Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò rất quan trọng
trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội của một quốc gia. Doanh nghiệp vừa
và nhỏ được đánh giá là hình thức tổ chức kinh doanh thích hợp, có những ưu thế về
tính năng động, linh hoạt, thích ứng nhanh với yêu cầu của thị trường và là phương
tiện hiệu quả giải quyết công ăn việc làm. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển,
doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng gặp nhiều khó khăn hạn chế nhất định đặc biệt là hạn
chế về vốn. Chính vì vậy, Chính phủ các nước rất quan tâm và có nhiều giải pháp hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hiện nay, đại bộ phận các doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Việc khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất cần thiết và phù hợp
với điều kiện về vốn, về công nghệ và trình độ quản lý ở Việt Nam. Tuy nhiên, sự
phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta còn chậm và chưa ổn định.
Điều đó một mặt xuất phát từ những hạn chế và khó khăn của bản thân doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở nước ta, mặt khác, chúng ta cũng chưa có chính sách, đặc biệt là chính
sách, cơ chế tài chính phù hợp để hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Để góp phần thúc dẩy sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tôi đã
chọn đề tài: “Hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kinh nghiệm trên
thế giới và bài học cho Việt Nam” làm khóa luận tốt nghiệp. Thông qua việc nghiên
cứu các tài liệu lý luận, kinh nghiệm thành công của một số nước trên thế giới và thực
tiễn các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam khoá luận đề xuất một số giải pháp chủ
yếu nhằm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời gian tới.
105 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2015 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kinh nghiệm trên thế giới và bài học cho Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
-------***-------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Kinh nghiệm trên thế giới và bài học cho Việt Nam
Sinh viên thực hiện : Cao Thị Thu Hiền
Lớp : A2
Khoá : K43A-KTĐN
Giáo viên hướng dẫn : TS. Đỗ Hƣơng Lan
Hà Nội, 2008
Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN
Mục lục
Mục lục ___________________________________________________ 1
PHỤ LỤC I _________________________________________________ 3
PHỤ LỤC II ________________________________________________ 4
Lời nói đầu ________________________________________________ 5
Chương I __________________________________________________ 7
Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ và vấn đề hỗ trợ tài chính cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ ____________________________________ 7
I. Một số vấn đề lý luận cơ bản về Doanh nghiệp vừa và nhỏ ___________ 7
1. Một số quan điểm về Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) ___________ 7
2. Đặc điểm và vai trò của DNVVN _______________________________ 10
II. Hỗ trợ tài chính đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ _________________ 17
1. Sự cần thiết phải hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp vừa và nhỏ _______ 17
2. Một số biện pháp hỗ trợ tài chính cho DNVVN và vai trò của chúng đối với
sự phát triển của DNVVN. ________________________________________ 18
Chương II ________________________________________________ 25
Một số biện pháp hỗ trợ tài chính cho DNVVN ở một số nước trên thế
giới và bài học cho Việt Nam ________________________________ 25
I. Hoạt động hỗ trợ tài chính cho DNVVN một số nước ______________ 25
1. Miễn giảm thuế thúc đẩy đầu tư ________________________________ 25
2. Hỗ trợ tài chính nhằm thúc đẩy đổi mới thiết bị và công nghệ ________ 29
3. Các biện pháp từ các tổ chức tài chính ___________________________ 33
1
Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN
II. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ______________________________ 38
Chương III _______________________________________________ 42
Vận dụng kinh nghiệm hỗ trợ tài chính cho các DNVVN trên thế giới
vào thực tiễn Việt Nam _____________________________________ 42
I. Thực trạng hỗ trợ tài chính đối với DNVVN tại Việt Nam __________ 42
1. Khái quát về DNVVN của Việt Nam ____________________________ 42
2. Các biện pháp hỗ trợ tài chính đã và đang áp dụng tại Việt Nam ______ 52
II Một số giải pháp hỗ trợ tài chính cho DNVVN tại Việt Nam _________ 73
1. Nhóm giải pháp liên quan đến chính sách thuế ____________________ 73
2. Nhóm giải pháp liên quan đến chính sách hỗ trợ tài chính nhằm _______ 80
đổi mới công nghệ ______________________________________________ 80
3. Nhóm giải pháp liên quan đến chính sách tín dụng _________________ 82
4. Cho thuê tài chính ___________________________________________ 85
5. Một số kiến nghị đối với Cục phát triển DNVVN và cổng thông tin ____ 89
doanh nghiệp __________________________________________________ 89
6. Một số kiến nghị đối với DN __________________________________ 91
Kết luận _________________________________________________ 94
Tài liệu tham khảo _________________________________________ 96
PHỤ LỤC III_______________________________________________ 98
2
Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN
PHỤ LỤC I
Danh mục viết tắt
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DN Doanh nghiệp
TDNH Tín dụng ngân hàng
GTGT Gía trị gia tăng
KH&CN Khoa học và công nghệ
NHTM Ngân hàng thương mại
TSBD Tài sản bảo đảm
TCTD Tổ chức tín dụng
CTTC Cho thuê tài chính
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
VPLS Văn phòng luật sư
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
NHTMQD Ngân hàng thương mại quốc doanh
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
Cục PTDNVVN Cục Phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ
3
Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN
PHỤ LỤC II
Danh mục Bảng Biểu
Bảng 1.1 Phân loại DNVVN của EU
Bảng 1.2 Tiêu thức xác định DNVVN của một số nước Đông Nam Á
Bảng 2.1 Thuế thu nhập công ty tại Mỹ
Bảng 2.2 Mức thuế suất thuế thu nhập công ty
Bảng 3.1 Cơ cấu doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo vùng lãnh thổ
Bảng 3.2 Tỷ trọng DNVVN xét theo ngành nghề năm 2005
Bảng 3.3 Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo giá trị thực tế (%)
Bảng 3.4 Tỷ trọng lao động trong DNVVN so với toàn ngành
Bảng 3.5 Khảo sát khu vực DNVVN vào những năm 90
4
Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò rất quan trọng
trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội của một quốc gia. Doanh nghiệp vừa
và nhỏ được đánh giá là hình thức tổ chức kinh doanh thích hợp, có những ưu thế về
tính năng động, linh hoạt, thích ứng nhanh với yêu cầu của thị trường và là phương
tiện hiệu quả giải quyết công ăn việc làm. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển,
doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng gặp nhiều khó khăn hạn chế nhất định đặc biệt là hạn
chế về vốn. Chính vì vậy, Chính phủ các nước rất quan tâm và có nhiều giải pháp hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hiện nay, đại bộ phận các doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Việc khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất cần thiết và phù hợp
với điều kiện về vốn, về công nghệ và trình độ quản lý ở Việt Nam. Tuy nhiên, sự
phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta còn chậm và chưa ổn định.
Điều đó một mặt xuất phát từ những hạn chế và khó khăn của bản thân doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở nước ta, mặt khác, chúng ta cũng chưa có chính sách, đặc biệt là chính
sách, cơ chế tài chính phù hợp để hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Để góp phần thúc dẩy sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tôi đã
chọn đề tài: “Hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kinh nghiệm trên
thế giới và bài học cho Việt Nam” làm khóa luận tốt nghiệp. Thông qua việc nghiên
cứu các tài liệu lý luận, kinh nghiệm thành công của một số nước trên thế giới và thực
tiễn các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam khoá luận đề xuất một số giải pháp chủ
yếu nhằm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời gian tới.
5
Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu thành
3 chương:
Chương1: Tổng quan về hỗ trợ tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chương2: Kinh nghiệm hỗ trợ tài chính với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại một
số nước trên thế giới
Chương3: Vận dụng kinh nghiệm hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ trên thế giới vào thực tiễn Việt Nam
Do hạn chế về thời gian, nguồn tài liệu và kiến thức của người viết, khóa luận khó
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và
các bạn để hoàn thành khóa luận tốt hơn nữa.
Sau cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Giảng viên TS. Đỗ Hương Lan
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em có thể hoàn thành khóa luận này.
6
Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN
Chương I
Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ và vấn đề hỗ
trợ tài chính cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
I. Một số vấn đề lý luận cơ bản về Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1. Một số quan điểm về Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN)
1.1 Quan niệm về DNVVN của một số nước trên thế giới
Sự phát triển của kinh tế thị trường đã làm biến đổi mạnh mẽ nền kinh tế thế
giới nói chung và ở từng nước, ở từng khu vực nói riêng. Nhiều mô hình phát triển đã
được thử nghiệm và đưa lại thành công bất ngờ. Trong đó nổi bật lên vai trò của loại
hình tổ chức DNVVN. Loại hình doanh nghiệp này ngày càng được mở rộng và phổ
biến không chỉ ở các nước phát triển mà cả ở những nước đang phát triển. Tuy nhiên
cho đến nay, việc quan niệm như thế nào là DNVVN là rất khác nhau.
Liên minh Châu Âu (EU) đưa ra một định nghĩa chung và có hiệu lực áp
dụng từ tháng 6/1996, theo đó “DNVVN là các doanh nghiệp tư nhân và độc lập
(trong đó doanh nghiệp khác sở hữu dưới 25%vốn). Trong khu vực phi sơ cấp, không
bao gồm các ngành như nông, lâm, ngư nghiệp; sử dụng dưới 250 nhân công.” Các
DNVVN của EU được phân chia như sau:
Bảng 1.1: Phân loại DNVVN của EU (đơn vị USD)
Loại DN Số nhân công Doanh thu Tổng tài sản
Vừa <250 <= 50 tr <= 43 tr
Nhỏ <50 <= 10 tr <= 10 tr
Siêu nhỏ <10 <= 2 tr <= 2 tr
Nguồn: Trung tâm hỗ trợ DNVVN
Ngược lại ở Mỹ các doanh nghiệp vừa xác định là có số nhân công dưới 50,
còn các doanh nghiệp siêu nhỏ thì cũng giống như EU dưới 10 nhân công.
7
Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN
Đối với Nga, một đất nước có nền kinh tế chuyển đổi mạnh mẽ từ cơ chế tập
trung bao cấp sang kinh tế thị trường như nước ta hiện nay, khu vực DNVVN cũng
được chú trọng phát triển. Theo qui định của nước này thì DNVVN gồm những
doanh nghiệp với số vốn dưới 100 triệu rúp (dưới 1 triệu USD) và số lao động dưới
500 người.
Đài Loan là một đất nước có khu vực DNVVN tương đối lớn mạnh ở châu Á.
Khái niệm DNVVN bắt đầu được sử dụng trên vùng lãnh thổ này từ 1967. Ngay từ
đầu, loại doanh nghiệp này được phân biệt thành 2 nhóm: ngành công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và thương mại, vận tải, các dịch vụ khác. Đến 1997 được phân thành 3
nhóm (có thêm ngành khai khoáng). Trong thời gian hơn 30 năm qua, tiêu chí phân
loại DNVVN ở Đài Loan được điều chỉnh 6 lần theo hướng tăng dần trị số các tiêu
chí: trong sản xuất, vốn góp từ 5 triệu lên 40 triệu (đô la Đài Loan), tổng giá trị tài
sản từ 20 triệu lên 120 triệu, doanh số từ 5 triệu lên 40 triệu. Hiện nay ở Đài Loan
người ta quan niệm DNVVN là những doanh nghiệp:
Trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng: có vốn góp dưới 40 triệu (đô la Đài
Loan) tức là vào khoảng 1,4 triệu USD, số lao động thường xuyên dưới 500
người.
Trong thương mại, vận tải và dịch vụ khác: có tổng doanh số dưới 40 triệu
và lao động dưới 50 người
Nhìn chung, các nước khi đưa ra những định nghĩa về doanh nghiệp vừa và
nhỏ thường dựa vào các dấu hiệu về số lượng lao động và số vốn của doanh nghiệp.
Tuy nhiên ở một số nước, vấn đề doanh thu cũng được xem xét như là một yếu tố để
đánh giá và phân loại.
8
Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN
Bảng1.2: Tiêu thức xác định DNVVN của một số nước Đông Nam Á
Nước Phân loại Số lao động Số vốn Doanh thu
Thái Lan Doanh nghiệp 0-50 Dưới 50 triệu
nhỏ Baht
Doanh nghiệp 51-200 50-200 triệu
vừa Baht
Philipin Doanh nghiệp 10-99 1,5-15 triệu Không quan
nhỏ Pêxo trọng
Doanh nghiệp 100-199 15-60 triệu
vừa Pêxo
Indonesia Doanh nghiệp 5-19 0-20.000USD 0-
nhỏ 100.000USD
Doanh nghiệp 20-99 20.000- 100.000-
vừa 100.000 USD 500.000USD
Trung Quốc Doanh nghiệp 50-100
nhỏ
Doanh nghiệp 101-500
vừa
Nguồn: Hồ sơ các DNVVN (SMEs) khu vực APEC 1990-2000
Việc đưa ra khái niệm chuẩn xác về DNVVN có ý nghĩa lớn để xác định đúng
đối tượng để hỗ trợ. Nếu phạm vi quá rộng sẽ không đủ sức bao quát và tác dụng hỗ
trợ sẽ giảm, vì hỗ trợ tất cả có nghĩa là không hỗ trợ ai. Còn nếu như phạm vi quá hẹp
sẽ hạn chế và ít tác dụng trong nền kinh tế.
1.2 Quan niệm của Việt Nam về DNVVN
Hiện nay, theo Việt Nam thì DNVVN là những doanh nghiệp hoặc có số vốn
dưới 5 tỷ đồng và số lao động dưới 300 người (trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp)
hoặc là những doanh nghiệp có số vốn sản xuất dưới 3 tỷ đồng và số lao động dưới
200 người (trong thương mại và dịch vụ). Trong đó, doanh nghiệp có vốn dưới 1 tỷ
đồng và số lao động dưới 50 người (trong công nghiệp) và dưới 30 người (trong
thương mại, dịch vụ) là doanh nghiệp nhỏ.
Ngày 20-6-1998, Chính phủ cũng đã xác định tiêu chí doanh nghiệp vừa và
nhỏ ỏ nước ta theo công văn số 681/CP-KTN, trong đó quy định DNVVN là những
9
Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN
doanh nghiệp có vốn dưới 5 tỷ đồng và có số lao động dưới 200 người, không phân
biệt ngành công nghiệp hoặc dịch vụ.
Gần đây, ngày 23/11/2001 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-
CP về trợ giúp phát triển DNVVN. Trong đó có định nghĩa: “DNVVN là cơ sở sản
xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn
đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300
người”. Ở Việt Nam DNVVN nằm trong tất cả các thành phần kinh tế1
2. Đặc điểm và vai trò của DNVVN
2.1 Đặc điểm của DNVVN
2.1.1 Những ưu thế của DNVVN
So với khu vực kinh tế qui mô lớn, DNVVN có nhiều ưu điểm, điển hình là:
DNVVN vừa năng động nhạy bén vừa dễ thích ứng với sự thay đổi của thị
trường: Đây là một ưu thế nổi trội của loại hình doanh nghiệp này. Với quy mô nhỏ
và vừa, bộ máy quản lý gọn nhẹ, DNVVN dễ dàng tìm kiếm và đáp ứng các yêu cầu
có hạn trong những thị trường chuyên môn hoá. Mặt khác, DNVVN thường có mối
quan hệ trực tiếp với thị trường và người tiêu thụ nên có phản ứng nhanh nhạy trước
những biến động của thị trường. Với cơ sở vật chất kỹ thuật không lớn, DNVVN có
1
Kinh tế Nhà nước: với các hình thức doanh nghiệp mà Nhà nước đầu tư 100% vốn hoặc có cổ phần chi
phối, nó có thể là các công ty TNHH với một chủ sở hữu là Nhà nước, hoặc các công ty cổ phần có vốn của Nhà nước.
Kinh tế tập thể: với các hình thức hợp tác đa dạng như các Hợp tác xã, tổ hợp tác… trong đó HTX là nòng cốt, các
HTX này dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể. Kinh tế cá thể, tiểu chủ: chủ hộ vừa là người sản xuất
chính, vừa có thuê mướn lao động. Kinh tế tư bản tư nhân: là những đơn vị kinh tế do một hoặc nhiều nhà tư bản cùng
góp vốn để tổ chức sản xuất kinh doanh dưới nhiều hình thức như: xí nghiệp tư doanh, công ty cổ phần, tổ hợp tác tư
doanh… dựa trên cơ sở lao động làm thuê với các quy mô khác nhau.Kinh tế tư bản Nhà nước: là những đơn vị kinh tế
do một hay nhiều nhà tư bản tư nhân trong và ngoài nước liên doanh liên kết với Nhà nước để cùng hợp tác sản xuất
kinh doanh và chia lãi trên cơ sở vốn góp.Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: là những doanh nghiệp liên doanh hoặc
100% vốn nước ngoài được thành lập dưới dạng công ty TNHH.
10
Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN
thể đổi mới linh hoạt hơn, dễ dàng chuyển đổi sản xuất hoặc thu hẹp quy mô mà
không gây ra những hậu quả nặng nề cho xã hội .
DNVVN có khả năng tạo ra một lượng cung hàng hoá và dịch vụ có thể đáp
ứng đầy đủ, kịp thời với giá cả hợp lý các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Chính nhờ tính linh hoạt và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường, chấp nhận rủi
ro mà loại hình doanh nghiệp này có khả năng đổi mới do đó tự nó đã thể hiện các
chức năng kinh tế to lớn đối với xã hội.
DNVVN được tạo lập một cách dễ dàng, hoạt động hiệu quả với chi phí cố
định thấp: Để thành lập một DNVVN chỉ cần một số vốn ban đầu thấp, mặt bằng sản
xuất nhỏ hẹp, quy mô nhà xưởng không lớn. Với ưu thế nhỏ gọn năng động dễ quản
lý, không cần nhiều vốn, các DNVVN rất linh hoạt trong việc học hỏi, phát triển và
tránh những thiệt hại to lớn do môi trường khách quan tác động lên. Điều đó khiến
cho các DNVVN này giảm được chi phí cố định, tận dụng lao động để thay thế vốn
bằng tiền dùng vào việc mua sắm máy móc thiết bị và với giá công lao động thấp có
thể đạt được hiệu quả kinh tế cao. Ngoài ra, rất nhiều doanh nghiệp mang tính chất
bạn bè, gia đình nên mỗi khi lâm vào hoàn cảnh khó khăn, công nhân và chủ doanh
nghiệp có thể hạ thấp tiền lương dễ dàng, có tinh thần hỗ trợ để vượt qua khó khăn.
DNVVN tạo điều kiện duy trì tự do cạnh tranh: DNVVN hoạt động với số
lượng đông đảo thường không có tính độc quyền. Các DNVVN dễ dàng và sẵn sàng
chấp nhận tự do cạnh tranh. So với doanh nghiệp lớn thì DNVVN có tính tự chủ cao
hơn. Các doanh nghiệp này không ỷ vào sự giúp đỡ của Nhà nước và vì mưu lợi,
DNVVN sẵn sàng khai thác cơ hội để phát triển mà không ngại rủi ro. Nói chung, với
hoàn cảnh “tự sinh, tự diệt” DNVVN bắt buộc phải duy trì sự phát triển nếu không sẽ
bị phá sản. Chính điều đó đã làm cho nền kinh tế trở nên sống động và thúc đẩy sử
dụng tối đa các tiềm năng của đất nước. Đây là ưu thế quan trọng của các DNVVN.
11
Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN
DNVVN có thể phát huy được tiềm lực trong nước: Thành công của DNVVN
là nắm bắt được các điều kiện cụ thể của đất nước về tài nguyên, lao động. Đối với
các doanh nghiệp lớn, việc sử dụng các nguồn lực sẵn có tại địa phương thường gặp
khó khăn do trữ lượng thấp không đảm bảo cho các doanh nghiệp sản xuất lớn.
Ngược lại, các DNVVN lại rất có lợi thế trong việc sử dụng lao động tại địa phương
và tận dụng các tài nguyên, tư liệu sản xuất sẵn có, phát huy hết tiềm lực trong nước
cho sản xuất kinh doanh .
Mặt khác, đối với các nước đang trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nước, sự phát triển của DNVVN giai đoạn đầu là cách thức tốt nhất để sản
xuất hàng hoá thay thế nhập khẩu. Với vốn liếng và trình độ kỹ thuật công nghệ của
mình, DNVVN có thể sản xuất một số mặt hàng thay thế nhập khẩu, phù hợp với sức
mua của dân chúng. Từ đó góp phần ổn định đời sống, ổn định xã hội, tăng trưởng và
phát triển kinh tế bền vững.
DNVVN góp phần tạo phát triển cân bằng giữa các vùng trong một quốc
gia: Với sự tạo lập dễ dàng, DNVVN có thể phát triển rộng rãi ở mọi vùng lãnh thổ
và tạo ra các sản phẩm phong phú, đa dạng đồng thời tạo ra sự phát triển cân bằng
giữa các vùng trong một nước, từ những vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng
xa, nói chung là những nơi thưa dân, cơ cấu kinh tế chưa phát triển và chính điều này
nó có thể cung cấp hàng hoá dịch vụ cho dân cư địa phương và những vùng lân cận .
Thông thường, DNVVN cung ứng sản phẩm tại chỗ 95% sản phẩm tiêu thụ nội
địa, mà chủ yếu là tiêu thụ trong vùng, khoảng 5% sản phẩm dành cho xuất khẩu.
Như vậy, các DNVVN thực sự góp phần đắc lực cho sự phát triển kinh tế và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của đất nước .
2.1.2 Một số hạn chế của DNVVN
Bên cạnh những ưu điểm, DNVVN cũng có những hạn chế nhất định. Một số
hạn chế có thể dễ dàng nhận thấy là:
12
Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN
Chỉ cần một số lượng vốn ít đã có thể được thành lập nên DNVVN gặp
phải hạn chế là năng lực tài chính thấp, từ đó dẫn đến một loạt những bất lợi
cho DN trong sản xuất kinh doanh
Vốn chủ sở hữu thấp dẫn đến khả năng vay vốn của doanh nghiệp bị hạn chế.
Các DNVVN thường thiếu tài sản thế chấp cho các khoản tiền dự định vay. Ngay cả
ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật… các ngân hàng cũng ngại cho các DNVVN vay
vốn vì khả năng gặp rủi ro lớn khi cho vay.
Tiếp đến là do khả năng tài chính hạn chế, qui mô kinh doanh không lớn, các
DNVVN cũng rất khó khăn trong việc huy động vốn trên thị trường để phục vụ sản
xuất kinh doanh. Chính vì thế phần lớn các doanh nghiệp này đều trong tình trạng
thiếu vốn, điều đó khiến cho khả năng thu lợi của doanh nghiệp bị hạn chế, ngay cả
khi có cơ hội kinh doanh và có yêu cầu mở rộng sản xuất. Với tình trạng đó, khả năng
tích luỹ của doanh nghiệp cũng bị hạn chế.
DNVVN thiếu thông tin, trình độ quản lý bị hạn chế: Trong thời đại ngày
nay, thông tin cũng là một điều rất quan trọng của hoạt động sản xuất kinh tế bởi lẽ
nếu nắm bắt được thông tin nhanh chóng, chính xác về thị trường, khách hàng sẽ giúp
cho DN có phương án sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Nhất là
với tình trạng cạnh tranh gay gắt như hiện nay đòi hỏi DN phải nắm bắt được thông
tin chính xác để có thể đưa sản phẩm sản xuất ra thị trường nhanh chóng.Tuy nhiên,
do khả năng tài chính hạn hẹp nên việc thu thập thông tin rất khó khăn.
DNVVN ít có khả năng thu hút được các nhà quản lý và lao động giỏi: Với
hạn chế vốn có như qui mô sản xuất không lớn, sản phẩm tiêu thụ không đều,
DNVVN khó có thể trả lương cao cho người lao động và tuyển d