN 37
Bảng 06: Tình hình tín dụng đối với DNVVN 38
Bảng 07: Tình hình cho vay DNVVN 39
Bảng 08: Dư nợ cho vay phân theo loại tiền 40
Bảng 09: Vòng quay vốn tín dụng 41
Bảng 10: Tỷ lệ nợ quá hạn 42
Bảng 11: Hiệu suất sử dụng vốn 42
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Hiện nay, DNVVN đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển và tận dụng được các nguồn lực như lao động, nguồn tiền mặt nhà rỗi trong dân cư.
Các DNVVN được đánh giá là bộ phận năng động, họat động có hiệu quả của nền kinh tế. Điều này xuất phát từ lợi thế quy mô nhỏ gọn nên việc chuyển hướng kinh doanh trong các DNVVN dễ dàng hơn trong các doanh nghiệp lớn. Các DNVVN hoạt động trên hầu hết mọi địa bàn, mọi ngành nghề của nền kinh tế. Đây là bộ phận quan trọng trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá và cung ứng dịch vụ. Đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế dân doanh của nước ta trong quá trình CNH-HĐH đất nước.
Trong quá trình phát triển hiện nay, DNVVN còn gặp không ít khó khăn. Khó khăn lớn nhất hiện nay của thành phần kinh tế này là thiếu vốn đầu tư sản xuất kinh doanh nên không có nhiều cơ hội mở rộng sản xuất cũng như có chiến lược kinh doanh dài hạn. Nguồn vốn huy động hiện nay của các DNVVN từ vay vốn ngân hàng đang gặp khó khăn mà đây lại là nguồn vốn chính giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt động của mình. DNVVN có thể vay vốn trên thị trường phi tài chính, tuy nhiên lãi suất vay tại các tổ chức này thường rất cao.
Không chỉ các DNVVN muốn vay vốn ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh mà các ngân hàng thương mại cũng muốn mở rộng quy tín dụng của ngân hàng để phát triển hoạt động kinh doanh. Với số lượng lớn các DNVVN như hiện nay là thị trường khách hàng tiềm năng cho ngân hàng phát triển sản phẩm tín dụng phù hợp hơn với nhu cầu của các DNVVN. Xuất phát từ thực tiễn đó, qua thời gian thực tập tại NHCT chi nhánh Hoàn Kiếm - là ngân hàng chủ yếu tài trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương nghiệp và đang thực hiện chỉ đạo của NHCT Việt Nam, của NHNN Việt Nam về phát triển cho vay DNVVN, em đã chọn đề tài :” Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại chi nhánh NHCT chi nhánh Hoàn Kiếm” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu của đề tài:
Nhằm đánh giá thực trạng cho vay DNVVN tại chi nhánh NHCT chi nhánh Hoàn Kiếm đồng thời có những kiến nghị, giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng DNVVN tại chi nhánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: thực trạng hoạt động tín dụng đối với các DNVVN tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm giai đoạn 2006-2008.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu lí luận và thực tiễn tại NHCT Hoàn Kiếm trên cơ sở tình hình thực tế của chi nhánh giai đoạn 2006-2008 để từ đó tìm ra nguyên nhân, giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng DNVVN.
4. Phương pháp nghiên cứu :
Khoá luận sử dụng các phương pháp : duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp phân tích, phương pháp điều tra, so sánh, tổng hợp, phương pháp thống kê đối chiếu
5. Kết cấu khoá luận
*Lời mở đầu
*Chương 1: Những vấn đề chung về DNVVN
* Chương 2 : Thực trạng mở rộng tín dụng DNVVN tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
* Chương 3 : Đánh giá việc mở rộng quy mô tín dụng DNVVN chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
* Kết luận.
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DNVVN
1.1.Khái niệm, đặc điểm và vai trò của DNVVN
1.1.1.Khái niệm về DNVVN:
Theo điều 3 NĐ90/2001/NĐ-CP của chính phủ ban hành ngày 23/11/2001 thì DNVVN là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng kí kinh doanh không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động hàng năm không quá 300 người .Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội cụ thể của ngành ,địa phương trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả 2 tiêu chí hoặc 1 trong 2 tiêu chí nói trên.
Còn theo NHCT Việt Nam thì định nghĩa DNVVN là các doanh nghiẹp có dưới 500 lao động, vốn cố định dưới 10 tỷ, vốn lưu động dưới 8 tỷ đồng và doanh thu hàng tháng dưới 20 tỷ đồng. Sự xác định này nhằm phân loại đối tượng cho vay vốn và số vốn cho vay đối với các doanh nghiệp.
1.1.2.Đặc điểm của DNVVN:
Mỗi tổ chức kinh tế có những cách định nghĩa về DNVVN khác nhau. Tuy nhiên theo cách định nghĩa nào thì DNVVN có những đặc điểm nổi bật sau:
a)Điểm mạnh của DNVVN:
- Quy mô nhỏ:
DNVVN là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ về vốn, lao động, mô hình quản lí đơn giản, chi phí quản lí, chi phí đào tạo không lớn và luôn trong tình trạng thiếu vốn cho mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đầu tư cải tiến máy móc hay thực hiện các dự án của doanh nghiệp. Tuy nhiên với quy mô nhỏ và mức độ đầu tư không lớn, linh hoạt rất phù hợp cho phát triển dân doanh. DNVVN là phương thức phù hợp và hữu hiệu để huy động nguồn lực từ dân cho phát triển kinh tế.
- Tính linh hoạt:
DNVVN có khả năng đầu tư đa dạng và linh hoạt. Điều này được thể hiện ở việc sử dụng linh hoạt các loại máy móc thiết bị, có thể dễ dàng thay đổi công nghệ, đổi mới trang thiết bị với chi phí không quá lớn, kết hợp được cả công nghệ truyền thống và hiện đại. Mặt khác, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của các DNVVN thường hướng tới phục vụ trực tiếp đời sống xã hội chủ yếu là đầu tư vào các sản phẩm có sức mua cao, nhạy cảm với biến động của thị trường và khả năng phản ứng lại thị trường linh hoạt, chuyển đổi nhanh mặt hàng phù hợp thị hiếu người tiêu dùng.
- Bộ máy tổ chức hoạt động đơn giản:
Do quy mô nhỏ và lượng lao động không nhiều nên việc tổ chức sản xuất cũng như bộ máy quản lí của DNVVN gọn nhẹ, đơn giản. Không có sự phân tầng các phòng ban mang tính rõ rệt và chuyên môn hoá chưa cao. Tuy nhiên đây cũng là 1 lợi thế của DNVVN do chi phí cho hoạt động tổ chức, quản lí tương đối thấp, thời gian đưa ra quyết định và truyền đạt ý tưởng từ lãnh đạo tới công nhân viên nhanh chóng và hiệu quả, không phải qua nhiều khâu trung gian.
b)Điểm yếu của DNVVN:
- Năng lực tài chính còn yếu:
Có DNVVN hiện nay chưa thực sự chú trọng đến tính minh bạch và hiệu quả của hoạt động tài chính trong doanh nghiệp. Lí do trước hết là do trình độ quản lí và quan điểm của ban quản trị chưa quan tâm đúng mức tới vai trò của hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Thông thường các DNVVN đầu tư rất lớn về sản xuất, marketing, bán hàngNhưng lại lơ là về vấn đề tài chính hoặc trao toàn bộ cho bộ phận kế toán. Hầu như trong các DNVVN hiện nay của Việt Nam thường thiếu vị trí giám đốc tài chính và mọi hoạt động tài chính của danh nghiệp do kế toán trưởng đảm nhiệm. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến đánh giá tài chính, quyết định kinh doanh cũng như chiến lược phát triển của công ty.
- Khả năng tiếp cận nguồn vốn thấp:
Nguồn vốn chủ yếu của các DNVVN thường là vốn tự có hoặc vốn vay trên thị trường phi tài chính. Số lượng vay vốn ngân hàng hiện nay vẫn còn rất thấp so với nhu cầu của doanh nghiệp. Điều này được giải thích là do nhiều nguyên nhân nhưng nhìn chung do năng lực tài chính của doanh nghiệp chưa cao, tài sản thế chấp không đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng. Điều này sẽ dẫn đến doanh nghiệp thiếu mặt bằng sản xuất kinh doanh, thiếu vốn đầu tư cho sản xuất, đổi mới công nghệ, khó khăn cho mở rộng thị trường.
- Thiếu thông tin, khó khăn trong việc tiếp cận thị trường tài chính.
Khu vực này thường bị thiếu thông tin về thị trường đầu vào như thị trường vốn, lao động, nguyên vật liệu, thiết bị, công nghệ, thiếu thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước cũng như cho xuất khẩu và đặcbiệt là chưa tiếp cận được công nghệ thông tin trong quản lí doanh nghiệp. Điều này cũng xuất phát tư chính đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, thường không có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực công nghệ thông tin vì các DNVVN thường chỉ chú ý vào các hoạt động tác nghiệp, giành rất ít thời gian cho các hoạt động cải tiến và chiến lược. Điều này cản trở họ tiếp cận các công nghệ mới nhất. Thứ 2 là DNVVN thường không biết các nguồn thông tin mà họ nên tham khảo. Điều này khiến họ tụt hậu về công nghệ. Thứ 3, việc tiếp cận thông tin và cải tiến công nghệ đòi hỏi thay đổi nhiều về chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm. Nó làm thay đổi từ bên trong tổ chức. Việc doanh nghiệp tụt hậu về công nghệ do hạn chế về tổ chức và tần nhìn chiến lược thích đáng.
Do thiếu thông tin, năng lực tài chính chưa đảm bảo minh bạch là trở ngại lớn cho các DNVVN khi tham gia thị trường tài chính. Họ chưa đủ lớn để phát hành vốn qua kênh thị trường chứng khoán.
-Khả năng tiếp cận thị trường kém:
Khả năng xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường trong và ngoài nước còn nhiều hạn chế, thường chưa nắm bắt, khai thác và đáp ứng được nhu cầu thị trường. Do công nghệ lạc hậu, nên các sản phẩm của các DNVVN thường chỉ cung cấp sản phẩm thông dụng, chưa có những sáng tạo đột phá để tăng tính cạnh tranh và kích thích tiêu dùngLại thêm quy mô nhỏ bé, năng lực sản xuất chưa cao, hạn chế về vốn, thiếu khả năng xây dựng triển khai kế hoạch tiếp thị sản phẩm nên DNVVN gặp nhiều khó khăn để cạnh tranh trong môi trường toàn cầu hoá. Trong khi đó các doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu sự liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp lớn và DNVVN khiến mạng lưới phân phối sản phẩm còn bó hẹp.
1.1.3.Vai trò của DNVVN:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế của đất nước, chiếm khoảng 96% tổng số doanh nghiệp đã đăng kí kinh doanh. Hàng năm đóng góp khoảng 40% GDP của đất nước, thu hút khoảng 50% tổng số doanh nghiệp và chiếm 17,46% tổng nộp ngân sách nhà nước.
Thời gian qua, doanh nghiệp vừa và nhỏ là động lực phát triển cho nền kinh tế đất nước. Từ năm 2001 đến tháng 6 năm 2008 đã có 285.900 doanh nghiệp chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đăng kí với số vốn đăng kí là 1.233.000 tỉ đồng đưa tổng số các doanh nghiệp trong cả nước lên 349.300 doanh nghiệp với tổng vốn đăng kí trên 1.389.000 tỉ đồng
Đóng góp quan trọng vào GDP và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng đóng góp nhiều hơn vào tổng GDP do số lượng doanh nghiệp ngày càng lớn và phân bố rộng khắp trong hầu hết các ngành và lĩnh vực. Trong khối doanh nghiệp thì doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 40% GDP của cá nước, thu hút khoảng 50,13% tổng số lao động cho doanh nghiệp, vốn chiếm khoảng 28,92%, doanh thu chiếm 22,07%, lợi nhuận chiếm 11,78% và nộp ngân sách nhà nước 17,46%.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò tích cực với sụ phát triển kinh tế địa phương, khai thác được tiềm năng thế mạnh của từng vùng. Với lợi thế của mình, doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể len lỏi đến những thị trường nhỏ lẻ và phát huy được khả năng tận dụng mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế.
- Thu hút và huy động các nguồn lực trong xã hội trong đầu tư, phát triển dựa vào ưu thế của mình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ban đầu khởi nghiệp với số vốn nhỏ nhưng có khả năng thu hồi vốn nhanh, thường huy động được nguồn vốn tự có hay vay mượn bạn bè, người thân, làm tăng vốn nhờ nguồn tiết kiệm trong dân cư.
Ngoài ra các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường tận dụng các nguồn lực tại chỗ như lao động, nguyên vật liệu,thúc đẩy phát triển trên địa phương, tạo ra lượng sản phẩm với giá thành tương đối rẻ hơn do giá thành đầu vào rẻ.
-Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ làm tăng tỉ trọng của ngành công nghiệp, dịch vụ. Giúp cho việc chuyển dịch cơ cấu từ nông nghiệp và sản xuất nhỏ lên nền sản xuất công nghiệp hoá với những đổi mới trang thiết bị công nghệ mới cũng như trình độ lao động được nâng cao. Đồng thời hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần làm cho nền kinh tế năng động và đạt hiệu quả kinh tế cao. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng một vai trò quan trọng trong lưu thông hàng hoá, bổ sung cho doanh nghiệp lớn, là mạng lưới tiêu thụ hàng hoá cho các doanh nghiệp lớn.
-Làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế.
Sự ra đời của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã làm tăng tính cạnh tranh cho nền kinh tế. Với sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh vực sẽ làm giảm tính độc quyền và buộc các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau, liên tục đổi mới để tồn tại và phát triển. Vì vậy nó góp phần làm cho nền kinh tế năng động, đạt hiệu quả cao.
1.2. Đặc điêm tín dụng đối với DNVVN
1.2.1.Khái niệm, đặc trưng của tín dụng
a. Khái niệm:
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản( tiền hoặc hàng hoá ) giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
b. Bản chất của tín dụng ngân hàng:
+ Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho vay ( bằng tiền ) và cho thuê ( bất động sản và động sản ).
+ Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả,người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hét sức cơ bản trong quản trị tín dụng. Trong thực tế một số nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng mà lại chú trọng đến các đảm bảo ,chính quan điểm này đã làn ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
+ Gía trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị hoàn trả lúc cho vay, hay nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc.
+ Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ như hợp đồng tín dụng, khế ướcthực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
c. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng:
- Tín dụng ngân hàng được thiết lập trên cơ sở lòng tin
Lòng tin là cơ sở đầu tiên để có quan hệ tín dụng. Vì quan hệ tín dụng xảy ra khi người cho vay tin tưởng người đi vay sẽ hoàn trả tiền vay và sử dụng vốn vay hiệu quả. Để đảm bảo hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thì ngoài lòng tin,ngân hàng còn yêu cầu tài sản đảm bảo hay bảo lãnhcủa bên thứ ba.
- Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn có thời hạn
Thời hạn trong quan hệ tín dụng phụ thuộc vào thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Để xác định thời gian vay ngân hàng căn cứ tính hợp lý giữa thời hạn đi vay và thời hạn cho vay vốn để giảm thiểu rủi ro thanh khoản. Còn khách hàng xác định dựa trên cơ sở chu kì sản xuất kinh doanh, thời điểm hình thành nguồn thu của mình.
- Tín dụng ngân hàng mang tính hoàn trả cả gốc và lãi
Hoàn trả là một thuộc tính vốn có của tín dụng. Vì vốn cho vay của ngân hàng là vốn huy động của những ngườu tạm thời thừa vốn nên sau một thời gian nhất định ngân hàng phải trả lại cho người ký thác. Mặt khác, ngân hàng cần phải có nguồn để bù đắp chi phí hoạt động như: khấu hao tài sản cố định, trả lương cán bộ công nhân viên, chi phí văn phòng phẩmnên người vay vốn ngoài việc trả nợ gốc còn phải trả cho ngân hàng một khoản lãi.
d. Phân loại tín dụng:
* Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm. Tín dụng ngắn hạn được dùng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ một đến năm năm. Loại tín dụng này được cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn : là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng ( đường xá, bến cảng, sân bay), cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn.
* Căn cứ vào đối tượng tín dụng.
- Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế, có nghĩa là cho vay bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Tín dụng vốn lưu động bao gồm: cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kì phiếu.
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản cố định, có nghĩa là đầu tư để mua sắm tài sản cố định,cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn.
- Tín dụng sản xuát và lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng cấp cho các nhà doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hoá.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cấp cho các cá nhân đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như; mua sắm nhà cửa, xe cộ và các loại hàng hoá có giá trị cao.
* Căn cứ vào xuất xứ của tín dụng.
- Tín dụng gián tiếp; là hình thức cấp tín dụng thông qua một trung gian tài chính như ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng khác.
- Tín dụng trực tiếp: là hình thức cấp tín dụng giữa người có tiền ( hoặc hàng hoá ) với người cần sử dụng tiền ( hoặc hàng hoá ) đó, không cần phải thông qua một trung gian tài chính nào cả.
* Căn cứ vào mức độ đảm bảo.
- Tín dụng có đảm bảo: là hình thức cấp tín dụng có tài sản hoặc ngưòi bảo lãnh đứng ra đảm bảo cho khoản nợ vay.
- Tín dụng không có đảm bảo: là hình thức tín dụng không có tài sản hoặc người bảo lãnh đảm bảo cho khoản nợ vay.
1.2.2. Các phương thức cho vay áp dụng đối với DNVVN
a. Cho vay ngắn hạn:
- Cho vay từng lần: là phương thức cho vay dựa trên cơ sở nhu cầu tín dụng của từng đối tượng vay cụ thể, như cho vay để mua nguyên vật liệu đối với các doanh nghiệp sản xuất,cho vay dự trữ hàng hoá để bán đối với các doanh nghiệp thương mại ...Đây là loại cho vay có kì hạn nợ cụ thể gắn liền với chu kì ngân quỹ của doanh nghiệp. Thường áp dụng với những doanh nghiệp vay vốn không thường xuyên với ngân hàng, những doanh nghiệp nhỏ, mới thành lập.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương pháp cho vay để đáp ứng toàn bộ nhu cầu thiếu hụt vốn lưu động theo hạn mức đã cam kết. Hạn mức tín dụng là giới hạn tối đa số tiền cho vay mà ngân hàng có thể cung cấp cho một khách hàng trong một thời gian nhất định. Ngân hàng xác định hạn mức tín dụng trên cơ sở phân tích toàn diện các mặt hoạt động của doanh nghiệp và doanh nghiệp được sử dụng một cách chủ động tiền vay trong hạn mức thoả thuận đó.
* Chiết khấu: là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó khách hàng chuyển nhượng các giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng để nhận lấy một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lợi tức chiết khấu và hoa hồng phí ( nếu có). Chiết khấu là mộ