1. Tính cấp thiết của đề tài
Hòa cùng xu hướng quốc tế hóa mạnh mẽ nền kinh tế thế giới, nền kinh
tế Việt Nam đang dần từng bước hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới.
Ngày 11-01-2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO). Đây là một sự kiện quan trọng, một bước
tiến đáng kể đem đến cho Việt Nam những cơ hội cũng như những thách
thức để ngày càng hội nhập sâu hơn, rộng hơn vào nền kinh tế thế giới. Các
hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và thương mại nói riêng cũng được
mở rộng và trở nên phong phú đa dạng hơn, đầy đủ hơn khẳng định vai trò,
vị trí của Việt Nam trong khu vực cũng như trên trường quốc tế.
Việc các quan hệ ngoại thương và đầu tư quốc tế ngày càng được mở
rộng đòi hỏi phải phát triển và hoàn thiện các phương tiện, phương thức
thanh toán quốc tế và trong việc này chúng ta không thể phủ nhận vai trò chủ
đạo, tiên phong của các ngân hàng thương mại (NHTM). Các NHTM đóng
vai trò như là cầu nối cho các quan hệ kinh tế nói trên, giúp việc mua bán
giữa các quốc gia trở nên dễ dàng, thuận tiện hơn nhờ các dịch vụ thanh toán
Xuất Nhập khẩu (XNK) mà họ cung cấp.
Sự bùng nổ của hoạt động XNK kéo theo sự phát triển của các phương
thức thanh toán quốc tế và trong bối cảnh ấy tín dụng chứng từ đã khẳng định
được vai trò là phương thức thanh toán quan trọng trong hoạt động thanh
toán quốc tế. Có thể nói thuật ngữ tín dụng chứng từ đã trở thành quen thuộc
với các doanh nghiệp hoạt động XNK bởi những ưu việt mà nó mang lại như
sự cam kết thanh toán cho nhà xuất khẩu khi xuất trình bộ chứng từ hợp lệ
Qua tìm hiểu về hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam (Vietcombank), một ngân hàng đối ngoại đầu đàn của Việt
Nam, chiếm được uy tín lớn trong lĩnh vực thanh toán đối ngoại, em thực sự
quan tâm đến lĩnh vực thanh toán quốc tế của ngân hàng đặc biệt là thanh
toán quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ. Chính vì vậy em đã lựa
chọn đề tài: “Hoat động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phẩn Ngoại thương Việt Nam:
Thực trạng và giải pháp phát triển” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài nhằm hai mục đích:
Tìm hiểu hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Đề xuất các giải pháp phát triển nghiệp vụ TTQT theo phương thức tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là hoạt động thanh toán quốc tế
bằng phương thức tín dụng chứng từ.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Thời gian: giai đoạn từ năm 2006 – 2010.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu, phương pháp tổng hợp, phân tích.
6. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về thanh toán quốc tế và thanh toán quốc tế bằng
phương thức tín dụng chứng từ.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Chương 3: Kiến nghị các giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam.
56 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3876 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam: Thực trạng và giải pháp phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ
THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ ................................................................................................. 8
I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ......................... 8
1.1 Khái niệm ......................................................................................... 8
1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế .......................................................... 9
1.2.1 Đối với nền kinh tế .................................................................... 9
1.2.2 Đối với ngân hàng thương mại ................................................. 10
1.2.3 Đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu (XNK) ....... 12
II. THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ ............................................................................................ 12
2.1 Khái niệm ...................................................................................... 12
2.2 Phân loại thư tín dụng .................................................................... 13
2.2.1 Các loại thư tín dụng cơ bản ................................................... 13
2.2.2 Các loại thư tín dụng đặc biệt.................................................. 14
2.3 Luật và các tập quán quốc tế trong thanh toán L/C ....................... 17
2.4 Các bên tham gia thư tín dụng ....................................................... 19
2.5 Những nội dung chủ yếu của thư tín dụng ..................................... 20
2.5.1 Số hiệu, địa chỉ và ngày mở L/C ............................................. 20
2.5.2 Tên và địa chỉ những người có liên quan đến L/C ................... 21
2.5.3 Số tiền của L/C ....................................................................... 21
2
2.5.4 Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi
trong L/C .......................................................................................... 22
2.5.5 Những nội dung về hàng hóa .................................................. 23
2.5.6 Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa ...................... 23
2.5.7 Những chứng từ mà Người hưởng lợi phải xuất trình ............. 23
2.5.8 Sự cam kết trả tiền của ngân hàng phát hành L/C .................... 24
2.5.9 Những điều khoản đặc biệt khác ............................................. 24
2.5.10 Chữ ký của Ngân hàng phát hành L/C................................... 24
2.6 Quy trình thanh toán thư tín dụng .................................................. 25
2.6.1 Trường hợp L/C có giá trị tại NHPH ....................................... 25
2.6.2 Trường hợp L/C có giá trị tại NHđCĐ .................................... 27
2.7 Ưu, nhược điểm của thanh toán bằng thư tín dụng ......................... 28
2.7.1 Ưu điểm .................................................................................. 28
2.7.2 Nhược điểm ............................................................................ 29
2.8 Những rủi ro có thể gặp trong thanh toán quốc tế bằng L/C ............ 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
(VIETCOMBANK) .................................................................................... 33
I. KHÁI QUÁT VỀ VIETCOMBANK ................................................ 33
1.1 Quá trình hình thành và phát triển .................................................. 33
1.1.1 Giai đoạn 1963 – 1990 ............................................................ 33
1.1.2 Giai đoạn 1990 – 2007 (thời kỳ kinh tế mở cửa) ..................... 35
1.1.3 Giai đoạn 2007 – nay .............................................................. 36
3
1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank trong thời gian
qua........................................................................................................ 38
1.2.1 Nghiệp vụ huy động vốn ......................................................... 39
1.2.2 Hoạt động tín dụng ................................................................. 41
1.2.3 Hoạt động thanh toán quốc tế của Vietcombank ..................... 44
1.2.4 Các hoạt động khác ................................................................. 48
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG
L/C TẠI VIETCOMBANK TRONG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 .......... 53
2.1 Tỷ trọng thanh toán bằng thư tín dụng ........................................... 53
2.2 Thanh toán xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại
Vietcombank ........................................................................................ 56
2.2.1 Các thị trường của Vietcombank ............................................. 56
2.2.2 Các mặt hàng xuất khẩu được thanh toán bằng thư tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ...................................... 60
2.3 Thanh toán nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại
Vietcombank ........................................................................................ 61
III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỌNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG
L/C TẠI VIETCOMBANK TRONG THỜI GIAN QUA .................... 65
3.1 Những thành tựu đạt được ............................................................. 65
3.2 Những mặt còn hạn chế ................................................................. 67
3.3 Nguyên nhân ................................................................................. 68
3.3.1 Nguyên nhân khách quan ........................................................ 68
3.3.2 Nguyên nhân chủ quan............................................................ 69
4
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI VIETCOMBANK ........................................................ 71
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ CỦA VIETCOMBANK....................................................... 71
1.1 Mục tiêu ......................................................................................... 71
1.2 Định hướng ..................................................................................... 72
II. KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG L/C TẠI VIETCOMBANK ......... 74
2.1 Kiến nghị các giải pháp đối với Vietcombank ................................ 74
2.1.1 Các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ .............................. 74
2.1.2 Các giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán L/C ................... 77
2.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước .......................................... 79
2.3 Kiến nghị đối với chính phủ và các bộ ngành có liên quan khác .... 81
2.4 Kiến nghị đối với khách hàng ........................................................ 82
KẾT LUẬN ................................................................................................. 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 86
5
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hòa cùng xu hướng quốc tế hóa mạnh mẽ nền kinh tế thế giới, nền kinh
tế Việt Nam đang dần từng bước hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới.
Ngày 11-01-2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO). Đây là một sự kiện quan trọng, một bước
tiến đáng kể đem đến cho Việt Nam những cơ hội cũng như những thách
thức để ngày càng hội nhập sâu hơn, rộng hơn vào nền kinh tế thế giới. Các
hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và thương mại nói riêng cũng được
mở rộng và trở nên phong phú đa dạng hơn, đầy đủ hơn khẳng định vai trò,
vị trí của Việt Nam trong khu vực cũng như trên trường quốc tế.
Việc các quan hệ ngoại thương và đầu tư quốc tế ngày càng được mở
rộng đòi hỏi phải phát triển và hoàn thiện các phương tiện, phương thức
thanh toán quốc tế và trong việc này chúng ta không thể phủ nhận vai trò chủ
đạo, tiên phong của các ngân hàng thương mại (NHTM). Các NHTM đóng
vai trò như là cầu nối cho các quan hệ kinh tế nói trên, giúp việc mua bán
giữa các quốc gia trở nên dễ dàng, thuận tiện hơn nhờ các dịch vụ thanh toán
Xuất Nhập khẩu (XNK) mà họ cung cấp.
Sự bùng nổ của hoạt động XNK kéo theo sự phát triển của các phương
thức thanh toán quốc tế và trong bối cảnh ấy tín dụng chứng từ đã khẳng định
được vai trò là phương thức thanh toán quan trọng trong hoạt động thanh
toán quốc tế. Có thể nói thuật ngữ tín dụng chứng từ đã trở thành quen thuộc
với các doanh nghiệp hoạt động XNK bởi những ưu việt mà nó mang lại như
sự cam kết thanh toán cho nhà xuất khẩu khi xuất trình bộ chứng từ hợp lệ…
Qua tìm hiểu về hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam (Vietcombank), một ngân hàng đối ngoại đầu đàn của Việt
6
Nam, chiếm được uy tín lớn trong lĩnh vực thanh toán đối ngoại, em thực sự
quan tâm đến lĩnh vực thanh toán quốc tế của ngân hàng đặc biệt là thanh
toán quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ. Chính vì vậy em đã lựa
chọn đề tài: “Hoat động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phẩn Ngoại thương Việt Nam:
Thực trạng và giải pháp phát triển” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài nhằm hai mục đích:
Tìm hiểu hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Đề xuất các giải pháp phát triển nghiệp vụ TTQT theo phương thức tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là hoạt động thanh toán quốc tế
bằng phương thức tín dụng chứng từ.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Thời gian: giai đoạn từ năm 2006 – 2010.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu, phương pháp tổng hợp, phân tích.
7
6. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về thanh toán quốc tế và thanh toán quốc tế bằng
phương thức tín dụng chứng từ.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Chương 3: Kiến nghị các giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam.
Do còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm, kiến thức và hạn chế về mặt thời
gian nên khóa luận khó tránh khỏi những sai sót. Hy vọng đề tài sẽ nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và những người quan tâm để khóa
luận được hoản chỉnh hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô Trịnh Thị Thu Hương, chị Lê
Hà Ngân – phòng Thanh toán quốc tế NHTM cổ phần Ngoại Thương Việt
Nam, đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này!
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cám ơn đế toàn thể thầy, cô giáo trường
ĐH Ngoại thương đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình học tập tại trường
và tham gia vào buổi bảo vệ khóa luận ngày hôm nay.
Em xin chân thành cảm ơn!
8
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN
QUỐC TẾ VÀ THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.1 Khái niệm
Thanh toán quốc tế (TTQT) là việc thực hiện các nghĩa vụ về tiền tệ
phát sinh trên cở sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá
nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ
chức quốc tế, thường được thông qua ngân hàng.
Từ khái niệm trên cho thấy TTQT phục vụ cho cả hai loại hình hoạt
động là kinh tế và phi kinh tế. Tuy nhiên, trong thực tế, giữa hai lĩnh vực hoạt
động này thường giao thoa với nhau, không có một ranh giới rõ rệt. Hơn nữa
hoạt động TTQT được hình thành trên cơ sở hoạt động ngoại thương và phục
vụ chủ yếu cho hoạt động ngoại thương, chính vì vậy, trong các qui chế về
thanh toán tại các ngân hàng thương mại (NHTM), người ta thường phân hoạt
động TTQT thành hai lĩnh vực rõ ràng là: Thanh toán trong ngoại thương
(thanh toán mậu dịch) và Thanh toán phi ngoại thương (thanh toán phi mậu
dịch)
Thanh toán trong ngoại thương (thanh toán mậu dịch) là việc thực hiện
các nghĩa vụ về tiền tệ phát sinh trên cơ sở hoạt động xuất, nhập khẩu hàng
hóa và các dịch vụ thương mại.
Thanh toán phi ngoại thương(thanh toán phi mậu dịch) là việc thực
hiện các nghĩa vụ về tiền tệ phát sinh trên cơ sở không liên quan đến hàng hóa
xuất nhập khẩu cũng như cung ứng dịch vụ cho nước ngoài, nghĩa là thanh
toán cho các hoạt động không mang tính chất thương mại. Ví dụ như: việc chi
9
trả các chi phí của các cơ quan ngoại giao ở nước ngoài, các chi phí đi lại ăn ở
của các đoàn khách nhà nước, tổ chức và cá nhân; các nguồn tiền quà biếu,
trợ cấp của cá nhân người nước ngoài cho cá nhân người trong nước, các
nguồn trợ cấp của một tổ chức từ thiện nước ngoài cho tổ chức, đoàn thể
trong nước…
1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế
1.2.1 Đối với nền kinh tế
Ngày nay trong xu hướng toàn cầu hóa, các quốc gia ra sức mở rộng thị
trường, hợp tác và hội nhập. Hoạt động thương mại quốc tế ngày càng phát
triển, trong đó TTQT đóng vai trò hết sức quan trọng, là cầu nối giữa người
xuất khẩu và nhập khẩu, là chất kích thích bôi trơn và thúc đẩy hoạt động xuất
nhập khẩu. Trong hợp đồng ngoại thương điều khoản thanh toán là điều
khoản rất quan trọng, nó liên quan đến quyền lợi của người mua và người
bán. Trong hợp đồng cần quy định rõ nội dung của các điều khoản thanh toán
như phương thức thanh toán, đồng tiền thanh toán, thời hạn thanh toán… nếu
quy định điều khoản thanh toán hợp lý có thể tránh được rủi ro trong hoạt
động thanh toán xuất nhập khẩu và mang lại lợi ích to lớn cho các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu. Thêm vào đó, việc TTQT được tổ chức một cách
chính xác, nhanh chóng và an toàn sẽ giảm được thời gian chu chuyển vốn,
góp phần tạo nên sự liên tục trong quá trình tái sản xuất, và thúc đẩy lưu
thông hàng hóa.
TTQT cũng là một chất xúc tác nhằm thúc đẩy sự phát triển của hoạt
động đầu tư nước ngoài. Khi hoạt động TTQT còn chưa phát triển, các
phương thức thanh toán, chuyển tiền còn sơ khai và tiềm ẩn nhiều rủi ro dẫn
tới ngoài việc cân nhắc khả năng sinh lời từ các dự án đầu tư, các nhà đầu tư
còn phải cân nhắc rất nhiều vấn đề như: họ sẽ luân chuyển vốn giữa các quốc
10
gia như thế nào? Chuyển lợi nhuận về sau hoạt động đầu tư ra sao?.... Khi các
ngân hàng phát triển và liên kết với nhau, tạo nên mạng lưới TTQT sâu rộng,
tạo điều kiện cho hoạt động luân chuyển vốn và lợi nhuận giữa các quốc gia,
và từ đó thúc đẩy hoạt động đầu tư quốc tế.
Ngoài hai hoạt động là đầu tư nước ngoài và xuất nhập khẩu hàng hóa
TTQT còn tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành thương mại dịch vụ phát
triển, thu hút kiều hối, và thúc đẩy thị trường tài chính hội nhập quốc tế.
Từ kết quả của hoạt động TTQT chúng ta có thể thấy được một phần
nào đó sự phát triển của một nền kinh tế. Qua tình hình thanh toán xuất nhập
khẩu được ghi chép lại, phản ánh trên cán cân thanh toán của nền kinh tế đó,
chính phủ có thể quản lí được lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, xác định được
mặt hàng chủ lực, từ đó sẽ có những chính sách ngoại thương phù hợp. Đặc
biệt, qua hoạt động TTQT, chính phủ có thể đưa ra những điều chỉnh cho
những điểm bất hợp lí trong các chính sách liên quan đến TTQT, đặc biệt là
các quan điểm thay đổi trong hệ thống pháp lí cho phù hợp với những thay
đổi theo đúng thông lệ quốc tế.
1.2.2 Đối với ngân hàng thương mại
Ngày nay, hoạt động TTQT chiếm vị trí quan trọng, góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động của ngân hàng, là một trong những yếu tố quyết định sự
thành công của Ngân hàng thương mại.
TTQT là hoạt động trực tiếp tạo ra một khoản lợi nhuận không nhỏ
đóng góp vào lợi nhuận chung của ngân hàng. Thông qua cung cấp dịch vụ
TTQT cho khách hàng, các NHTM thu được phí dịch vụ chuyển tiền, phí
thanh toán L/C, phí bảo lãnh… Thực tế cho thấy, đối với các NHTM hiện đại,
thu nhập từ phí dịch vụ có xu hướng ngày một tăng cả về số lượng và tỷ trọng
11
trong tổng thu nhập của ngân hàng. Đây cũng là mục tiêu mà các NHTM luôn
hướng tới.
TTQT không chỉ là một nghiệp vụ mang lại lợi nhuận cao cho các
NHTM mà còn bổ sung và hỗ trợ các nghiệp vụ khác của ngân hàng. Nhờ đẩy
mạnh hoạt động TTQT, các NHTM có thể tăng cường khả năng thu hút vốn
ngoại tệ từ việc thực hiện thanh toán thu tiền về cho khách hàng đến việc
quản lý nguồn ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi trên tài khoản tiền gửi của khách
hàng, từ đó đáp ứng được nhu cầu cho vay và thanh toán bằng ngoại tệ của
khách hàng. Với vai trò là trung gian thanh toán, TTQT góp phần phát triển
và đẩy mạnh hoạt động tín dụng, tài trợ ngoại thương, kinh doanh ngoại tệ,
bảo lãnh và các dịch vụ khác, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng trong
và ngoài nước, từ đó tăng qui mô hoạt động và mở rộng thị phần của ngân
hàng.
Hoạt động TTQT làm tăng tính thanh khoản của ngân hàng.Khi thực
hiện nghiệp vụ thanh toán cho khách hàng, ngân hàng thường yêu cầu khách
hàng ký quỹ với một tỷ lệ nhất định so với số tiền mà ngân hàng bảo lãnh
hoặc sẽ thanh toán. Nguồn tiền này tương đối ổn định và phát sinh thường
xuyên trong hoạt động tín dụng nhập khẩu, đồng thời khi kỳ hạn thanh toán
cho nước ngoài chưa đến tạo tính thanh khoản cho Ngân hàng.
Hoạt động TTQT mang lại một nguồn thu lớn cho các ngân hàng nhưng
hoạt động này yêu cầu tính nghiệp vụ cao: cán bộ TTQT chuyên môn giỏi,
ngoại ngữ tốt, nắm chắc luật trong nước và quốc tế trong TTQT, do đó đòi hỏi
cán bộ phải trau dồi kiến thức, nâng cao trình độ để phù hợp với yêu cầu của
nghiệp vụ. Bên cạnh đó, TTQT tạo điều kiện và môi trường để ứng dụng công
nghệ ngân hàng. Hệ thống ngân hàng phát triển cần có đẩy đủ các trang thiết
bị hiện đại ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thông để xử lý dữ liệu cho
hoạt động TTQT được diễn ra một cách nhanh chóng, kịp thời, và chính xác.
12
Hoạt động TTQT cũng đòi hỏi sự liên kết giữa các ngân hàng không
chỉ ở bên trong một quốc gia mà trên phạm vi toàn thế giới. Từ đó giúp ngân
hàng nâng cao uy tín của ngân hàng trên trường quốc tế, khai thác nguồn vốn
tài trợ của Ngân hàng nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc
tế để đáp ứng nhu cầu về vốn trong kinh doanh.
1.2.3 Đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu (XNK)
Vai trò trung gian thanh toán trong hoạt động TTQT của các NHTM
giúp quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng đặc biệt là các doanh
nghiệp kinh doanh XNK được tiến hành một cách nhanh chóng, chính xác, an
toàn, tiện lợi và tiết kiệm tối đa chi phí cho quá trình thực hiện thanh toán.
Với việc hoạt động TTQT phát triển, các doanh nghiệp XNK không chỉ
được hưởng sự thuận lợi và nhanh chóng trong quá trình thanh toán, đẩy
nhanh quá trình xoay vòng vốn cho doanh nghiệp mà còn tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp trong những thời điểm doanh nghiệp thiếu hoặc cần vốn gấp
bằng việc chiết khấu bộ chứng từ hay cho các doanh nghiệp vay để thanh toán
bộ chứng từ.
II. THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ
2.1 Khái niệm
Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu phát triển không ngừng của hoạt động
thương mại quốc tế, đã có nhiều phương thức thanh toán quốc tế xuất hiện
như phương thức ứng trước, ghi sổ, chuyển tiền, nhờ thu và nổi bật hơn cả là
phương thức tín dụng chứng từ - phương thức được sử dụng phổ biến nhất
hiện nay.
13
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó một ngân
hàng (Ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (Người yêu
cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (Người
hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký
phát trong phạm v