Tình hình tài chính của doanh nghiệp phản ánh tình hình hoạt động của
doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Phải xem xét tình hình tài chính để có thể
tham gia ký kết các hợp đồng có đủ khả năng thanh toán để đảm bảo an toàn và
hiệu quả cho doanh nghiệp. Nghiệp vụ thanh toán xảy ra ở cả quá trình mua
hàng và tiêu thụ, vì vậy nó liên quan mật thiết đến các nghiệp vụ quỹ và nghiệp
vụ tạo vốn. Như vậy có thể nói, thanh toán là nghiệp vụ có ý nghĩa vôc ùng quan
trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, nó góp phần duy trì sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Trong tình hình thế giới hiện nay, chính trị bất ổn, kinh tế khó khăn, giá
cả leo thang, hàng sản xuất ra tiêu thụ kém. Do đó với doanh nghiệp, vốn để duy
trì sự hoạt động sản xuất kinh doanh là vô cùng cần kíp. Đối với công ty TNHH
Thương mại Song Thắng với hoạt động chủ yếu là kinh doanh thương mại thì
vấn đề vốn lại càng quan trọng , vì các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu liên
quan đến công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán. Giải quyết tốt vấn
đề công nợ là một cách tích cực để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Vì vậy, việc
hoàn thiện công tác kế toán thanh toán là việc làm thực sự cần thiết có ý nghĩa.
Sau thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty em
nhận thấy công tác kế toán nói chung và kế toán thanh toán của công ty nói
riêng là bộ phận quan trọng trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Vì vậy, em quyết định lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện tổ chức
kế toán thanh toán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Song
Thắng”
74 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 427 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Song Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG
-------------------------------
ISO 9001 : 2008
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Sinh viên : Nguyễn Thị Phƣơng Thanh
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Trần Thị Thanh Phƣơng
HẢI PHÕNG - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG
-----------------------------------
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN THANH TOÁN
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THƢƠNG MẠI SONG THẮNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Sinh viên : Nguyễn Thị Phƣơng Thanh
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Trần Thị Thanh Phƣơng
HẢI PHÕNG - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG
--------------------------------------
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Nguyễn Thị Phƣơng Thanh Mã SV: 1112401148
Lớp: QT1506K Ngành: Kế toán – Kiểm toán
Tên đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn thƣơng mại Song Thắng.
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
..
..
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
..
..
..
..
..
..
..
..
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
..
..
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất:
Họ và tên:
Học hàm, học vị:...................................................................................
Cơ quan công tác:.................................................................................
Nội dung hƣớng dẫn:............................................................................
Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai:
Họ và tên:.............................................................................................
Học hàm, học vị:...................................................................................
Cơ quan công tác:.................................................................................
Nội dung hƣớng dẫn:............................................................................
Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày .tháng .năm 2015
Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày .. tháng . năm 2015
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên Người hướng dẫn
Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2015
Hiệu trƣởng
GS.TS.NSƢT Trần Hữu Nghị
PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:
.
2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số
liệu):
3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ):
..
..
..
Hải Phòng, ngày tháng năm 2015
Cán bộ hƣớng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tình hình tài chính của doanh nghiệp phản ánh tình hình hoạt động của
doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Phải xem xét tình hình tài chính để có thể
tham gia ký kết các hợp đồng có đủ khả năng thanh toán để đảm bảo an toàn và
hiệu quả cho doanh nghiệp. Nghiệp vụ thanh toán xảy ra ở cả quá trình mua
hàng và tiêu thụ, vì vậy nó liên quan mật thiết đến các nghiệp vụ quỹ và nghiệp
vụ tạo vốn. Nhƣ vậy có thể nói, thanh toán là nghiệp vụ có ý nghĩa vôc ùng quan
trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, nó góp phần duy trì sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Trong tình hình thế giới hiện nay, chính trị bất ổn, kinh tế khó khăn, giá
cả leo thang, hàng sản xuất ra tiêu thụ kém. Do đó với doanh nghiệp, vốn để duy
trì sự hoạt động sản xuất kinh doanh là vô cùng cần kíp. Đối với công ty TNHH
Thƣơng mại Song Thắng với hoạt động chủ yếu là kinh doanh thƣơng mại thì
vấn đề vốn lại càng quan trọng , vì các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu liên
quan đến công nợ phải thu khách hàng và phải trả ngƣời bán. Giải quyết tốt vấn
đề công nợ là một cách tích cực để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Vì vậy, việc
hoàn thiện công tác kế toán thanh toán là việc làm thực sự cần thiết có ý nghĩa.
Sau thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty em
nhận thấy công tác kế toán nói chung và kế toán thanh toán của công ty nói
riêng là bộ phận quan trọng trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Vì vậy, em quyết định lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện tổ chức
kế toán thanh toán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại Song
Thắng” làm khóa luận tốt nghiệp.
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài
-Nghiên cứu những lý luận chung về kế toán thanh toán với ngƣời mua
ngƣời bán trong các doanh nghiệp
-Mô tả đƣợc thực trạng tổ chức kế toán thanh toán với ngƣời mua ngƣời
bán tại công ty TNHH Thƣơng mại Song Thắng
-Qua nghiên cứu lý luận và mô tả thực trạng có thể đƣa ra những đề xuất
hợp lý để giúp công ty hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại công ty TNHH
Thƣơng mại Song Thắng.
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 2
3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu : Kế toán thanh toán với ngƣời mua, ngƣời bán tại
công ty TNHH Thƣơng mại Song Thắng.
Phạm vi nghiên cứu :
-Về không gian : Tại công ty TNHH Thƣơng mại Song Thắng
-Về thời gian : Lấy số liệu năm 2014
4.Phƣơng pháp nghiên cứu
-Các phƣơng pháp kế toán : phƣơng pháp chứng từ, phƣơng pháp tài
khoản, phƣơng pháp tổng hợp cân đối.
-Phƣơng pháp thống kê so sánh
-Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm có 3 chƣơng:
CHƢƠNG 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán thanh toán với
người mua người bán trong doanh nghiệp vừa và nhỏ.
CHƢƠNG 2: Thực trạng tổ chức kế toán thanh toán với người mua người bán
tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Song Thắng.
CHƢƠNG 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán với người
mua, người bán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Song Thắng.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Trần Thị Thanh Phƣơng, các thầy cô
giáo trong khoa Quản trị kinh doanh trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng, các cô
chú phòng Tài chính kế toán của Công ty TNHH thƣơng mại Song Thắng đã
giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 3
CHƢƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN THANH
TOÁN VỚI NGƢỜI MUA, NGƢỜI BÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Phƣơng thức thanh toán và hình thức thanh toán
-Thanh toán: Là sự chuyển giao tài sản của một bên (ngƣời hoặc công ty,
tổ chức) cho bên kia, thƣờng đƣợc sử dụng khi trao đổi sản phẩm hoặc dịch vụ
trong một giao dịch có ràng buộc pháp lý.
- Phƣơng thức thanh toán: Là cách thức nhận trả tiền hàng trong giao
dịch mua bán giữa các cá nhân, các đơn vị, các doanh nghiệp với nhau, hai bên
đồng thời thống nhất phƣơng thức thanh toán áp dụng cho giao dịch đó. Có hai
nhóm phƣơng thức thanh toán cơ bản là: thanh toán trực tiếp và thanh toán trả
chậm.
- Hình thức thanh toán: Là tổng thể các quy định về một cách thức trả
tiền, là sự liên kết các yếu tố của quá trình thanh toán. Hình thức thanh toán gồm
hai loai: thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không bằng tiền mặt.
*) Thanh toán bằng tiền mặt: Là bên mua xuất tiền mặt ra khỏi quỹ để
thanh toán trực tiếp cho bán khi nhận đƣợc vật tƣ hàng hóa, chủ yếu áp dụng cho
những giao dịch phát sinh với số tiền nhỏ, nghiệp vụ đơn giản và khoảng cách
đại lý giữa hai bên hẹp.
*) Thanh toán không bằng tiền mặt: Hình thức này ngày càng đƣợc sử
dụng rộng rãi vì tính thuận tiện, tiết kiệm thời gian, chi phí cũng nhƣ giảm đáng
kể lƣợng tiền trong lƣu thông. Hình thức thanh toán không bằng tiền mặt bao
gồm hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, hình thức thanh
toán bằng phiếu thu trơn, hình thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ, hình thức
tín dụng chứng từ.
+Hình thức thanh toán ủy nhiệm thƣờng đƣợc các doanh nghiệp sử dụng
đối với các đối tƣợng đã có quan hệ buôn bán với doanh nghiệp từ trƣớc và
trong cùng một quốc gia. Đây là một hình thức có lợi cho doanh nghiệp bởi thủ
tục đơn giản.
+Hình thức nhờ phiếu thu trơn là hình thức thanh toán mà trong đó ngƣời
bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền của ngƣời mua trên cơ sở hối phiếu do
mình lập ra còn chứng từ thì gửi thẳng cho ngƣời mua không thông qua ngân
hàng.
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 4
+Hình thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ là hình thức trong đó ngƣời
bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở ngƣời mua không có những căn cứ vào
hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng kèm theo với điều kiện là
ngƣời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao đổi
bộ chứng từ gửi hàng cho ngƣời mua để nhận hàng.
+Hình thức tín dụng chứng từ là sự thỏa thuận trong đó một ngân hàng
mở thƣ tín dụng theo yêu cầu của ngƣời mở thƣ tín dụng cam kết hay cho phép
ngân hàng khác chi trả hoặc chấp nhận hối phiếu cho một ngƣời trong phạm vi
số tiền của thƣ tín dụng khi ngƣời này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thƣ tín dụng.
1.2. Nội dung kế toán thanh toán với ngƣời mua
1.2.1. Nguyên tắc kế toán thanh toán với ngƣời mua
Kế toán thanh toán phải thực hiện các nguyên tắc sau:
- Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu theo từng đối tƣợng;
thƣờng xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc để việc thanh toán diễn ra
kịp thời.
- Đối với các đối tƣợng có quan hệ giao dịch, mua bán thƣờng xuyên, có
số dƣ nợ lớn thì định kỳ hoặc cuối tháng kế toán cần phải kiểm tra đối chiếu
từng khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán và số còn phải thanh toán và có xác
nhận bằng văn bản.
- Đối chiếu các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ, cần theo dõi cả nguyên
tệ trên các tài khoản chi tiết và quy đổi dòng tiền Việt Nam. Cuối kỳ phải điều
chỉnh số dƣ thực tế.
- Đối với các khoản thu bằng vàng, bạc, đá quý cần chi tiết cả chỉ tiêu giá
trị và hiện vật, cuối kỳ điều chỉnh theo số dƣ thực tế. Cần phân loại các khoản
nợ phải thu theo thời gian thanh toán cũng nhƣ theo từng đối tƣợng có nghi ngờ
để có kế hoạch, biện pháp thanh toán và thu hồi vốn phù hợp.
1.2.2. Chứng từ, tài khoản và sổ sách sử dụng trong kế toán thanh toán với
ngƣời mua.
a. Chứng từ sử dụng:
-Hợp đồng bán hàng
-Hóa đơn bán hàng (hóa đơn GTGT)
-Phiếu xuất kho
-Phiếu thu
-Giấy báo có
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 5
b. Tài khoản sử dụng
TK 131 – phải thu khách hàng
Kết cấu tài khoản 131 – phải thu khách hàng
Bên Nợ Bên Có
-Số tiền phải thu của khách hàng về -Số tiền khách hàng đã trả nợ
Sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu -Số tiền đã nhận ứng trƣớc, trả trƣớc cho
Tƣ , TSCĐ đã giao , dịch vụ đã cung khách hàng
Cấp và đƣợc xác định là đã bán trong -Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng
Kỳ. sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu
-Số tiền thừa trả lại cho khách hàng nại
-Doanh thu của số hàng đã bán bị ngƣời mua
Trả lại (có thuế GTGT hoặc không thuế
GTGT)
-Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu
Thƣơng mại cho ngƣời mua.
Số dƣ bên Nợ Số dƣ bên có (nếu có)
Số tiền doanh nghiệp còn phải thu của Số tiền ngƣời mua trả trƣớc cho doanh nghiệp
Khách hàng
c. Sổ sách sử dụng:
- Sổ chi tiết phải thu khách hàng
- Sổ tổng hợp phải thu khách hàng
- Sổ cái TK 131
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 6
1.2.3. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán với ngƣời mua
(
48/2006/QĐ – BTC)
TK
TK 511,515 TK 151,152,153,156
TK 3331 TK 133
)
TK 711 TK 635
TSCĐ
TK 3331TK 111,112
TK 331
TK 111,112
,
TK 521
CKTM, GGHB,
TK 3331
TK 159
TK 642
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 7
1.3. Nội dung kế toán thanh toán với ngƣời bán
1.3.1. Nguyên tắc kế toán thanh toán với ngƣời bán
- Nợ phải trả cho ngƣời bán, ngƣời cung cấp vật tƣ, hàng hóa, dịch vụ, hoặc ngƣời
nhận thầu xây lắp chính, phụ cần đƣợc hạch toán chi tiết cho từng đối tƣợng phải trả,
tài khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng trƣớc cho ngƣời bán, ngƣời cung cấp, ngƣời
nhận thầu xây lắp nhƣng chƣa nhận đƣợc sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ , khối lƣợng
xây lắp hoàn thành bàn giao.
- Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua vật tƣ, hàng hóa, dịch vụ trả
tiền ngay (bằng tiền mặt, tiền séc hoặc đã trả qua ngân hàng)
- Những vật tƣ, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhƣng đến cuối tháng vẫn chƣa
có hóa đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế khi
nhận đƣợc hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức của ngƣời bán.
- Khi hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch các
khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán của ngƣời bán, ngƣời cung cấp ngoài
hóa đơn mua hàng.
1.3.2. Chứng từ, tài khoản và sổ sách sử dụng trong kế toán thanh toán với ngƣời
bán.
a. Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng mua bán
- Hóa đơn bán hàng ( hóa đơn GTGT)
- Phiếu nhập kho
- Ủy nhiệm chi
- Phiếu chi
- .
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 8
b. Tài khoản sử dụng
TK 331 – phải trả ngƣời bán
Kết cấu TK 331 – phải trả ngƣời bán
Bên Nợ Bên Có
- Số tiền đã trả cho ngƣời bán vật - Số tiền phải trả cho ngƣời bán vật tƣ,
Tƣ, hàng hóa, ngƣời cung cấp dịch hàng hóa, ngƣời cung cấp dịch vụ và ngƣời
Vụ, ngƣời nhận thầu xây lắp. nhận thầu xây lắp.
- Số tiền ứng trƣớc cho ngƣời bán, - Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm
Ngƣời cung cấp, ngƣời nhận thầu tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tƣ, hàng
Xây lắp nhƣng chƣa nhận đƣợc vật hóa, dịch vụ đã nhận, khi có hóa đơn hoặc
Tƣ, hàng hóa, dịch vụ, khối lƣợng thông báo giá chính thức
Sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn
Giao
- Số tiền ngƣời bán chấp thuận
Giảm giá hàng bán, dịch vụ đã giao
Theo hợp đồng
- Chiết khấu thanh toán và chiết
Khấu thƣơng mại đƣợc ngƣời bán
Chấp nhận cho doanh nghiệp giảm
Trừ vào phải trả cho ngƣời bán
- Giá trị vật tƣ, hàng hóa thiếu hụt,
Kém phẩm chất khi kiểm nhận và
Trả lại ngƣời bán
Số dƣ bên Nợ (nếu có) Số dƣ bên Có
Số tiền đã ứng trƣớc cho ngƣời bán Số tiền còn phải trả cho ngƣời bán, ngƣời
cung cấp, ngƣời nhận thầu xây lắp
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 9
c. Sổ sách sử dụng
- Sổ chi tiết thanh toán cho ngƣời bán
- Sổ tổng hợp thanh toán ngƣời bán
- Sổ cái TK 331
1.3.3. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán với ngƣời bán
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán ( theo quyết định
48/ QĐ- BTC)
TK 111,112,141 TK 151,152,153,156
TK 515 TK 133
)
TK 152,153,156,611
TK 211,217
, CKTM
TK 133TK 241
)
t CĐ
TK 111,112 , XDCB, SCL
TK 133
)
TK 131 TK 142,154,241,642
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 10
1.4.Nội dung kế toán các nghiệp vụ thanh toán có liên quan đến ngoại tệ
1.4.1. Tỷ giá và quy định về tỷ giá sử dụng trong kế toán
Tỷ giá hối đoái theo các quan điểm khác nhau:
+ Theo quan điểm cổ điển: Tỷ giá là sự so sánh ngang giá vàng giwuax
hai đồng tiền của hai nƣớc, là hệ số chuyển đổi giữa đơn vị tiền tệ nƣớc này
sang đơn vị tiền tệ nƣớc khác.
+ Theo quan điểm kinh tế hiện đại: Tỷ giá là giá mà ngƣời ta trả khi mua
hoặc nhận đƣợc khi bán một ngoại tệ, trên thị trƣờng ngoại hối tỷ giá là giá cả
của tiền tệ nƣớc này tính bằng đơn vị tiền tệ nƣớc khác.
Tỷ giá hối đoái đƣợc hiểu là giá của một đơn vị ngoại tệ tính theo đồng
nội tệ. Đây chính là giá cả của ngoại tệ trên thị trƣờng và đƣợc xác
định dựa trên quan hệ cung cầu về ngoại tệ.
+ Việc hạch toán ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền
tệ chính thức đƣợc sử dụng trong kế toán về nguyên tắc doanh nghiệp phải căn
cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nƣớc công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế ( gọi tắt là tỷ giá giao
dịch) để ghi sổ kế toán.
Trong kế toán có 3 loại tỷ giá:
+ Tỷ giá giao dịch hay còn gọi là tỷ giá thực tế ( là tỷ giá do ngân hàng
Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh), tỷ giá
giao dịch thực tế đƣợc sử dụng khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan tới
doanh thu, chi phí, hàng tồn kho, TSCĐ, khi ghi tăng tiền mặt, tiền gửi, hoặc
công nợ bằng ngoại tệ đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp tăng công nợ là ngoại tệ.
+ Tỷ giá xuất là tỷ giá ghi trên sổ kế toán trƣớc thời điểm thanh toán, tỷ
giá này đƣợc sử dụng đối với trƣờng hợp giảm vốn bằng tiền là ngoại tệ và đƣợc
tính theo phƣơng pháp bình quân, LIFO, FIFO hoặc đích danh.
+ Tỷ giá ghi nhận nợ là tỷ giá đƣợc ghi chép trên sổ kế toán tại thời điểm
phát sinh giao dịch mua bán, tỷ giá này đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp giảm
công nợ là ngoại tệ.
Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ theo Tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm lập Bảng
cân đối kế toán.
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 11
Trƣờng hợp mua bán ngoại tệ bằng đồng Việt Nam thì hạch toán theo tỷ
giá mua bán thực tế.
1.4.2. Kế toán các nghiệp thanh toán với ngƣời mua, ngƣời bán có liên quan
đến ngoại tệ.
Kế toán các nghiệp vụ thanh toán với ngƣời mua, ngƣời bán có liên quan
đến ngoại tệ thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán thanh toán với ngƣời mua bằng ngoại tệ
phát sinh trong giai đoạn hoạt động SXKD (trong năm tài chính)
TK 131: Phải thu của khách hàng
TK 511,711 TK 1112,1122
Doanh thu, thu nhập khác Thu các khoản thu bằng ngoại tệ
(tỷ giá giao dịch) của HĐ SXKD
TK 3331
Thuế GTGT nếu có
TK 515 TK 635
Lãi tỷ giá
( Tỷ giá giao dịch lớn hơn tỷ giá ghi
Nhận nợ) )
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 12
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán thanh toán với ngƣời bán bằng ngoại tệ phát
sinh trong giai đoạn SXKD (trong năm tài chính)
TK 331: Phải trả ngƣời bán
TK 1112,1122 TK 152,153,156
)
TK 133
)
TK 515 TK 635
)
Sơ đồ 1.5: Kế toán chênh lệch và xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại các khoản thanh toán cuối năm tài chính của hoạt động SXKD
TK 515 TK 131,331
TK 131,331 TK 635
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 13
Các doanh nghiệp có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải đƣợc
thực hiện ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống
nhất là đồng Việt Nam.
Ở thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ chính thức
đƣợc sử dụng trong kế toán) theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc công bố tại thời điểm cuối năm
tài chính, có thể phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái (lãi hoặc lỗ). Doanh nghiệp
phải chi tiết khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản và của hoạt
động kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp đầu tƣ XDCB tỷ giá phát sinh trong năm và chênh
lệch tỷ giá do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ phát sinh trong kỳ (giai đoạn trƣớc hoạt
động) chênh lệch tỷ giá phá