Tín dụng là một nghiệp vụ cơ bản và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối 
với sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Đối với các NHTM thì nghiệp 
vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu và nó chiếm tỷ trọng cao nhất trong các dịch 
vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Tuy nhiên, do đặc thù của tín 
dụng ngân hàng là chứa đựng rất nhiều rủi ro cho nên công tác thẩm định tín 
dụng cần phải đƣợc chú trọng.
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam, loại 
hình DN N&V cũng càng trở nên phổ biến. Với những đặc trƣng về quy mô, 
khả năng linh hoạt trong kinh doanh, các DN N&V đã đáp ứng đƣợc nhu cầu 
đa dạng về sản phẩm cho thị trƣờng, tạo công ăn việc làm và phân phối lại thu 
nhập, thúc đẩy lƣu thông hàng hoá, xuất khẩu, góp phần thực hiện dân chủ
hoá nền kinh tế. Do vậy sự phát triển của DN N&V đã và đang góp phần duy 
trì tốc độ phát triển bền vững của nền kinh tế nƣớc ta trong giai đoạn hiện 
nay. Do vậy, hiện nay DN N&V đang là đối tƣợng đƣợc quan tâm của các tổ
chức chính trị, kinh tế, xã hội và ngân hàng cũng không nằm trong ngoại lệ
ấy.
Theo định hƣớng phát triển và chính sách tín dụng của Ngân hàng 
Thƣơng mại Cổ phần Các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam 
(VPBank), loại hình DN N&V đƣợc xem là khách hàng mục tiêu của Ngân 
hàng. Vì vậy, vấn đề hiệu quả hoạt động tín dụng nói chung và hiệu quả công 
tác thẩ m định tín dụng đối với DN N&V nói riêng trở thành vấn đề bậc nhất 
mà Ngân hàng quan tâm. Chính vì những lý do đó, trong thời gian thực tập và
làm việc tại VPBank em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại 
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh 
Việt Nam (VPBank) ” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 122 trang
122 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2047 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng tmcp các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (vpbank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG 
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ 
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NGOẠI THƢƠNG 
--------***-------- 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
Đề tài 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH 
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI 
NGÂN HÀNG TMCP CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC 
DOANH VIỆT NAM (VPBANK) 
Sinh viªn thùc hiÖn : TrÇn ThÞ Quúnh Soa 
Líp : Anh 15 
Khãa : 42 
Gi¸o viªn h-íng dÉn : PGS.TS. NguyÔn ThÞ Quy 
HÀ NỘI, 11/2007 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc 
NHTM Ngân hàng thƣơng mại 
DN N&V Doanh nghiệp nhỏ và vừa 
DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 
TNHH Trách nhiệm hữu hạn 
CBTD Cán bộ tín dụng 
TSLĐ Tài sản lƣu động 
ĐTNH Đầu tƣ ngắn hạn 
TSCĐ Tài sản cố định 
GVHB Giá vốn hàng bán 
DTT Doanh thu thuần 
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 
B¶ng 1: T×nh h×nh huy ®éng vèn n¨m 2004-2006 cña VPBank ............... 47 
B¶ng 2: C¬ cÊu d- nî tÝn dông n¨m 2004-2006 cña VPBank .................. 49 
B¶ng 3: C¸c chØ tiªu thanh to¸n quèc tÕ n¨m 2004-2006 cña VPBank.... 50 
B¶ng 4: Tæng hîp kÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh n¨m 2004 - 2006 cña 
VPBank ....................................................................................................... 51 
B¶ng 5 - BiÓu ®å t¨ng tr-ëng Doanh thu & Chi phÝ ................................. 52 
B¶ng 6: Tû träng doanh sè cho vay DN N&V n¨m 2004 - 2006 cña 
VPBank ....................................................................................................... 69 
B¶ng 7: Tû träng d- nî cho vay DN N&V t¹i VPBank n¨m 2004-2006 .. 70 
B¶ng 8: T×nh h×nh nî qu¸ h¹n cho vay DN N&V theo thêi h¹n cho vay 
n¨m 2004 - 2006 t¹i VPBank...................................................................... 71 
B¶ng 9 - T×nh h×nh biÕn ®éng cña nî qu¸ h¹n theo thêi h¹n .................. 72 
B¶ng 10 - Tèc ®é t¨ng Nî qu¸ h¹n cho vay DN N&V .............................. 73 
B¶ng 11 - Tû lÖ ®¶m b¶o an toµn ho¹t ®éng tÝn dông ............................... 75
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 
Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT 
1 
LỜI MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Tín dụng là một nghiệp vụ cơ bản và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối 
với sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Đối với các NHTM thì nghiệp 
vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu và nó chiếm tỷ trọng cao nhất trong các dịch 
vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Tuy nhiên, do đặc thù của tín 
dụng ngân hàng là chứa đựng rất nhiều rủi ro cho nên công tác thẩm định tín 
dụng cần phải đƣợc chú trọng. 
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam, loại 
hình DN N&V cũng càng trở nên phổ biến. Với những đặc trƣng về quy mô, 
khả năng linh hoạt trong kinh doanh, các DN N&V đã đáp ứng đƣợc nhu cầu 
đa dạng về sản phẩm cho thị trƣờng, tạo công ăn việc làm và phân phối lại thu 
nhập, thúc đẩy lƣu thông hàng hoá, xuất khẩu, góp phần thực hiện dân chủ 
hoá nền kinh tế. Do vậy sự phát triển của DN N&V đã và đang góp phần duy 
trì tốc độ phát triển bền vững của nền kinh tế nƣớc ta trong giai đoạn hiện 
nay. Do vậy, hiện nay DN N&V đang là đối tƣợng đƣợc quan tâm của các tổ 
chức chính trị, kinh tế, xã hội và ngân hàng cũng không nằm trong ngoại lệ 
ấy. 
Theo định hƣớng phát triển và chính sách tín dụng của Ngân hàng 
Thƣơng mại Cổ phần Các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam 
(VPBank), loại hình DN N&V đƣợc xem là khách hàng mục tiêu của Ngân 
hàng. Vì vậy, vấn đề hiệu quả hoạt động tín dụng nói chung và hiệu quả công 
tác thẩm định tín dụng đối với DN N&V nói riêng trở thành vấn đề bậc nhất 
mà Ngân hàng quan tâm. Chính vì những lý do đó, trong thời gian thực tập và 
làm việc tại VPBank em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả 
hoạt động thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại 
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh 
Việt Nam (VPBank) ” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 
2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận 
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 
Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT 
2 
Khóa luận sẽ đƣa ra những vấn đề cơ bản lý luận về Ngân hàng thƣơng 
mại để làm rõ vai trò của tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM từ 
đó thấy rõ tầm quan trọng của công tác thẩm định tín dụng nói chung và hiệu 
quả hoạt động thẩm định tín dụng đối với DN N&V nói riêng. 
Khóa luận phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động thẩm định 
tín dụng DN N&V tại VPBank để phát hiện những tồn tại, tìm ra nguyên nhân 
và đƣa ra các biện pháp và kiến nghị mang tính khoa học, thích hợp nhằm 
củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm định tín dụng DN N&V, đảm bảo 
an toàn cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng VPBank. 
3. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu 
Đây là đề tài về hiệu quả hoạt động thẩm định tín dụng DN N&V, do 
đó đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là toàn bộ những nội dung liên quan đến 
hiệu quả hoạt động thẩm định tín dụng với đối tƣợng khách hàng là DN N&V. 
Phạm vi nghiên cứu của Khoá luận bao gồm những vấn đề lý luận và 
thực tiễn có liên quan trực tiếp đến hiệu quả hoạt động thẩm định tín dụng DN 
N&V của Ngân hàng VPBank trong những năm gần đây. 
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 
Trong quá trình nghiên cứu, khóa luận đã sử dụng phƣơng pháp duy vật 
biện chứng, phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp diễn dịch và 
quy nạp, phƣơng pháp lịch sử và lôgic, đặc biệt là phƣơng pháp thống kê. 
5. Kết cấu nội dung của Khóa luận 
Nội dung của Khóa luận tốt nghiệp gồm ba chƣơng: 
Chƣơng I: Tổng quan về hoạt động thẩm định tín dụng và hiệu quả hoạt 
động thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các ngân 
hàng thƣơng mại Việt Nam 
Chƣơng II: Thực trạng hiệu quả thẩm định tín dụng đối với các doanh 
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng VPBank. 
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 
Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT 
3 
Chƣơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt 
động thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân 
hàng VPBank. 
Do còn hạn chế trong nhận thức và trong kinh nghiệm thực tiễn, bài 
viết của em chắc hẳn còn nhiều thiếu sót. Em mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, 
góp ý, phê bình của các thầy cô giáo, các cán bộ tín dụng để giúp em hoàn 
thiện bài viết này. 
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế ngoại 
thƣơng - Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng, đặc biệt là PGS.TS.Nguyễn Thị Quy 
- đã nhiệt tình hƣớng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình nghiên cứu và hoàn 
thành đề tài này. 
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 
Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT 
4 
CHƢƠNG I 
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG 
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CÁC 
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM 
I. TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI 
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM 
1. Khái niệm tín dụng doanh nghiệp 
Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng, khái niệm 
tín dụng đƣợc hiểu nhƣ sau: 
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho 
vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh 
nghiệp, và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho 
bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay 
có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến 
hạn thanh toán. [1]. 
Theo đó, tín dụng doanh nghiệp là một giao dịch về tài sản giữa ngân 
hàng và doanh nghiệp trong đó ngân hàng sẽ chuyển giao vốn cho doanh 
nghiệp sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, doanh nghiệp có 
trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán. 
Ngoài ra, còn có quan niệm khác về tín dụng doanh nghiệp: “Tín dụng 
doanh nghiệp là quan hệ giao dịch giữa ngân hàng và doanh nghiệp, trong đó 
ngân hàng chuyển giao bằng vốn tiền cho doanh nghiệp sử dụng với sự tin 
tƣởng rằng doanh nghiệp sẽ thực hiện nghĩa vụ hoàn trả khi hết thời hạn theo 
thỏa thuận” [6]. 
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 
Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT 
5 
2. Các hình thức tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa 
trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại tín dụng có cơ sở khoa học là 
tiền đề để thiết lập các qui trình tín dụng thích hợp và nâng cao hiệu quả quản 
trị rủi ro tín dụng. Việc phân loại tín dụng dựa trên các căn cứ sau: 
2.1. Theo phƣơng thức cho vay: 
 Cho vay trực tiếp từng lần 
Áp dụng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thƣờng xuyên, 
không có điều kiện để đƣợc cấp hạn mức thấu chi. Khách hàng phải làm đơn 
trình phƣơng án sử dụng vốn; ngân hàng phân tích, kí hợp đồng, xác định quy 
mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu bảo đảm 
nếu cần. Lãi suất có thể cố định hay thả nổi theo thời điểm tính lãi. Mỗi món 
vay đƣợc tách biệt thành các hồ sơ (khế ƣớc nhận nợ) khác nhau. 
Nghiệp vụ cho vay từng phần tƣơng đối đơn giản. Ngân hàng có thể 
kiểm soát từng món vay tách biệt. 
 Cho vay theo hạn mức 
Ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức 
tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Hạn mức tín dụng có thể cấp trên 
cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của 
khách hàng. Khách hàng cần trình bày phƣơng án sử dụng tiền, nộp chứng từ 
chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay; ngân hàng kiểm 
tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ và phát tiền. 
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mƣợn 
thƣờng xuyên, vốn vay tham gia thƣờng xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. 
 Cho vay luân chuyển 
 Là nghiệp vụ dựa trên luân chuyển hàng hoá. Ngân hàng cho doanh 
nghiệp vay khi thiếu vốn mua hàng và thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Hai 
bên thoả thuận với nhau về phƣơng thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn 
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 
Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT 
6 
cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể thoả thuận 
một hoặc vài năm. 
 Cho vay luân chuyển thƣờng áp dụng đối với các doanh nghiệp thƣơng 
nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ 
vay - trả thƣờng xuyên với ngân hàng. 
 Cho vay trả góp 
 Là hình thức tín dụng ngân hàng cho phép doanh nghiệp trả gốc làm 
nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận; thƣờng áp dụng đối với các 
khoản vay trung hạn và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc tài sản lâu 
bền. 
 Cho vay trả góp thƣờng rủi ro cao do đó lãi suất thƣờng là cao nhất 
trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng. 
 Cho vay gián tiếp 
 Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian (là các tổ, 
đội, hội nhóm liên kết các thành viên theo mục đích riêng) nhƣ Hội nông dân, 
Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ… Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của 
hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian nhƣ thu nợ, phát tiền vay… Tổ 
chức trung gian cũng có thể đứng ra tín chấp cho các thành viên vay, hoặc các 
thành viên trong nhóm bảo lãnh cho thành viên trong nhóm vay. 
 Ngân hàng nhƣờng một phần thu nhập cho tổ chức trung gian. Hình 
thức này giảm bớt rủi ro, chi phí cho ngân hàng song nó bộc lộ các khiếm 
khuyết. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình, để tăng lãi suất cho vay 
lại, hoặc giữ lấy số tiền của thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ 
có thể lợi dụng để bán hàng kém chất lƣợng hoặc với giá đắt cho ngƣời vay 
vốn. 
2.2. Theo thời hạn tín dụng 
 Tín dụng ngắn hạn 
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 
Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT 
7 
 Là hình thức cấp tín dụng cho nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp 
với thời hạn dƣới 12 tháng. Đây là loại hình tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất 
trong dƣ nợ tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại, nhằm đáp ứng: nhu cầu 
thanh khoản đối với các tổ chức tài chính, quỹ tín dụng; tài trợ cho nhu cầu 
vốn tăng thêm, cho hoạt động sản xuất kinh doanh; đáp ứng nhu cầu dự trữ 
thời vụ hoặc tăng chi phí sản xuất; tài trợ cho vay xuất nhập khẩu và cho vay 
thanh toán. 
 Tín dụng trung và dài hạn 
 Là hình thức cấp tín dụng cho nhu cầu vốn thƣờng xuyên của doanh 
nghiệp với thời hạn trên 12 tháng. Hình thức này đáp ứng nhu cầu mở mang 
ngành nghề sản xuất kinh doanh, mua sắm tài sản cố định và một phần tài sản 
lƣu động không thay đổi, đổi mới thiết bị sản xuất, đầu tƣ xây dựng cơ bản… 
của các doanh nghiệp. Những khoản tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm đƣợc gọi 
là tín dụng trung hạn, còn những khoản trên 5 năm đƣợc gọi là tín dụng dài 
hạn. 
2.3. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng 
 Tín dụng không có bảo đảm 
Là loại hình cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc sự bảo 
lãnh của ngƣời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa trên uy tín của bản thân khách 
hàng. Hình thức này thƣờng đƣợc áp dụng với các khách hàng trung thực 
trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả. 
 Tín dụng có bảo đảm 
Là loại hình cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm nhƣ thế chấp hay cầm 
cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba. Đối với các khách hàng không 
có uy tín, cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo 
đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu nợ thứ hai, bổ 
sung cho nguồn thứ nhất thiếu chắc chắn. 
2.4. Theo phƣơng pháp hoàn trả 
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 
Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT 
8 
 Tín dụng trả góp 
Là hình thức tín dụng trong đó khách hàng hoàn trả vốn gốc và lãi theo 
định kỳ. Loại hình tín dụng này thƣờng đƣợc áp dụng trong cho vay bất động 
sản, cho vay với những hộ kinh doanh nhỏ. 
Có thể có 4 phƣơng pháp trả góp sau: 
 Phƣơng pháp trả vốn gốc và lãi bằng nhau định kỳ. 
 Phƣơng pháp trả vốn gốc bằng nhau và lãi trả theo số dƣ vào cuối mỗi năm. 
 Phƣơng pháp trả vốn gốc bằng nhau và trả lãi trên mức hoàn trả vốn gốc. 
 Phƣơng pháp cộng thêm 
 Tín dụng phi trả góp 
 Là hình thức tín dụng mà trong đó khách hàng thanh toán một lần theo 
kỳ hạn thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. 
3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa 
3.1. Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn và góp phần hình thành cơ 
cấu vốn tối ƣu cho doanh nghiệp 
 Do đặc điểm cơ sở vật chất nghèo nàn, nguồn vốn tự có nhỏ bé nên tình 
trạng thiếu vốn nảy sinh ở hầu hết các DN N&V, mà nhu cầu vốn để đầu tƣ, 
sản xuất, kinh doanh thì rất lớn. Sự thiếu vốn đó đòi hỏi việc bổ sung kịp thời 
và hiệu quả của nguồn vốn ngân hàng. Vốn vay ngân hàng đem lại cho các 
doanh nghiệp các ƣu điểm sau: giúp các DN N&V phân tán rủi ro sang các 
chủ nợ là ngân hàng; đồng thời khi sử dụng nợ, lãi vay đƣợc tính vào chi phí 
hợp lý, hợp lệ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nên doang nghiệp sẽ đƣợc 
lợi một phần từ thuế. Mặt khác, tín dụng ngân hàng còn bổ sung vốn lƣu động 
cho các DN N&V do đặc điểm của các doanh nghiệp này có chu kỳ sản xuất 
và vòng quay vốn nhanh. 
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 
Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT 
9 
 Mặc dù vốn đi vay mang lại nhiều lợi thế cho doanh nghiệp nhƣng mỗi 
DN N&V cần xác định cho mình một cơ cấu vốn tối ƣu và cân bằng giữa lãi 
suất và rủi ro, tối đa hóa đƣợc giá cả cổ phiếu của công ty. Bởi lẽ việc sử dụng 
nợ quá hạn nhiều có thể gây mất khả năng thanh toán và phá sản. Điều quan 
trọng là cán bộ tín dụng ngân hàng cần làm tốt công tác thẩm định khách hàng 
để từ đó nâng cao hiệu quả cho từng khoản tín dụng. 
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 
Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT 
10 
3.2. Tín dụng ngân hàng giúp doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả 
 Sự ràng buộc của các nguyên tắc tín dụng đòi hỏi các DN N&V phải nỗ 
lực trả gốc và lãi đúng hạn đồng thời với việc sử dụng vốn vay đúng mục đích 
cam kết. Ngân hàng thƣơng mại với tƣ cách là ngƣời cho vay phải thƣờng 
xuyên giám sát và đôn đốc khách hàng để đảm bảo khoản cho vay đem lại 
hiệu quả cao. Thông qua quá trình kiểm tra, giám sát, ngân hàng thƣơng mại 
có thể tƣ vấn cho các doanh nghiệp về phƣơng hƣớng sản xuất, kinh doanh 
nhằm hạn chế những rủi ro có thể xảy ra. Về phần các DN N&V, sự giám sát 
và tƣ vấn của ngân hàng buộc họ phải cố găng sử dụng vốn hiệu quả, từ đó 
thu đƣợc lợi nhuận cao hơn, quy mô vốn tự có tăng lên, tạo điều kiện mở rộng 
và hiện đại hóa công nghệ. 
3.3. Tín dụng ngân hàng đảm bảo quá trình sản xuất, tái sản xuất mở rộng 
và đầu tƣ đổi mới công nghệ 
 Quá trình sản xuất kinh doanh muốn đƣợc thực hiện liên tục cần có vốn 
rót kịp thời thông qua hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đồng thời, vốn vay 
ngân hàng còn giúp các DN N&V mở rộng sản xuất và đổi mới công nghệ 
máy móc hiện đại để kiếm lợi nhuận. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì nhu 
cầu đổi mới công nghệ máy móc hiện đại, tìm kiếm thị trƣờng, đào tạo nhân 
lực… càng cao và vai trò của ngân hàng càng lớn. Việc này có thể đƣợc thực 
hiện bằng nhiều hình thức tín dụng khác nhau. Đặc biệt với công tác cải tiến 
đầu tƣ chiều sâu máy móc thiết bị, ngân hàng có thể giúp đỡ thông qua hình 
thức thuê mua – một loại hình cũng còn khá mới mẻ ở Việt Nam hiện nay. 
3.4. Tín dụng ngân hàng giúp các DN N&V mở rộng hợp tác 
 Là một tổ chức trung gian trên thị trƣờng, ngân hàng có quan hệ với 
nhiều thành phần kinh tế ở các lĩnh vực khác nhau. Tín dụng ngân hàng góp 
phần tích tụ vốn cho các DN N&V, giúp doanh nghiệp có điều kiện liên 
doanh hợp tác kinh tế với nƣớc ngoài nhằm nâng cao kinh nghiệm sản xuất, 
quản lý, và trình độ khoa học kỹ thuật. 
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 
Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT 
11 
 Qua một số điểm trên, có thể thấy rằng tín dụng ngân hàng có vai trò hết 
sức to lớn đối với nền kinh tế nói chung và các DN N&V nói riêng. Cần phải có 
những biện pháp đúng đắn tạo điều kiện cho tín dụng ngân hàng phát triển mạnh 
mẽ hơn nữa nhằm đáp ứng sự phát triển không ngừng của nền kinh tế. 
II. DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG 
1. Khái niệm và đặc điểm DN N&V 
1.1.Khái niệm 
Ở Việt Nam hiện nay, phát triển DN N&V đang là vấn đề đƣợc Nhà 
nƣớc đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên để có thể nhận diện đƣợc DN N&V một 
cách có cơ sở khoa học, chúng ta cần tìm hiểu khái niệm về doanh nghiệp nói 
chung trƣớc. 
Theo điều 4 Luật Doanh Nghiệp 2006 của nƣớc CH XHCN Việt Nam: 
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch 
ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục 
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Ngƣời ta phân loại doanh nghiệp 
theo nhiều cách khác nhau: Theo ngành kinh tế – kỹ thuật: doanh nghiệp công 
nghiệp, nông - lâm - ngƣ nghiệp, thƣơng nghiệp, dịch vụ… Theo hình thức sở 
hữu: doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp tƣ nhân… Theo cấp quản lý: 
doanh nghiệp trung ƣơng, doanh nghiệp địa phƣơng. Theo quy mô, trình độ 
sản xuất kinh doanh: doanh nghiệp quy mô lớn, doanh nghiệp quy mô vừa, 
doanh nghiệp quy mô nhỏ (thƣờng gọi tắt là doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp 
vừa, doanh nghiệp nhỏ). Ngoài ra còn có các cơ sở sản xuất kinh doanh không 
chính thức đăng ký thành lập doanh nghiệp, nó cũng thuộc loại doanh nghiệp 
nhỏ và “siêu nhỏ”. 
Thuật ngữ “doanh nghiệp nhỏ và vừa” ở các nƣớc phƣơng Tây viết là 
SME (Small and Medium Enterprise). Nếu hiểu theo nghĩa thông thƣờng thì 
DN N&V là các cơ sở sản xuất có quy mô tƣơng đối nhỏ (không lớn lắm). 
Tuy nhiên để nói rõ quy mô không lớn lắm, hay quy mô nhỏ nhƣ thế nào thì 
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 
Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT 
12 
cần dựa vào các tiêu thức phân loại quy mô và tiêu thức quy định giới hạn 
doanh nghiệp. Điểm khác biệt cơ bản trong khái niệm DN N&V giữa các 
nƣớc chính là việc lựa chọn các tiêu thức đánh giá quy mô doanh nghiệp và 
lƣợng hoá các tiêu thức ấy thông qua các tiêu chuẩn cụ thể. Mặc dù có những 
điểm khác biệt nhất định giữa các nƣớc về quy định các tiêu thức phân loại 
DN N&V, song có thể đƣa ra khái niệm chung về DN N&V nhƣ sau: 
DN N&V là những cơ sở sản xuất – kinh doanh hoạt động vì mục đích 
lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tính theo 
các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu đƣ