1.1. Lý do chọn đề tài
Tín dụng là một trong những hoạt động đem lại nguồn thu nhập chính cho ngân
hàng, nó có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Vì
vậy, việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đanglà vấn đề được các ngân hàng
quan tâm hàng đầu. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, để tồn tại và phát
triển, chiếm lĩnh thị phần, các ngân hàng không ngừng cho ra đời nhiều sản phẩm tín
dụng mới lạ, hấp dẫn để thu hút khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ.
Hòa nhịp trong môi trường cạnh tranh đó, Sacombank -một trong những ngân
hàng hoạt động hiệu quả nhất hiện nay cũng không ngừng cải tiến, đa dạng hóa sản
phẩm. Với mục tiêu hướng tới là “Xây dựng Sacombank trở thành ngân hàng bán lẻ
hiện đại -đa năng nhất”, Sacombank đã cho ra đời nhiều sản phẩm tín dụng thiết thực
đáp ứng đúng nhu cầu cho từng đối tượng khách hàng. Cho vay Tiểu thương chợ là
một trong những sản phẩm bán lẻđặc trưng, thiết thực của Sacombank dành cho đối
tượng khách hàng tiểu thương. Với ưu điểm nổi bật là phục vụ khách hàng tận nơi, thủ
tục đơn giản, dểhiểu, thời gian xử lý nhanh chóng, sản phẩm ra đời đã nhận được sự
đón nhận củađông đảo khách hàng.
Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn ThươngTín -Chi nhánh
Huế, emđã được đi thực tế, tiếp xúc với nhiều khách hàng sử dụng sản phẩm này tại
các chợ. Qua những chuyến đi, tiếp xúc, lắng nghe ý kiến của khách hàng cùng với sự
quan sát, tìm hiểu, học hỏi từ các anh chị cán bộ tín dụng, em đã phần nào hiểu rõ hơn
về hoạt động cho vay này, có một cái nhìn tổng quan về nó,và nhận thấy được một số
hạn chế cũng như thiếu sót của sản phẩm. Từ những hiểu biết của bản thân, với mong
muốn cung cấp một số giải pháp thiết thực giúp Ngân hàng hoàn thiện hơn sản phẩm
cho vay của mình. Đề tài “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vayTiểu thương chợ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín –Chi nhánh Huế”ra
đời từ lý do trên.
Đây là đề tài nghiên cứu với đối tượng nghiên cứu mới lạ, nên việc thực hiện
khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo, đóng góp
của Quý thầy cô, Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín -Chi nhánh
Huế để đề tài có thể hoàn thiện hơn.
1.2. Mục đích nghiên cứu
-Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn đối với hoạt động
cho vay của Ngân hàng thương mại;
-Tìm hiểu, phân tíchvà đánh giá tình hình cho vay Tiểu thương chợ tại Ngân
hàng Sacombank -Chi nhánh Huế trong 3 nămvừa qua;
-Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sảnphẩm cho vay Tiểu thương chợ dưới
2 góc độ: Từ phía Ngân hàng và thông qua những đánh giá, nhận xét của khách hàng;
-Đề xuất một số giải phápthiết thựcnhằm nâng cao hiệu quảhoạt động cho
vay Tiểu thương chợ của Ngân hàng.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đềtài tập trung nghiên cứu vào hoạt động cho vay Tiểu thương chợtại Ngân
hàng Sacombank –Chi nhánh Huế
77 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3922 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiểu thương chợ tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khóa luận tốt nghiệp đại học
1
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Tín dụng là một trong những hoạt động đem lại nguồn thu nhập chính cho ngân
hàng, nó có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Vì
vậy, việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đang là vấn đề được các ngân hàng
quan tâm hàng đầu. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, để tồn tại và phát
triển, chiếm lĩnh thị phần, các ngân hàng không ngừng cho ra đời nhiều sản phẩm tín
dụng mới lạ, hấp dẫn để thu hút khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ.
Hòa nhịp trong môi trường cạnh tranh đó, Sacombank - một trong những ngân
hàng hoạt động hiệu quả nhất hiện nay cũng không ngừng cải tiến, đa dạng hóa sản
phẩm. Với mục tiêu hướng tới là “Xây dựng Sacombank trở thành ngân hàng bán lẻ
hiện đại - đa năng nhất”, Sacombank đã cho ra đời nhiều sản phẩm tín dụng thiết thực
đáp ứng đúng nhu cầu cho từng đối tượng khách hàng. Cho vay Tiểu thương chợ là
một trong những sản phẩm bán lẻ đặc trưng, thiết thực của Sacombank dành cho đối
tượng khách hàng tiểu thương. Với ưu điểm nổi bật là phục vụ khách hàng tận nơi, thủ
tục đơn giản, dể hiểu, thời gian xử lý nhanh chóng, sản phẩm ra đời đã nhận được sự
đón nhận của đông đảo khách hàng.
Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh
Huế, em đã được đi thực tế, tiếp xúc với nhiều khách hàng sử dụng sản phẩm này tại
các chợ. Qua những chuyến đi, tiếp xúc, lắng nghe ý kiến của khách hàng cùng với sự
quan sát, tìm hiểu, học hỏi từ các anh chị cán bộ tín dụng, em đã phần nào hiểu rõ hơn
về hoạt động cho vay này, có một cái nhìn tổng quan về nó, và nhận thấy được một số
hạn chế cũng như thiếu sót của sản phẩm. Từ những hiểu biết của bản thân, với mong
muốn cung cấp một số giải pháp thiết thực giúp Ngân hàng hoàn thiện hơn sản phẩm
cho vay của mình. Đề tài “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay Tiểu thương chợ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Huế” ra
đời từ lý do trên.
Đây là đề tài nghiên cứu với đối tượng nghiên cứu mới lạ, nên việc thực hiện
khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo, đóng góp
Khóa luận tốt nghiệp đại học
2
của Quý thầy cô, Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh
Huế để đề tài có thể hoàn thiện hơn.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn đối với hoạt động
cho vay của Ngân hàng thương mại;
- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình cho vay Tiểu thương chợ tại Ngân
hàng Sacombank - Chi nhánh Huế trong 3 năm vừa qua;
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sản phẩm cho vay Tiểu thương chợ dưới
2 góc độ: Từ phía Ngân hàng và thông qua những đánh giá, nhận xét của khách hàng;
- Đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay Tiểu thương chợ của Ngân hàng.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vào hoạt động cho vay Tiểu thương chợ tại Ngân
hàng Sacombank – Chi nhánh Huế.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, trong suốt quá trình nghiên cứu tôi sử dụng các phương
pháp sau:
1.4.1. Phương pháp duy vật biện chứng
Đề tài được tiến hành dựa trên quan điểm hiện thực khách quan, xem xét, đánh
giá hiệu quả hoạt động cho vay Tiểu thương chợ một cách lô-gíc, khách quan, từ đó,
để đưa ra những nhận xét đúng và phù hợp. Đây là phương pháp chung nhất, chi phối
toàn bộ hoạt động nghiên cứu của đề tài.
1.4.2. Phương pháp điều tra và thu thập dữ liệu
1.4.2.1. Dữ liệu thứ cấp
+ Các dữ liệu thứ cấp bên trong về Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Huế như
lịch sử hình thành, cơ cấu lao động, bảng báo cáo kết quả kinh doanh, v.v… thu thập
từ phòng Kinh doanh và phòng Kế toán của Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Huế.
+ Dữ liệu thứ cấp bên ngoài như tìm hiểu các vấn đề lý luận về hoạt động cho
vay của Ngân hàng Thương mại, thông tin về sản phẩm cho vay Tiểu thương chợ của
Khóa luận tốt nghiệp đại học
3
Ngân hàng Sacombank và các vấn đề liên quan đến sản phẩm này thu thập từ các sách,
website, luận văn, tạp chí ngân hàng…
1.4.2.2. Dữ liệu sơ cấp
Việc thu thập dữ liệu từ nguồn dữ liệu sơ cấp được tiến hành trên cơ sở khảo sát
thực tế, điều tra bằng bảng hỏi để thu thập ý kiến, đánh giá của khách hàng về sản
phẩm. Bên cạnh đó, tôi có tham khảo ý kiến của 3 cán bộ tín dụng hoạt động trong lĩnh
vực cho vay Tiểu thương chợ của Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Huế để có được
những nhận định và đánh giá về công tác cho vay Tiểu thương chợ tại Ngân hàng.
Phỏng vấn điều tra khách hàng
Thang điểm Likert (Từ 1 - 5 theo mức độ tăng dần): Được sử dụng để lượng
hóa các mức độ đánh giá của khách hàng về quy trình, thủ tục cho vay; lãi suất cho
vay; khả năng đáp ứng của Ngân hàng; thái độ CBTD; vấn đề thu hồi nợ và một số ý
kiến khác của khách hàng. Trên cơ sở đó, đưa ra những nhận định, đánh giá, và một số
giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động của sản phẩm cho vay Tiểu thương
chợ.
Quy mô mẫu : 95 khách hàng.
Phương pháp chọn mẫu: Tôi dùng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân
tầng có tỷ lệ. Phương pháp lấy mẫu được xác định như sau:
Dựa vào số lượng khách hàng CBTD cung cấp, tôi được biết tổng số khách hàng hiện
tại là 526 khách hàng, phân bố ở các chợ :
Chợ Tây Lộc :157 khách hàng chiếm 29,85%
Chợ Ðông Ba : 130 khách hàng chiếm 24,71%
Chợ Bến Ngự : 70 khách hàng chiếm 13,31%
Chợ Trường An : 56 khách hàng chiếm 11,79%
Chợ Cống : 62 khách hàng chiếm 10,65%
Chợ Vĩ Dạ : 51 khách hàng chiếm 9,70%
Tôi chọn ngẫu nhiên 95 khách hàng trong số 526 khách hàng theo tỷ lệ tương ứng ở
trên, từ đó có số lượng khách hàng cần phỏng vấn ở mỗi chợ là:
Chợ Tây Lộc : 28 khách hàng
Chợ Ðông Ba : 25 khách hàng
Khóa luận tốt nghiệp đại học
4
Chợ Bến Ngự : 12 khách hàng
Chợ Trường An : 10 khách hàng
Chợ Cống : 11 khách hàng
Chợ Vĩ Dạ : 9 khách hàng
Phương pháp tiến hành khảo sát điều tra: Phỏng vấn trực tiếp khách hàng để
lấy thông tin cho bảng hỏi.
Thời gian điều tra phỏng vấn: Công việc điều tra được tiến hành từ ngày 8/4
đến ngày 26/4/ 2010.
1.4.3. Phương pháp so sánh
So sánh kết quả hoạt động kinh doanh, so sánh các chỉ tiêu doanh số cho vay,
doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn của sản phẩm qua các năm để thấy được sự biến
động, mối tương quan giữa chúng.
1.4.4. Phương pháp quan sát
Quan sát cách thức lập một hồ sơ vay vốn, quy trình cho vay, cách giải ngân và
cách thu hồi nợ qua những chuyến đi thực tế cùng CBTD ở các chợ, và qua quá trình
thực tập tại Ngân hàng. Từ đó, có một cái nhìn tổng quan và hiểu rõ về sản phẩm cho
vay TTC tại Ngân hàng.
1.4.5. Phương pháp xử lý dữ liệu
Là tổng hợp và chọn lọc những thông tin, dữ liệu thu thập được nhằm phục vụ
cho công tác nghiên cứu. Cụ thể, trong quá trình xử lý dữ liệu tôi đã sử dụng các
phương pháp sau:
- Phương pháp xử lý dữ liệu thống kê: Toàn bộ việc xử lý dữ liệu được tiến hành
trên chương trình phần mềm SPSS 15.0 và Excel.
- Phương pháp phân tích dữ liệu thống kê: Là phương pháp dựa trên những dữ
liệu đã được thống kê từ bảng điều tra khách hàng để phân tích, đưa ra những
nhận định, đánh giá công tác cho vay TTC của Ngân hàng, rút ra những ưu
điểm, hạn chế và nguyên nhân từ đó là tiền đề tìm ra giải pháp khắc phục.
1.4.6. Phương pháp kiểm định thống kê
Khóa luận tốt nghiệp đại học
5
Để kiểm chứng xem ý kiến thu thập từ khách hàng có ý nghĩa thống kê hay
không, tôi sử dụng kiểm định thống kê One Sample T Test.
+ Giả thiết cần kiểm định ( Chấp nhận là H0): µ = Giá trị kiểm định ( Test value)
+Giả thiết bác bỏ kiểm định là H1 : µ # Giá trị kiểm định ( Test value)
Gọi α là mức ý nghĩa của kiểm định, với độ tin cậy là 95%, thì α = 5%.
Nếu Sig > 5% : Chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết H0
Nếu Sig ≤ 5% : Bác bỏ giả thiết H0
(Kết quả kiểm định trên phần mềm xử lý số liệu thống kê SPSS 15.0 được đưa vào
phụ lục).
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian:
Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Huế và ở 6 chợ
lớn nằm quanh thành phố Huế : chợ Đông Ba, Tây Lộc, Bến Ngự, Vĩ Dạ, Trường An
và chợ Cống.
Về thời gian:
- Số liệu phân tích hoạt động cho vay Tiểu thương chợ qua 3 năm 2007-2009;
- Điều tra phỏng vấn khách hàng từ ngày 8/4 - 26/4/ 2010.
1.6. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay Tiểu thương chợ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Huế”
có kết cấu gồm 3 phần:
Phần 1: Đặt vấn đề
Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở khoa học về hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
Chương 1 của đề tài đề cập đến những vấn đề cơ sở lý luận liên quan đến hoạt
động cho vay của NHTM; chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay và các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân hàng. Ngoài ra, chương này còn nêu lên
thực trạng phát triển sản phẩm Tiểu thương chợ tại các Ngân hàng TMCP ở Việt Nam,
và thực trạng hoạt động cho vay Tiểu thương chợ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín - Chi nhánh Huế.
Khóa luận tốt nghiệp đại học
6
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay Tiểu thương chợ tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Huế
Chương 2 giới thiệu tổng quát chung về Hội sở Sacombank và Chi nhánh
Sacombank tại Thừa Thiên Huế; giới thiệu và phân tích tình hình hoạt động cho vay
TTC tại Sacombank Huế qua 3 năm 2007 - 2009; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
sản phẩm dưới 2 góc độ: Nhìn nhận từ phía Ngân hàng và từ phía khách hàng. Trên cơ
sở đó, rút ra những ưu điểm, nhược điểm, tìm ra nguyên nhân và hạn chế của sản
phẩm. Từ đó là cơ sở cho những giải pháp cụ thể được nêu ở chương 3.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay Tiểu
thương chợ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Huế
Căn cứ vào chương 2 để đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động cho vay TTC tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh
Huế.
Phần 3: Kết luận và kiến nghị
Khóa luận tốt nghiệp đại học
7
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Những vấn đề chung về Ngân hàng Thương mại
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại
Theo pháp lệnh Ngân hàng ban hành ngày 23/05/1990 của Hội đồng Nhà nước
Việt Nam xác định: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.1
Hoặc theo Luật tín dụng do Quốc hội khoá X thông qua vào ngày 12 tháng 12
năm 1997 định nghĩa: “NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn
bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”2.
1.1.1.2. Bản chất của Ngân hàng Thương mại
NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Bản chất của NHTM thể hiện qua các khía cạnh
sau:
- Thứ nhất, NHTM là một loại hình doanh nghiệp và là một đơn vị kinh tế;
- Thứ hai, hoạt động của NHTM là hoạt động kinh doanh và mục tiêu cuối cùng
là tìm kiếm lợi nhuận nhưng phải hoạt động trong khuôn khổ pháp luật Nhà nước;
- Thứ ba, hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng. Đây là lĩnh vực đặc biệt liên quan trực tiếp đến tất cả các ngành,
đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, đây cũng là lĩnh vực rất “nhạy cảm”. Nó đòi
hỏi một sự thận trọng và khéo léo trong điều hành, để tránh những thiệt hại cho xã hội.
1.1.1.3. Chức năng và vai trò của Ngân hàng Thương mại
Chức năng trung gian tài chính
1 TS. Nguyễn Minh Kiều(2006), Nghiệp vụ ngân hàng, NXB Thống Kê, Hà Nội.
2 TS. Nguyễn Minh Kiều(2006), Nghiệp vụ ngân hàng, NXB Thống Kê, Hà Nội.
Khóa luận tốt nghiệp đại học
8
Thực hiện chức năng này khi ngân hàng đứng giữa thu nhận tiền gửi của người
gửi tiền để cho vay người cần tiền vay hoặc làm môi giới cho người đầu tư. Điều này
có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Nhận tiền gửi gửi Cho vay
Uỷ thác đầu tư Đầu tư Đầu
Sơ đồ 1.1: Chức năng trung gian tài chính của NHTM
Với chức năng này NHTM thực sự là một cầu nối giữa những người có tiền
muốn cho vay hoặc muốn gửi ngân hàng với những người thiếu vốn cần vay. NHTM
đã góp phần tạo lợi ích cho cả ba bên trong quan hệ người gửi tiền, ngân hàng và
người vay. Huy động được sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế vào quá trình sản xuất
và lưu thông hàng hoá, thực hiện các lợi ích cho xã hội.
Chức năng trung gian thanh toán
Thực hiện chức năng này NHTM cung cấp các phương tiện thanh toán cho nền
kinh tế, tiết kiệm chi phí lưu thông và nâng cao khả năng tín dụng.
Với chức năng trung gian thanh toán cũng cho phép NHTM tạo ra bút tệ để mở
rộng quy mô tín dụng đối với nền kinh tế, vừa tiết giảm được lượng tiền mặt, vừa đáp
ứng được những biến động thường xuyên của hoạt động.
Chức năng tạo bút tệ hay ghi sổ trong nền kinh tế
Ngoài việc thu hút tiền gởi và cho vay trên số tiền gửi đó, NHTM còn tạo ra
tiền khi phát tín dụng. Nghĩa là vốn phát qua tín dụng không nhất thiết phải dựa trên
vàng hay tiền giấy đã gửi vào ngân hàng. Tiền vay không trên cơ sở tiền gởi, mà
khoản tín dụng đó do ngân hàng tạo ra tiền để cho vay gọi là bút tệ hay tiền ghi sổ.
Trong phạm vi một nền kinh tế, hoạt động cho vay và trả nợ diễn ra thường
xuyên. Hằng ngày có tiền tạo ra và tiền bị huỷ đi, khối lượng tiền trong lưu thông tăng
lên khi luồn tiền tạo ra (phát tín dụng) lớn hơn nguồn tiền huỷ đi (trả nợ ngân hàng).
Ta có công thức:
Cá nhân
doanh nghiệp
Ngân hàng
Thương mại
Cá nhân
doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp đại học
9
Số tiền gửi ban đầu Tổng số bút
tệ được tạo ra
=
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Theo công thức trên, với một số tiền gửi ban đầu là 10 triệu đồng thì NHTM có
thể tạo ra số tiền gửi không kỳ hạn gấp 10 lần số tiền gởi ban đầu nếu tỷ lệ dự trữ bắt
buộc là 10%.
Chức năng trung gian trong việc thực hiện chính sách quốc tế quốc gia
Hệ thống NHTM mặc dù mang tính chất độc lập nhưng nó luôn chịu sự quản lý
chặt chẽ của Ngân hàng Trung ương về các mặt. Đặc biệt NHTM phải luôn tuân theo
các quy định của Ngân hàng Trung ương về việc thực hiện các chính sách tiền tệ.
Ngân hàng Trung ương sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ để điều hoà khối
lượng tiền tệ lưu thông và buộc NHTM phải chấp hành để ổn định giá trị đồng tiền,
lượng tiền cung ứng trong lưu thông phải phù hợp với giá trị hàng hoá trong lưu thông.
Tín dụng ngân hàng trên cơ sở cho vay mở rộng sản xuất phát triển ngành nghề,
tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần thực hiện các mục tiêu xã hội nhà
nước.
1.1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thương mại
Hoạt động tín dụng
NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay,
chiết khấu Thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các
hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trong các hoạt động cấp tín
dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Cho vay: NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức
sau:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và đời sống;
- Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và
bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với
Khóa luận tốt nghiệp đại học
10
một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không được vượt quá tỷ lệ so
với vốn tự có của NHTM.
Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy
tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành
lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty
cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của công ty cho thuê tài chính.
Hoạt động huy động vốn
NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác;
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức
tín dụng nước ngoài;
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước;
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua
ngân hàng, NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước. Để thực
hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua Ngân hàng Nhà nước, NHTM
phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy
trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, Chi nhánh của NHTM
được mở tài khoản tiền gửi tại Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Tỉnh, Thành phố nơi
đặt trụ sở của Chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao
gồm các hoạt động sau:
- Cung cấp các phương tiện thanh toán;
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng;
Khóa luận tốt nghiệp đại học
11
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ;
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định cuả Ngân hàng Nhà nước;
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép;
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng;
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên Ngân
hàng trong nước;
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và cung
cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, NHTM còn có thể thực hiện một số hoạt động
khác bao gồm:
Góp vốn và mua cổ phần: NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp
vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong nước theo
quy định của pháp luật. Ngoài ra, NHTM còn được góp vốn, mua cổ phần và liên
doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh.
Tham gia thị trường tiền tệ: NHTM được tham gia thị trường tiền tệ theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước, thông qua các hình thức mua bán các công cụ của thị
trường tiền tệ.
Kinh doanh ngoại hối: NHTM được phép trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập
công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị
trường quốc tế.
Uỷ thác và nhận uỷ thác: NHTM được uỷ thác, nhận uỷ thác làm đại lý trong các
lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác, đại lý.
Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: NHTM được cung ứng dịch vụ bảo hiểm, được
thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Tư vấn tài chính: NHTM được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ
cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực
thuộc ngân hàng.
Khóa luận tốt nghiệp đại học
12
Bảo quản vật quý giá: NHTM được thực hiện các dịch vụ bảo quản vật quý,
giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy định
của pháp luật.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay tại Ngân hà