Khóa luận Hoàn thiện và nâng cao hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ của ngân hàng AgriBank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang

Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị trường – thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Ðiều 20 Luật các tổ chức tín dụng (Luật số 02/1997/QH 10): Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng trực tiếp giao dịch với các Công ty, Xí nghiệp, tổ chức kinh tế, cơ quan đoàn thể và các cá nhân bằng việc nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên. Ðạo luật ngân hàng của Pháp (1941): Ngân hàng thương mại là những Xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính. Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế. Trong hoạt động của NHTM thì có rất nhiều nghiệp vụ: nghiệp vụ tín dụng và đầu tư tài chính, kế toán nguồn vốn hoạt động của NHTM, kế toán nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, kế toán nghiệp vụ thanh toán và tín dụng Quốc tế . trong đó kế toán nghiệp vụ ngân quỹ là nghiệp vụ quan trọng của Ngân hàng giúp ngân hàng quản lý thu, chi và điều chuyển tiền mặt Kết cấu của đề tài gồm 3 phần, 5 chương: Phần A: Mở đầu Phần B: Nội dung Phần C: Kết luận Chương I: Đặt vấn đề Chương II: Tổng quan về hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ Chương III: Phương pháp nghiên cứu Chương IV: Thực trạng và giải pháp Chương V: Kết luận và kiến nghị

doc37 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4694 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện và nâng cao hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ của ngân hàng AgriBank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGOẠI NGỮ - CÔNG NGHỆ VIỆT NHẬT KHOA: QUẢN TRỊ - TÀI CHÍNH ****************  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG NGÂN QUỸ VÀ NGHIỆP VỤ NGÂN QUỸ CỦA NGÂN HÀNG AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN TÂN YÊN – BẮC GIANG Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Ngọc Thúy Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Tuyến Lớp : CĐ Tài chính – Ngân hàng 02 – k3 Niên khóa : 2008 - 2011 Mã số ID : 0810090132 Bắc Ninh, tháng 4 năm 2011 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp “Hoàn thiện và nâng cao hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ của Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang” là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Các số liệu có nguồn trích dẫn, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong các công trình nghiên cứu khác. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật đã trang bị cho tôi kiến thức quan trọng trong quá trình học tập tại trường, đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Ngọc Thúy – Trưởng khoa Quản trị - Tài chính đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank) chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại Ngân hàng từ ngày 07 tháng 03 năm 2011 đến ngày 14 tháng 5 năm 2011. Tôi xin chân thành cảm ơn! Bắc Ninh, Tháng 4 năm 2011 Sinh viên Phạm Thị Tuyến LỜI MỞ ĐẦU Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị trường – thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Ðiều 20 Luật các tổ chức tín dụng (Luật số 02/1997/QH 10): Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng trực tiếp giao dịch với các Công ty, Xí nghiệp, tổ chức kinh tế, cơ quan đoàn thể và các cá nhân bằng việc nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm… cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên. Ðạo luật ngân hàng của Pháp (1941): Ngân hàng thương mại là những Xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính. Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế. Trong hoạt động của NHTM thì có rất nhiều nghiệp vụ: nghiệp vụ tín dụng và đầu tư tài chính, kế toán nguồn vốn hoạt động của NHTM, kế toán nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, kế toán nghiệp vụ thanh toán và tín dụng Quốc tế…. trong đó kế toán nghiệp vụ ngân quỹ là nghiệp vụ quan trọng của Ngân hàng giúp ngân hàng quản lý thu, chi và điều chuyển tiền mặt Kết cấu của đề tài gồm 3 phần, 5 chương: Phần A: Mở đầu Phần B: Nội dung Phần C: Kết luận Chương I: Đặt vấn đề Chương II: Tổng quan về hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ Chương III: Phương pháp nghiên cứu Chương IV: Thực trạng và giải pháp Chương V: Kết luận và kiến nghị PHẦN A: MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Lí do chọn đề tài Những năm gần đây, sự chuyển biến tích cực của môi trường kinh tế -xã hội nước ta đã tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển. Cùng với đó, từ khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), bên cạnh các cơ hội trong việc mở rộng hoạt động và đẩy mạnh hợp tác quốc tế, các ngân hàng trong nước cũng đứng trước những thách thức rất lớn đòi hỏi phải vượt qua để có thể đứng vững và phát triển. Kế toán là một bộ phận của Ngân hàng có nhiệm vụ ghi chép, thu thập, xử lý, phân tích các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong hoạt động tiền tệ, tín dụng. Kế toán ghi chép nhiều nghiệp vụ kinh tế tài chính: nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và vàng bạc, nghiệp vụ tín dụng và đầu tư tài chính, kế toán TSCĐ và công cụ lao động trong NHTM…. Trong đó kế toán nghiệp vụ ngân quỹ là một phần không thể thiếu trong hoạt động của NHTM. Tại Việt Nam, trong những năm gần đây do nền kinh tế phát triển vì thế ngày càng có nhiều Ngân hàng mở rộng quy mô cũng như Ngân hàng mới được thành lập để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Vì vậy mà bộ phận kế toán cũng phát triển phù hợp với quy mô của Ngân hàng. Là một trong những Ngân hàng có uy tín, kinh nghiệm hàng đầu tại địa bàn, Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang có nhiều thế mạnh trong hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ. Tuy nhiên, để phát huy và tận dụng được thế mạnh đó thì Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc Giang có rất nhiều nhiệm vụ phải hoàn thành. Do đó, trên cơ sở lý luận về hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ của NHTM và trải qua thực tiễn thực tập tại chi nhánh Ngân hàng, tôi đã lựa chon đề tài “ hoàn thiện và nâng cao hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ của ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang” để nghiên cứu trong báo cáo tốt nghiệp,với mong muốn góp phần phát triển hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ tại chi nhánh này. Bên cạnh đó, tôi cũng mong muốn đề tài của tôi có thể làm kinh nghiệm tham khảo cho các Ngân hàng khác trong việc phát triển hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ nói riêng và nghiệp vụ khác của Ngân hàng nói chung. 2. Giới hạn nghiên cứu 2.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: hoạt động ngân quỹ, nghiệp vụ thu, chi tiền mặt và điều chuyển tại NH Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang 2.2 Phạm vi nghiên cứu Không gian: phòng ngân quỹ Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc Giang Thời gian: giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2011 3 Mục đích và mục tiêu nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Mục đích: nhằm hiểu rõ hơn về nghiệp vụ thu, chi tiền mặt và điều chuyển tiền tại đơn vị trong NH Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang theo quy trình kế toán, xử lý các nghiệp vụ cụ thể và các thông tin kế toán cung cấp. 3.2 Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nghiệp vụ kế toán ngân quỹ, hoạt động ngân quỹ và đề ra các phương hướng, chiến lược để hoàn thiện và nâng cao hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc Giang. Để đạt được mục tiêu trên luận văn cần phải làm rõ một số vấn đề: Nghiên cứu tổng quan về kế toán nghiệp vụ ngân quỹ và hoạt động ngân quỹ tại chi nhánh Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ Rút ra bài học kinh nghiệm từ các Ngân hàng trong và ngoài nước trong việc quản lý ngân quỹ Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc Giang. Đề ra phương hướng, giải pháp để hoạt động ngân quỹ hạn chế được mặt nhược điểm và phát huy hơn nữa mặt ưu điểm trong hiện tại và tương lai. Nhận định tình hình phát triển của Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc Giang trong tương lai. 4 Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp trực quan Là phương pháp quan sát cung cấp các thông tin về quan niệm, thái độ, giá trị và hành vi tự thuật của đối tượng. Các phương pháp quan sát cung cấp thông tin về hành vi thực cho phép hiểu rõ hơn hành vi được nghiên cứu. 4.2 Phương pháp lý luận Là phương pháp thu thập thông tin khoa học dựa trên sự nghiên cứu các văn bản, tài liệu đã có và bằng các thao tác tư duy logic để rút ra các kết luận khoa học. 4.3 Phương pháp định lượng: thu thập thông tin, số liệu… Đối chiếu giữa lý luận thực tiễn để tìm gia và giải quyết những khó khăn thách thức trong việc mở rộng các loại hình dịch vụ thanh toán mới và nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng, so sánh khả năng cạnh tranh của NH Agribank chi nhánh huyện Tân Yên - Bắc Giang và các ngân hàng khác trên dịa bàn để tìm ra sự khác biệt. Qua đó giúp ta đánh giá được năng lực hiện tại của NH Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang 5 Tóm tắt nội dung, bố cục của bài Chương I: Đặt vấn đề Chương II: Nêu khái niệm, nguồn gốc hình thành và phát triển của hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ. Các nhận định của các nhà nghiên cứu về hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ, những đóng góp, hạn chế, tồn tại của các nghiên cứu đó Chương III: Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong báo cáo Chương IV: Giới thiệu về Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc Giang. Thực trạng và giải pháp của hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ của Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc Giang. Chương V: Kết luận và đưa ra một số kiến nghị để hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ của Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc Giang ngày càng phát triển hơn PHẦN B: NỘI DUNG CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN QUỸ VÀ NGHIỆP VỤ NGÂN QUỸ 1 Khái niệm ngân quỹ 1.1 Kế toán ngân hàng là gì? Kế toán Ngân hàng là việc thu thập, ghi chép, xử lý, phân tích các nghiệp vụ kinh tế, tài chính về hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng dưới hình thức chủ yếu là giá trị để phản ánh, kiểm tra toàn bộ hoạt động kinh doanh của đơn vị ngân hàng, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý hoạt động tiền tệ ngân hàng ở tầm vĩ mô và vi mô, cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của Pháp luật. 1.2 Ngân quỹ là gì? Ngân quỹ của Ngân hàng là những tài sản có độ thanh khoản lớn nhất như tiền mặt, ngoại tệ, chứng từ có giá trị ngoại tệ, tiền gửi thanh toán ở NHNN hoặc ở ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. 2 Những vấn đề chung về nghiệp vụ ngân quỹ 2.1 Nội dung nghiệp vụ ngân quỹ Nghiệp vụ ngân quỹ của tổ chức tín dụng bao gồm các nghiệp vụ thu, chi và điều chuyển tiền mặt Mức tồn quỹ tiền mặt ở mỗi tổ chức tín dụng phụ thuộc vào quy mô hoạt động, tính chất thường xuyên hay thời vụ của các khoản thu, chi tiền mặt qua quỹ nghiệp vụ của tổ chức tín dụng đó. Các tổ chức tín dụng luôn phải cất nhắc các yếu tố trên để tự xác định mức tồn quỹ tiền mặt tối ưu cho mình để một mặt đảm bảo thực hiện nhu cầu thu, chi tiền mặt bất kỳ lúc nào, mặt khác không để tồn quỹ tiền mặt quá cao làm ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng. Quỹ tiền mặt do bộ phận ngân quỹ (hay phòng ngân quỹ) thực hiện và bảo quản trong kho, két tuyệt đối an toàn. Tại bộ phận ngân quỹ bố trí thủ quỹ và các nhân viên kiểm ngân, thu ngân chịu trách nhiệm về số tài khoản trong kho, két. Việc tổ chức công tác quỹ phụ thuộc vào mô hình giao dịch mà ngân hàng lựa chọn: mô hình giao dịch nhiều cửa hay mô hình giao dịch một cửa. Trong mô hình giao dịch nhiều cửa: quỹ là một bộ phận trực tiếp giao dịch với khách hàng trong các nghiệp vụ liên quan đến việc thu, chi tiền mặt cho khách hàng. Với mô hình giao dịch một cửa: đầu ngày, cuối ngày quỹ chính thực hiện việc giao nhận tiền mặt cho các giao dịch viên phù hợp với hạn mức quỹ mà các giao dịch viên nắm giữ. Như vậy, khi có nghiệp vụ tiền mặt phát sinh, quỹ không phải trực tiếp thu, chi tiền mặt cho khách hàng ( trừ các giao dịch vượt hạn mức giao dịch của các giao dịch viên) Khi thực hiện thu - chi tiền mặt, thanh toán, chuyển tiền tại ngân hàng, khách hàng chỉ cần giao dịch với một giao dịch viên của ngân hàng và nhận kết quả từ chính nhân viên đó. Tổ chức tín dụng được áp dụng cơ chế một cửa với các giao dịch nhận, trả tiền từ tài khoản, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi; thanh toán qua tài khoản, chuyển tiền, mua bán thu đổi ngoại tệ, séc du lịch và các giao dịch thanh toán khác. Khi thực hiện các giao dịch này, khách hàng chỉ cần làm việc với một giao dịch viên của tổ chức tín dụng và nhận kết quả từ chính giao dịch viên đó. Đối với các giao dịch trong hạn mức cho phép, giao dịch viên vừa là người lập, vừa là người kiểm soát chứng từ và chỉ có 1 chữ ký của giao dịch viên trên chứng từ. Đối với giao dịch vượt hạn mức và các giao dịch phải có sự phê duyệt của người có thẩm quyền, các chứng từ sẽ được kiểm soát viên kiểm tra và kiểm soát. Các chứng từ thuộc giao dịch này phải có đủ chữ ký của người lập chứng từ (giao dịch viên) và người kiểm soát chứng từ (kiểm soát viên) hoặc của các cấp có thẩm quyền theo phân cấp của tổ chức tín dụng. Đối với các giao dịch thu tiền mặt, chương trình giao dịch phải in được giấy giao nhận tiền để khách hàng kiểm tra lại và ký xác nhận. Trường hợp chương trình giao dịch không in được giấy giao nhận tiền, kiểm soát viên phải kiểm soát và ký trên chứng từ thu tiền trước khi giao lại cho khách hàng. Các chứng từ và ấn chỉ giao cho khách hàng phải được in từ máy in chuyên dụng. Các máy in chứng từ, máy in khác kết nối với hệ thống máy tính trong giao dịch một cửa phải được theo dõi và quản lý chặt chẽ để không sử dụng sai mục đích. 2.2 Tài khoản, chứng từ và sổ sách sử dụng Tài khoản kế toán về tiền mặt 10    Tiền mặt, chứng từ có giá trị ngoại tề, kim loại quý, đá quý    101   Tiền mặt bằng đồng Việt Nam     1011  Tiền mặt tại đơn vị     1012  Tiền mặt tại đơn vị hạch toán báo sổ     1013  Tiền mặt không đủ tiêu chuẩn lưu thông chờ xử lý     1014  Tiển mặt tại máy ATM     1019  Tiền mặt đang chuyển   Tài khoản này phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt bằng đồng Việt Nam tại các Ngân hàng. Nội dung và kết cấu TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị Tài khoản này dùng để hạch toán số tiền mặt tại quỹ nghiệp vụ của các tổ chức tín dụng Bên Nợ: Số tiền mặt thu vào quỹ nghiệp vụ Bên Có: Số tiền chi ra từ quỹ nghiệp vụ Số dư Nợ: số tiền mặt hiện có đang theo dõi tại quỹ nghiệp vụ của đơn vị. Hạch toán chi tiết: Mở một tài khoản chi tiết. Nội dung và kết cấu TK 1012: tiền mặt tại đơn vị hạch toán báo sổ. Tài khoản này sử dụng để hạch toán số tiền mặt ở tại quỹ các đơn vị trực thuộc hạch toán báo sổ Bên Nợ: Số tiền mặt tại quỹ cho đơn vị hạch toán báo sổ Các khoản thu tiền mặt ở đơn vị hạch toán báo sổ Bên Có: Số tiền mặt chi ra từ quỹ nghiệp vụ Các khoản chi tiền mặt ở đơn vị hạch toán sổ Số dư Nợ: Số tiền mặt hiện có đang theo dõi tại quỹ nghiệp vụ của đơn vị hạch toán báo sổ Nội dung và kết cấu TK 1019: Tiền mặt đang vận chuyển Bên Nợ: Số tiền xuất quỹ để vận chuyển đến đơn vị nhận tiền Bên Có: Số tiền đã vận chuyển đến đơn vị nhận Số dư Nợ: Số tiền mặt đang vận chuyển trên đường Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng đơn vị nhận tiền vận chuyển đến Nội dung và kết cấu TK 1014: tiền mặt tại máy ATM Tài khoản này sử dụng để theo dõi số tiền đồng Việt Nam tại các máy ATM của tổ chức tín dụng. Bên Nợ: Số tiền mặt tiếp quỹ cho máy ATM Các khoản thu tiền mặt trực tiếp từ máy ATM Bên Có: Số tiền mặt từ máy ATM nộp về quỹ tiền mặt đơn vị Các khoản chi tiền mặt tại máy ATM Số dư Nợ: Số tiền mặt còn tồn tại máy ATM Nội dung và kết cấu của TK 3641: Tham ô, thiếu, mất tiền, tài sản chờ xử lý Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu phát sinh trong hoạt động nội bộ của TCTD Bên Nợ: Số tiền TCTD phải thu Bên Có: Số tiền được xử lý chuyển vào các tài khoản thích hợp khác Số dư Nợ: Số tiền TCTD còn phải thu Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết cho từng đơn vị, cá nhân có quan hệ thanh toán. Nội dung và kết cấu TK 461: Thừa quỹ, tài sản thừa chờ xử lý Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả phát sinh trong quá trình hoạt động nội bộ của TCTD Bên Nợ: Số tiền TCTD đã trả hoặc được giải quyết chuyển vào tài khoản khác Bên Có: Số tiền TCTD phải trả Số dư Có: Số tiền TCTD còn phải trả Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết cho từng đơn vị, cá nhân có quan hệ thanh toán Nội dung và kết cấu của TK 79: Thu nhập khác Bên Nợ: Kết chuyển thu nhập vào các tài khoản liên quan Bên Có: Các khoản thu nhập trong kỳ Số dư Có: Các khoản thu nhập trong kỳ chưa kết chuyển Nội dung và kết cấu TK 89: Chi phí khác Bên Nợ: Các khoản chi phí thực tế phát sinh Bên Có: Kết chuyển chi phí vào các tài khoản liên quan Số dư Nợ: Các khoản chi phí chưa được kết chuyển Tài khoản phản ánh ngoại tệ 103   Tiền mặt ngoại tệ    1031  Ngoại tệ tại đơn vị    1032  Ngoại tệ tại đơn vị hạch toán báo sổ    1033  Ngoại tệ gửi đi nhờ tiêu thụ    1039  Ngoại tệ đang vận chuyển   Nội dung và kết cấu TK 1031: Ngoại tệ tại đơn vị Bên Nợ: Giá trị ngoại tệ nhập quỹ Bên Có: Giá trị ngoại tệ xuất quỹ Số dư Nợ: Giá trị ngoại tệ nhập quỹ hiện có đang theo dõi tại TCTD Hạch toán chi tiết: Mở một tài khoản chi tiết Nội dung và kết cấu TK 1032: Ngoại tệ tại đơn vị hạch toán báo sổ Bên Nợ: Giá trị ngoại tệ tiếp quỹ cho đơn vị hạch toán báo sổ Giá trị ngoại tệ đơn vị hạch toán báo sổ thu vào Bên Có: Giá trị ngoại tệ đơn vị hạch toán báo sổ nộp về quỹ của TCTD chủ quản Giá trị ngoại tệ đơn vị hạch toán báo sổ chi ra Số dư Nợ: Giá trị ngoại tệ đang theo dõi ở đơn vị hạch toán báo sổ Nội dung và kết cấu của TK 1033: Ngoại tệ gửi đi nhờ tiêu thụ Bên Nợ: Giá trị ngoại tệ gửi đi nhờ tiêu thụ Bên Có: Giá trị ngoại tệ đã được tiêu thụ Số dư Nợ: Giá trị ngoại tệ đang gửi đi nhờ tiêu thụ Nội dung và kết cấu của TK 1039 : Ngoại tệ đang vận chuyển Tài khoản này dùng để hạch toán giá trị ngoại tệ chuyển cho các đơn vị khác đang trên đường đi Bên Nợ: Giá trị ngoại tệ vận chuyển đến đơn vị nhận tiền Bên Có: Giá trị ngoại tệ đã vận chuyển đến đơn vị nhận Số dư Nợ: Phản ánh giá trị ngoại tệ ở đơn vị đang vận chuyển trên đường. Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng đơn vị nhận ngoại tệ vận chuyển đến Chứng từ sử dụng Nếu thu tiền mặt: Giấy nộp tiền (dùng cho khách hàng nộp tiền vào Ngân hàng) Phiếu thu (dùng trong nội bộ Ngân hàng) Nếu chi tiền mặt: Séc lĩnh tiền mặt (dùng cho khách hàng lĩnh tiền tử tài khoản tiền gửi) Giấy lĩnh tiền mặt (dùng trong trường hợp cho vay) Phiếu chi (dùng trong nội bộ Ngân hàng) 2.3 Nghiệp vụ ngân quỹ 2.3.1 Kế toán thu, chi tiền mặt 2.3.1.1 Kế toán nghiệp vụ thu, chi tiền mặt bằng đồng Việt Nam Nguyên tắc hạch toán Khi Ngân hàng thu, chi tiền mặt bắt buộc phải có giấy nộp tiền lĩnh, séc lĩnh tiền hoặc phiếu thu, phiếu chi và đủ chữ ký của người chịu trách nhiệm theo quy định của chế độ kế toán nghiệp vụ thu, chi tiền mặt. Tại bộ phận quỹ, thủ quỹ mở sổ quỹ hoặc in từ máy (đóng thành cuốn hoặc tờ theo mẫu in sẵn đã quy định) để hạch toán các khoản thu, chi trong ngày và tồn quỹ cuối ngày. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối chiếu với số liệu của số quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân. Số chênh lệch phải hạch toán vào tài khoản 3614 (phần thiếu) hoặc tài khoản 461 (phần thừa) và kiến nghị biện pháp xử lý số thừa, thiếu đó. Hạch toán chi tiết: Tại bộ phận kế toán, mở sổ nhật ký quỹ ghi đầy đủ các khoản thu, chi trong ngày để đối chiếu với thủ quỹ, dùng làm căn cứ lập nhật ký chứng từ và hạch toán tổng hợp trong ngày. Ngoài nhật ký quỹ kế toán mở sổ kế toán chi tiết để ghi sổ tổng cộng thu, chi và tồn quỹ cuối ngày. Sổ này dùng làm cơ sở cho việc lập báo cáo hàng tháng. Kế toán thu tiền mặt Khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản tiền gửi, hoặc trả nợ, trả lãi vay, nộp lệ phí cho Ngân hàng bằng tiền mặt. Ngân hàng nhận tiền mặt từ Ngân hàng khác điều chuyển đến. Nhận từ NHNN thông qua vay NHNN hay rút từ tài khoản tiền gửi tại NHNN… Khi khách hàng có nhu cầu nộp tiền mặt vào quỹ nghiệp vụ của Ngân hàng thì tùy theo nội dung cụ thể sẽ lập giấy nộp tiền và nộp trực tiếp tiền mặt cho thủ quỹ Ngân hàng để kiểm đếm. Trường hợp thực hiện giao dịch một cửa thì nhân viên giao dịch trực tiếp nhận tiền mặt. Quy trình luâ
Luận văn liên quan