Trongxu thếhộinhậpvàpháttriển,ViệtNamđãchínhthứcgianhậpTổ
chứcThươngmại Thếgiới(WTO)-TổchúcThươngmạiđaphươnglớnnhấttoàn
câu.Ngànhngânhànglàmộttrongnhững lĩnhvựcđượcmờcửamạnh mẽ và phát
triềnnhất,nólàmộtkênhtrunggianchuyểntảivốnrathủtrườngvàđiềuchỉnh
nguồnvốncủathủtrường.Đồng nghĩavớinó,thủtrườngtàichính- tiềntệViệt
Nam cũng làmộtsânchơichungchocácTổchứcTíndụngtrongvàngoàinước,và
tòđó,cácngânhàngnướcngoài sẽđược thiếtlậpsựhiệndiệnthươngmạicủamình
tạiViệtNam.Mộthệthốngcạnhtranhmới vềdủchvụ cũngđượckhẳngđủnhvà
chiếm lĩnh, các quanhệthươngmạitheođó sẽtrờnênngàycàngpháttriểnvàđa
dạng.Điều nàyđãđặtranhữngđòihỏivàtháchthứcđốivớicácngânhàngthương
mạitrongnước.
Dủchvụngânhàng,đặcbiệtlàdủchvụngânhàngquốc tếđượcdựbáo sẽ là
lĩnhvựccạnhtranhrấtkhốcliệtkhi"vòng"bảohộchongânhàngthươngmạitrong
nướckhôngcòn.Đến hếtnăm2010,thựchiệnmờcửahoàntoànthủtrườngdủchvụ
ngânhàng;loạibỏcănbảncáchạn chế tiếpcậnthủtrườngdủchvụngânhàngtrong
nước,cácgiớihạnhoạtđộngngânhàng(quimô,tổngsốdủchvụngânhàngđược
phép.)đốivớicáctổchứctíndụngnướcngoài,thựchiệnđốixửcôngbằnggiữa
tốchứctindụngtrongnướcvàtổchứctíndụngnướcngoài;giữacáctổchứctín
dụngnướcngoàivớinhautheocácnguyêntắcđốixửtốihuệquốc,đốixửquốcgia
vàcácnguyêntắckháctrongThoathuậnGATS/WTOvàcácthoathuậnquốc tế
kháckhôngmâuthuẫnvớithoathuậnGATS/WTO.Trướcbốicảnhthựchiệnlộ
trìnhmởcửahộinhậpkinh tếquốc tếđó,NHNo&PTNTViệtNamđangngày
càngtíchcựcnghiêncứuđưaracácdủchvụngânhàngquốc tếmớivàotriểnkhai,
đồngthờihoànthiệnpháttriểncácdủchvụ truyềnthống,đápứngtiêuchuẩncủa
mộtngânhànghiệnđạiđanăng.
97 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1837 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
HOA KINH TÊ VÀ KINH DOANH QUỐC TÊ
CHUYÊN NGÀNH KỈNH TẾ Đối NGOAI
Phương Ngọc
Anh ỉú
Nội, tháng 5 năm 2010
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ Đối NGOẠI
iu •*
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
<Đltàù
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH vụ NGÂN HÀNG
QUỐC TÊ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện
Lớp
Khoa
Giáo viên hướng dẫn
Vũ Phương Ngọc
Anh 10
45
PGS,TS Đặng Thị Nhàn
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
• ~'J V I Ê N
ixGCM-ĩHưan!
ẤJ0<0
MỤC LỤC
DANH MỤC T Ừ V I Ế T TẮT 4
DANH M Ụ C BẢNG B I Ể U 5
L Ờ I M Ở ĐÀU 6
Chương ì 7
NHỮNG VẮN ĐỀ Cơ BẢN VỀ DỊCH vụ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ 8
[. Tổng quan về dịch vụ ngân hàng quốc tế 8
Ì. Đôi nét về dịch vụ ngân hàng quốc tế 8
2. Lịch sử phát triển của dịch vụ ngân hàng quốc tế 9
3. Bản chất dịch vụ ngân hàng quốc tế 10
4. Các hình thợc tổ chợc nghiệp vụ ngân hàng quốc tế 15
li. Các dịch vụ ngân hàng quốc tế của ngân hàng thương mại 17
Ì. Các dịch vụ ngân hàng quốc tế để thu phí 17
/. / Dịch vụ tài khoản Nostro và tài khoán Vostro 17
1.2 Ngăn hàng đại lý 17
1.3 Dịch vụ séc du lịch 18
1.4 Dịch vụ thè tín dụng quác tê 19
1.5 Dịch vụ thanh toán quốc tế 21
1.6 Dịch vụ ngân hàng điện tử. 23
2. Các dịch vụ ngân hàng quốc tế để thu lãi - Tài trợ thương mại quốc tế... 25
2. Ì Tín dụng xuất, nhập khẩu 25
2.2 Bào lãnh ngân hàng 26
2.3 Factoring 27
2.4 Forfating 28
2.5 Chiết khấu giấy tờ có giá 29
2.6 Kinh doanh ngoại tệ 30
2.7 Đồng tài trợ 31
Chương l i 33
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH vụ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 33
Ì
ì. Khái quát về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 33
1. Giới thiệu chung 33
/. Ì Lịch sử hình thành 33
1.2 Bộ máy tô chức 34
1.3 Các nguồn lực của NHNo & PTNT Việt Nam 35
2. Các dịch vụ ngân hàng quốc tế mà NHNo & PTNT Việt Nam cung cấp. 38
2. Ì Các dịch vụ ngân hàng quốc tế để thu phí 38
2.2 Các dịch vụ ngân hàng quốc tế để thu lãi 39
li. Thực trạng dịch vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam 40
1. Các dịch vụ ngân hàng quốc tế để thu phí 40
/. / Dịch vụ ngân hàng đại lý 40
1.2 Dịch vụ chuyên tiên quốc tế 40
1.3 Dịch vụ thanh toán quốc tế 43
1.4 Dịch vụ séc nước ngoài 45
1.5 Dịch vụ thè quốc tế Visa, Master Card 46
2. Các dịch vụ ngân hàng quốc tế để thu lãi 48
2. Ì Dịch vụ bào lãnh quắc tế 48
2.2 Dịch vụ tài trợ ngoại thương 49
2.3 Dịch vụ vay von tài trợ thương mại 50
2.4 Dịch vụ bao thanh toán nước ngoài 50
2.5 Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ 50
2.6 Dịch vụ thanh loàn biên mậu 52
3. Các hoạt động bổ trợ cho dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại
tệ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 54
3. Ì Ký két các thoa thuận hợp tác quan tr
ng 54
3.2 Chủ trì và tham gia các sự kiện quốc tế quan tr
ng 55
3.3 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 55
3.4 Xúc tiên hợp tác nước ngoài 55
3.5 Dự án nước ngoài 56
2
4. Đánh giá chung 57
Chương HI 66
M Ộ T SỐ G I Ả I P H Á P H O À N T H I Ệ N V À P H Á T TRIỂN DỊCH vụ N G Â N
H À N G QUỐC T Ế Ở NHNo & PTNT V I Ệ T N A M 66
ì. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng quốc tế của các NHTM Việt Nam
66
li. Các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng quốc te tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 67
Ì. Nh
ng giải pháp chung 67
/. / Giải pháp về vốn 67
1.2 Giải pháp vê hiện đại hóa công nghệ 68
1.3 Giãi pháp vê nghiệp vụ quàn lý và phát triển sản phàm 70
1.4 Giãi pháp ve Marketing. 71
1.5 Giải pháp cơ cấu lại mô hình tố chức, tăng cường năng lực điểu hành,
nàng cao chất lượng nguồn nhân lực của NHNo & PTNT Việt Nam 73
1.6 Các kiến nghị với chính phủ và ngân hàng nhà nước 78
2. Nh
ng giải pháp riêng 82
2. ỉ Hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ ngân hàng đại lý 82
2.2 Hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế 85
2.3 Hoàn thiện và phát triển dịch vụ thanh toán th
quốc tế 87
2.4 Hoàn thiện và phát triển dịch vụ bảo lãnh ngân hàng 89
2.5 Hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại lệ 90
2.6 Hoàn thiện và phát triển hợp tác kinh doanh quốc tế và hoạt động ở
nước ngoài 91
KẾT L U Ậ N 92
Tài liệu tham khảo 93
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNo & PTNT Việt Nam/NHNo: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam
L/C Letter of credit
XK Xuất khẩu
NK Nhập khẩu
XNK Xuất nhập khẩu
BLNH Bảo lãnh ngân hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
BLNH Bảo lãnh ngân hàng
ĐVCNT Đơn vị chấp nhận thẻ
VN-TQ Việt Nam-Trung Quốc
VN-Lào Việt Nam-Lào
TTQT&KDNT Thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ
Chủ tịch HĐQT Chủ tịch Hội đồng quản trị
TGĐ Tổng giám đốc
HNKTQT Hội nhập kinh tế quốc tế
4
DANH MỤC BẢNG BIÊU
Hình Ì: Quy trình bảo lãnh ngân hàng
Hình 2: Qui trinh Forfaiting
Hình 3: M ô hình tổ chức NHNo & PTNT Việt Nam
Hình 4: M ô h ì n h S W O T
Biểu Ì: Quan hệ ngân hàng đại lý năm 2006-2009
Biểu 2: Doanh số chi trả kiều hối
Biểu 3: Tỷ lệ tăng trường so với năm trước
Biểu 4: Tăng trường thị phần TTQT cùa NHNo so với ngân hàng khác
Biểu 5: Thu nhập ròng từ phí và hoa hồng giai đoạn 2007-2009
Bảng Ì: Doanh số thanh toán quốc tế
Bảng 2: Doanh số thu đổi séc nước ngoài
Bảng 3: Kết quả phát hành thẻ quốc tế năm 2008
Bảng 4: Kết quả chỉp nhận thanh toán thẻ
Bảng 5: số lượng thiết bị chỉp nhận thanh toán thẻ của Agribank
Bàng 6: số lượng giao dịch tra soát, khiếu nại
Bảng 7: Doanh số kinh doanh ngoại tệ toàn hệ thống
Bảng 8: Doanh số kinh doanh ngoại tệ tại Sờ giao dịch
Bảng 9: Doanh số thanh toán của các Chi nhánh tại các tỉnh biên giới
Bảng 10: Hệ số an toàn vốn của NHNo & PTNT Việt Nam (Tiêu chuẩn VAS)
5
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập và phát triển, Việt Nam đã chính thức gia nhập Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO) - Tổ chúc Thương mại đa phương lớn nhất toàn
câu. Ngành ngân hàng là một trong những lĩnh vực được mờ cửa mạnh mẽ và phát
triền nhất, nó là một kênh trung gian chuyển tải vốn ra thủ trường và điều chỉnh
nguồn vốn của thủ trường. Đồng nghĩa với nó, thủ trường tài chính - tiền tệ Việt
Nam cũng là một sân chơi chung cho các Tổ chức Tín dụng trong và ngoài nước, và
tò đó, các ngân hàng nước ngoài sẽ được thiết lập sự hiện diện thương mại của mình
tại Việt Nam. Một hệ thống cạnh tranh mới về dủch vụ cũng được khẳng đủnh và
chiếm lĩnh, các quan hệ thương mại theo đó sẽ trờ nên ngày càng phát triển và đa
dạng. Điều này đã đặt ra những đòi hỏi và thách thức đối với các ngân hàng thương
mại trong nước.
Dủch vụ ngân hàng, đặc biệt là dủch vụ ngân hàng quốc tế được dự báo sẽ là
lĩnh vực cạnh tranh rất khốc liệt khi "vòng" bảo hộ cho ngân hàng thương mại trong
nước không còn. Đến hết năm 2010, thực hiện mờ cửa hoàn toàn thủ trường dủch vụ
ngân hàng; loại bỏ căn bản các hạn chế tiếp cận thủ trường dủch vụ ngân hàng trong
nước, các giới hạn hoạt động ngân hàng (qui mô, tổng số dủch vụ ngân hàng được
phép...) đối với các tổ chức tín dụng nước ngoài, thực hiện đối xử công bằng giữa
tố chức tin dụng trong nước và tổ chức tín dụng nước ngoài; giữa các tổ chức tín
dụng nước ngoài với nhau theo các nguyên tắc đối xử tối huệ quốc, đối xử quốc gia
và các nguyên tắc khác trong Thoa thuận GATS/WTO và các thoa thuận quốc tế
khác không mâu thuẫn với thoa thuận GATS/WTO. Trước bối cảnh thực hiện lộ
trình mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế đó, NHNo & PTNT Việt Nam đang ngày
càng tích cực nghiên cứu đưa ra các dủch vụ ngân hàng quốc tế mới vào triển khai,
đồng thời hoàn thiện phát triển các dủch vụ truyền thống, đáp ứng tiêu chuẩn của
một ngân hàng hiện đại đa năng. Tuy vậy, hiện nay thì quả thực hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam nói chung và ngân hàng Nòng nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam nói riêng sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức lớn. Năng lực cạnh
tranh trong hoạt động kinh doanh dủch vụ, đặc biệt là các dủch vụ ngân hàng quốc tế
vẫn còn hết sức hạn chế. Chinh vi vậy, bằng cách nào, biện pháp nào, và giải pháp
6
nào để nhanh chóng phát triển thị trường tiềm năng này đang là bài toán lớn m à các
ngân hàng thương mại ờ Việt Nam nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam nói riêng cần có lời giải.
Xuất phát từ nhận thức nói trên, em đã chọn đề tài: "Giải pháp phái triển
dịch vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam ".
Bố cục của khoa luận ngoài phần mự đầu, kết luận được trình bày trong 03 chương:
Chương ì: Những vấn đề cơ bản về dịch vụ ngân hàng quốc tế
Chương li: Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng quốc tế t ạ i Ngân hàng
nông nghiệp và phát tri ể n nông thôn Việt Nam.
Chương I U : Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng quốc tế t ạ i Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
7
Chương ì
NHỮNG VẤN ĐÈ cơ BẢN VÈ
DỊCH VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TÉ
ì. Tổng quan về dịch vụ ngân hàng quốc tế
1. Đôi nét về dịch vụ ngân hàng
Thuật ngữ ngân hàng đã có từ lâu. Tại thành Athene (Hy Lạp), các nhà đổi
tiền được gọi Traoezita - bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp " Trapeza " có nghĩa là cái bàn.
Hoạt động mua bán, trao đổi, vay tiền được tiến hành trên các ghế dài gọi là Banca.
Đây cũng là nguồn gốc tạo các từ Banque (Pháp), Bank (Anh, Mỹ, Đức), Banco
(Italia)....có nghĩa là ngân hàng sau này .Ngân hàng liên tục phát triển theo điêu
kiễn kinh tế xã hội, qua nhiều năm dịch vụ ngân hàng quốc tế trải qua 3 giai đoạn
phát triển sau:
Giai đoạn sơ khai, ngân hàng nhận bảo quản, giữ hộ tiền, gửi tiền và cho
vay tiền và hoạt động này diễn ra trên chiếc bàn dài (tiếng Latinh là Bancus). Hoạt
động này là nghiễp vụ ngân hàng đầu tiên, tồn tại lâu đời nhất. Theo thời gian, cùng
với sự phát triển của kinh tế xã hội các nghiễp vụ ngân hàng ngày càng đa dạng
phong phú, phát triển không ngừng.
Giai đoạn phát t r i ể n t h ứ hai. Trong vòng năm thế kỳ - từ thế kỷ thứ V đến
thế kỷ thứ X, nhiều hoạt động mới được áp dụng và đạt được những bước tiến mới
về nghiễp vụ ngân hàng như:
Ngân hàng bắt đầu ghi chép và theo dõi hoạt động của thân chủ qua số hiễu
tài khoản.
Ngân hàng áp dụng phương pháp bù trừ. Những chủ nợ của cùng một loại
tiền hay tài sản thì được thanh toán chuyển nhượng lẫn nhau trong mua bán giữa họ
ở cùng một ngân hàng và kể cà đối tác ờ các ngân hàng khác, và nợ đáo hạn được
bù trừ.
Nghiễp vụ chuyển ngân, tức là chuyển tiền từ nơi này sang nơi khác cũng
được áp dụng.
8
Ngân hàng cũng làm nghiệp vụ bảo lãnh, là biểu hiện ban đầu của hình thức
chấp nhận các thương phiếu trong nghiệp vụ ngân hàng hiện đại.
Ngân hàng đã áp dụng chiết khấu thương phiếu.
Giai đoạn t h ứ ba. Ngân hàng đánh đấu sự phát triển vào giai đoạn thứ ba
với việc mạnh dạn cho vay tiền, tạo ra các khoản tiền mới trong lưu thông. Ngân
hàng từ lâu đã phát hành các chứng thư (như séc ngày nay) khi có người gửi vào
ngân hàng bằng tiền vàng hoợc tiền đúc - 100 tiền ngân hàng thay cho 100 tiền
vàng đúc. Tuy nhiên vào cuối thế kỷ 17 khi chứng thư được chấp nhận rộng rãi và
nhu câu tăng đột ngột, một số ngân hàng đã phát hành các chứng thư tự do (không
có tiền vàng đảm bảo) và tiền ngân hàng ra đời. Tuy nhiên tiền ngân hàng (Bank
notes) chỉ được lưu hành rộng rãi từ đầu thế kỷ XX sau khi nhà nước độc quyền
phát hành giấy bạc pháp định. Ngày nay do sự phát triển về kinh tể, đợc biệt là khoa
học công nghệ, dịch vụ ngân hàng đã phát triển về mọi mợt và ra dôi những loại sử
dụng công nghệ cao như thanh toán bàng thẻ điện tử, ứng dụng mạng SW1FT....
Do sự đa dạng của dịch vụ ngân hàng nên không thể có định nghĩa cụ thể,
thống nhất về dịch vụ ngân hàng. Hiểu nôm na dịch vụ ngân hàng nói chung là tất
cả những việc mà ngân hàng thường làm trong khuôn khổ nghề nghiệp của họ.
2. Lịch sử phát tri ể n của dịch vụ ngân hàng quốc tế
Trong lịch sử phát triển lâu dài của hoạt động ngân hàng như đã nêu ở trên,
có xuất hiện mầm mồng hoạt động ngân hàng quốc tế tại các nước ờ Châu Âu vào
thế kỷ 13. Vào thế kỷ 19, các nước thực dân đã mở rộng vùng thuộc địa cùa mình,
tìm kiếm thị trường ngoài lãnh thổ của mình. Các ngân hàng thương mại cùa Anh,
Pháp đã thiết lập nhiều chi nhánh ờ nước ngoài. Mạng lưới chi nhánh của họ bao
trùm trên lãnh thổ Châu Âu và các vùng lãnh thổ thuộc địa. Ngân hàng Đông
Phương của Anh thành lập tại Trung Quốc, ngân hàng Đông Dương của Pháp thành
lập ờ Việt Nam.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, các nước Châu Âu rất cần tiền để tái thiết
nền kinh tế bị huy hoại nợng nề bởi chiến tranh và Mỹ là nhà tài trợ chính. Ngoài ra
sự tăng trường chưa từng có về đầu tư và thương mại quốc tế trên thế giới sau chiến
tranh thế giới thứ 2 đã dẫn đến sự phát triển không ngừng các nghiệp vụ ngân hàng
9
quốc tế của các ngân hàng thương mại. Với hiệp định "Land Bank'", " Marshall",
các ngân hàng Hoa Kỳ đã cho nước ngoài vay hàng chục tỷ USD. Rất nhiêu ngân
hàng thương mại Hoa Kỳ, trong thập niên 60, tăng lên nhanh chóng về quy m ô đã
đưa đến chủ trương mở rộng nghiệp vụ ngân hàng ra nước ngoài (cả các nước công
nghiệp phát triển và các nước đang phát triển), đó là phản ứng tữ nhiên của việc
phát triển nghiệp vụ ngân hàng trong nước và đáp ứng nhu cầu tham gia vào thị
trường tài chính quốc tế và những đổi mới trong lĩnh vữc này đã tạo ra rất nhiều
nghiệp vụ ngân hàng mới. Lịch sử phát triển ngân hàng gọi đây là làn sóng phát
triển dịch vụ ngăn hàng thú nhất.
Một vài thập kỷ sau thế chiến thứ l i kết thúc, bên cạnh sữ phát triển kinh tế
vượt bậc cùa Mỹ, các quốc gia Châu Âu như Anh, Pháp, Đức... các nước tư bàn
khác như Canada và đặc biệt là Nhật cũng giành được những thành tữu kinh tế quan
trọng. Lẽ tất yếu khi kinh tế phát triển kéo theo việc các ngân hàng của các quốc gia
công nghiệp hoa, đặc biệt là ngân hàng các nước Canada, Nhật Bản, Đức, Anh,
Pháp cũng theo gương của các ngân hàng Hoa Kỳ ra sức mở rộng nghiệp vụ cùa
mình ra nước ngoài trong thập kỷ 70. Lịch sử ngân hàng gọi đây là làn sóng phát
triển dịch vụ ngân hàng quác tê thứ hai.
Bên cạnh làn sóng phát triển dịch vụ ngân hàng ồ ạt của các nước tư bản, có
một làn sóng phát triển dịch vụ ngán hàng thứ ba của các nước đang phát triển diễn
ra bình lặng vào cuối thập kỷ 70.
Làn sóng phát triển dịch vụ ngân hàng quốc tế thứ tư bát đâu bâng sữ kiện ra
đời đạo luật nhất thể hoa Châu Âu ban hành vào năm 1986; trong đó Cộng đong
Châu Âu xoa bỏ mọi rào chắn đối với luồng vốn quốc tế. Điều này tạo điều kiện cho
dịch vụ ngân hàng quốc tế phát triển mạnh mẽ về chất lượng và số lượng và vì vậy
các dịch vụ ngân hàng quốc tế mang tính toàn cầu hoa.
3. Bản chất dịch vụ ngân hàng quốc tế
3.1 Khái niệm về dịch vụ và dịch vụ ngân hàng quốc tế
3. ì. Ì Khái niệm về dịch vụ
Cùng với sữ phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc, các ngành sản
xuất phục vụ đời sống con người ngày càng phát triển, trong đó có cả ngành dịch
10
vụ. Xét về nguồn gốc, dịch vụ ra đời cùng với sự xuất hiện của nền kinh tế hàng
hoa. Khi nền kinh tế phát triển mạnh đòi hỏi một sự lưu thông trôi chảy, thông suốt,
liên tục để thoa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người thì dịch vụ ngày càng
phát triển. Lúc đầu người ta quan niệm dịch vụ chổ là ngành thương nghiệp làm
nhiệm vụ chủ yếu trong khâu lưu thông, phân phối và dịch vụ được coi như sự mua
bán hàng hoa. Tuy nhiên khi nền kinh tế càng phát triển, vai trò của dịch vụ ngày
càng quan trọng và quan niệm về dịch vụ cũng dần được thay đổi. Lĩnh vực dịch vụ
không chổ đơn thuần làm chức năng lưu thông, phân phối mà còn được đa dạng hoa
với nhiều ngành nghề khác nhau như: bưu chính viễn thông, y tế, giáo dục, vận tải,
du lịch, ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ hành chính, tư vấn....Tuy nhiên, cách hiểu
chính xác về dịch vụ cũng chưa được thống nhất.
Từ điên Tiêng Việt (1995) định nghĩa dịch vụ: " Dịch vụ là những hoạt động
nhăm thoa mãn nhu câu sàn xuất, kinh doanh và sinh hoạt. "
Theo Philip Kotler, dịch vụ được hiểu như sau: " Dịch vụ là mọi hành động
và két quà mà một bên có thê cung cáp cho bên kia và chù yêu là vô hình và không
dẫn đến quyền sở hữu cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hay không gan liền với
sán phẩm vật chất".'
Như vậy, dịch vụ là kết quà của lao động xã hội mà sản phẩm tạo ra không
tồn tại dưới hình thái vật chất, trong đó quá trình cung ứng và tiêu thụ diễn ra đồng
thời đế nhăm thoa mãn một nhu cầu nào đó của con người.
Dịch vụ có những đặc điểm cơ bản sau:
- Tính vô hình: Dịch vụ không tồn tại dưới dạng vật thể, vì thế, khó có thể
kiểm tra được chất lượng của nó mà chổ đánh giá nó sau khi tiêu dùng dịch vụ đó.
- Tính không thể tách rời: việc cung ứng và tiêu dùng dịch vụ luôn xẩy ra
đồng thời mà không thể tách rời.
- Tính không đồng nhất: không có chuẩn mực để đánh giá tất cả các loại
dịch vụ mà chổ đánh giá được chúng khi so sánh trên cùng tiêu chuẩn của cùng một
loại dịch vụ. Chất lượng dịch vụ thường không ổn định vì nó phụ thuộc vào nguồn
cung ứng cũng như vào thời gian hay địa điểm cung ứng dịch vụ.
1 "Tìm hiểu khái niệm sàn phàm dịch vụ ngán hàng",
ueh.neƯLoBs/modules.php?name=News&fĩle=article&sid=2l33, 28/03/2010
l i
- Tính không thể cất trữ: vì việc sản xuất và tiêu dùng dịch vại được thực
hiện đồng thời. Khác với ngành sản xuất vật chất, người ta không thể dự trữ dịch vụ
để sử dụng sau này, mà trong một vài trường hợp, chứ dự trữ được khả năng cung
cấp của dịch vụ thể hiện ờ hệ thống cơ sờ vật chất.
3.1.2 Khái niệm về dịch vụ ngân hàng quốc tế
Tiêu thức phân biệt dịch vụ ngân hàng quốc tế và dịch vụ ngân hàng trong nước
Thứ nhát, loại hoạt động kinh doanh mà ngân hàng cung cáp cho khách
hàng của họ có tính quốc tế hay không. Điều này được giải thích bời ba lý do sau:
Dịch vụ ngân hàng quốc tế là loại hoạt động trợ giúp cho hoạt động xuất
nhập khẩu của khách hàng thông qua hoạt động tài trợ thương mại quốc tế. Điều
này có nghĩa là nghiệp vụ ngân hàng trong trường hợp này gắn bó chặt chẽ với
thương mại quốc tế.
Dịch vụ ngân hàng quốc tế là loại hoạt động đáp ứng nhu cầu trao đổi ngoại
tệ của khách hàng nhàm thực hiện các giao dịch thượng mại và đầu tư qua biên giới
quốc gia.
Vì các ngân hàng hoạt động kinh doanh quốc tế có điều kiện thuận lợi kinh
doanh ngoại tệ, họ cũng thường kinh doanh ngoại tệ cho chính sô tiên của họ.
Thứ hai, dịch vụ ngân hàng quốc tế diên ra giữa hai hay nhiêu quác gia, còn
dịch vụ ngăn hàng trong nước chi diên ra trong nội bộ quác gia và đôi tượng khách
hàng là pháp nhân, thê nhăn cùa quốc gia đó.
Như vậy, trên phương diện là dịch vụ ngân hàng ta có khái niệm :
Dịch vụ ngăn hàng quốc tế là các giao dịch ngân hàng tiên quan tới một
hoặc nhiều bên đối tác ở ngoài biên giới nước có trụ sở chính của ngân hàng
cung cấp dịch vụ
Trên phương diện phân loại dịch vụ ngân hàng quốc tế là một dạng hoạt
động kinh doanh quốc tế thì: dịch vụ ngân hàng quốc tế của ngân hàng thương mại
có thể được coi là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình hoạt động đầu tư và cung ứng địch vụ tiền tệ và tài chính quốc tế trên thị
trường trong nước và quốc tế nhằm mục đích sinh lời.
12
3.2 Đặc điếm của dịch vụ ngân hàng quốc tế
Mặc dù ngày nay dịch vụ ngân hàng quốc tế của ngân hàng thương mại phát
triển đa dạng về hình thức cũng như nội dung, tuy nhiên sau khi nghiên cứu vê học
thuật cũng như quá trình vận động phát triển của nó, chúng ta rút ra những đặc diêm
chung như sau:
* Xu thế gia tăng nhanh hơn mức tăng tiềm lực sản xuất Như đã trình bày
trong phần lịch sử phát triển, ngày nay xu thế quốc tế hoa hoạt động ngân hàng
đang diễn ra mạnh mẽ. Trong lĩnh vực kinh doanh và sện xuất hàng hoa cũng diên
ra xu thế toàn cầu hoa nhưng thực tế cho thấy mức độ thấp hem của thị trường tài
chính. Học giệ Ranfer Brian của học viện Brookyln đã ước tính rằng, trong khoệng
thời gian từ năm 1964 đến 1985, thương mại quốc tế