Trong chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam đến 2003 , mục tiêu đề ra là phấn đấu đưa nước ta về cơ bản trở thành một nước công nghiệp , tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm bình quân ở mức 7 - 8 % . Để đạt được mục tiêu này , một trong những yếu tố quyết định sự thành công là nguồn vốn cho đầu tư phát triển . Theo ước tính của các chuyên gia , trong giai đoạn từ năm 2001 - 2020 Việt Nam cần huy động khoảng 500-550 tỷ USD . Vấn đề đặt ra là làm thế nào để chúng ta có thể huy động một lượng vốn lớn trong khi các nguồn vốn còn nhiều hạn chế , nguồn vốn tín của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn , không đáp ứng được yêu cầu vốn đầu tư dài hạn , nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đang có xu hướng giảm sút , việc đàm phán vay nước ngoài ( ODA và vay thương mại ) càng trở nên khó khăn .
Thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động hơn hai năm qua đã khẳng định sự cần thiết và tính tất yếu phải tạo ra kênh huy động vốn trung và dài hạn mới cho nền kinh tế để đáp ứng yêu cầu về vốn đầu tư phát ngày càng tăng của Chính phủ cà các doanh nghiệp . Một bộ phận cấu thành của thị trường vốn là thị trường trái phiếu cũng đã khẳng định vai trò và tầm quan trọng của nó trong chiến lược huy động vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa , hiện đại hóa Đất nước .
110 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2368 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU Ở VIỆT NAM
G.V HƯỚNG DẪN : T.S NGUYỄN ĐỨC DỴ
S.V THỰC HIỆN : NGUYỄN VIỆT DŨNG
LỚP : A2 – CN9
HÀ NỘI – 2003
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU 1
I TRÁI PHIẾU 1
1. Khái niệm trái phiếu 1
2. Phân loại trái phiếu 2
2.1 Phân loại theo hình thức phát hành 2
2.2 Phân loại theo chủ thể phát hành 3
3. Một số vấn đề cơ bản của trái phiếu 6
3.1 Vấn đề chuyển đổi của trái phiếu doanh nghiệp 6
3.2 Quyền hoàn trả 9
4. Định giá trái phiếu 11
4.1 Nguồn thu nhập bằng tiền ( Cash flow ) 11
4.2 Lợi suất ( Yield ) 12
4.3 Xác định giá cả trái phiếu 13
4.4 Mối quan hệ giữa lợi suất yêu cầu và giá cả trái phiếu 15
4.5 Mối quan hệ giữa lợi suất và thời gian đáo hạn 16
II THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU 16
1. Khái niệm thị trường trái phiếu 16
2. Vai trò thị trường trái phiếu 17
3. Chức năng thị trường trái phiếu 19
4. Các tổ chức tham gia trên thị trường trái phiếu 19
4.1 Chủ thể phát hành 19
4.2 Chủ thể đầu tư 21
4.3 Các tổ chức tài chính trung gian 21
5. Cơ sở hình thành và phát triển thị trường trái phiếu 25
5.1 Ổn định môi trường kinh tế tài chính vĩ mô 25
5.2 Khung khổ pháp lý cho việc xây dựng thị trường trái phiếu 26
5.3 Gây dựng lòng tin của công chúng đầu tư 26
5.4 Thúc đẩy sự hình thành và phát triển thị trường sơ cấp 27
5.5 Xây dựng hệ thống đăng ký lưu ký và thanh toán bù trừ 27
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM HIỆN NAY 29
I KHUNG PHÁP LÝ ĐIỀU CHỈNH THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU 29
1.Khung pháp lý điều chỉnh họat động phát hành trái phiếuChính phủ 29
2. Khung pháp lý điều chỉnh họat động phát hành trái phiếu doanh nghiệp nhà nước 31
3. Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động phát hành trái phiếu doanh nghiệp cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn 33
II THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU Ở VIỆT NAM 33
1. Trái phiếu Chính phủ 33
1.1 Tín phiếu kho bạc ( thời hạn dưới 1 năm ) 33
1.2 Trái phiếu kho bạc 35
1.3 Trái phiếu công trình 41
2. Trái phiếu doanh nghiệp 44
2.1 Trái phiếu doanh nghiệp nhà nước 44
2.2 Trái phiếu công ty cổ phần , công ty trách nhiệm hữu hạn 46
3. Kết quả ,tồn tại , hạn chế và nguyên nhân 46
3.1 Kết quả đã đạt được 46
3.2 Những tồn tại và hạn chế 49
3.3 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 54
4. Thực trạng niêm yết , giao dịch trái phiếu tại trung tâm giao dịch Chứng khoán 55
4.1 Tình hình niêm yết , giao dịch trái phiếu Chính phủ tại TTGDCK 55
4.2 Tình hình niêm yết , giao dịch trái phiếu doanh nghiệp tại TTGDCK 56
4.3 Những kết quả ban đầu 57
4.4Những tồn tại và nguyên nhân 58
CHƯƠNG III CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU Ở VIỆT NAM 61
I NHU CẦU VÀ TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM 61
1. Nhu cầu phát triển thị trường trái phiếu Việt nam 63
2. Triển vọng phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam 64
II ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM 64
1. Mô hình phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ 64
1.1 Thị trường phát hành 64
1.2 Thị trường giao dịch 67
2. Mô hình phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp 69
2.1 Thị trường phát hành 70
2.2 Thị trường giao dịch 71
III . CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU Ở VIỆT NAM 72
1. Các giải pháp chung 72
1.1 Xây dựng môi trường vĩ mô ổn định , trong đó xây dựng chiến lược phát triển thị trường trái phiếu dài hạn 72
1.2 Tạo ra lãi xuất chuẩn trên thị trường trái phiếu Chính phủ 73
1.3 Hoàn chỉnh các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động phát hành , niêm yết giao dịch trái phiếu 74
1.4 Xây dựng kế hoạch theo hướng giảm bớt tối đa cho vay ưu đãi của Chính phủ đối với các doanh nghiệp , đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước 75
1.5Xây dựng chính sách khuyến khích phát hành trái phiếu Doanh nghiệp 76
1.6 Xây dựng đề án giao dịch trái phiếu tại thị trường OTC 77
2. Các giải pháp cụ thể 78
2.1 Cải tiến phương thức phát hành trái phiếu Chính phủ 78
2.2 Các giải pháp nhằm tăng tính thanh khoản của trái phiếu 81
2.3 Phát triển các tổ chức tài chính trung gian , phụ trợ 83
2.4 Thành lập các tổ chức định mức tín nhiệm tại Việt Nam 84
2.5 Nâng cấp hệ thống giao dịch : Công bố thông tin , lưu ký,thanh toán bù trừ đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường 84
2.6 Tiếp tục tuyên truyền phổ biến kiến thức chứng khoán cho công chúng đầu tư , đặc biệt là các nhà đầu tư có tổ chức tiềm năng 85
2.7 Nâng cao vai trò của các cơ quan quản lý : Bộ Tài chính , Ngân hàng nhà nước , Ủy ban Chứng khoán nhà nước ... 86
IV CÁC KIẾN NGHỊ 88
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI MỞ ĐẦU
Trong chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam đến 2003 , mục tiêu đề ra là phấn đấu đưa nước ta về cơ bản trở thành một nước công nghiệp , tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm bình quân ở mức 7 - 8 % . Để đạt được mục tiêu này , một trong những yếu tố quyết định sự thành công là nguồn vốn cho đầu tư phát triển . Theo ước tính của các chuyên gia , trong giai đoạn từ năm 2001 - 2020 Việt Nam cần huy động khoảng 500-550 tỷ USD . Vấn đề đặt ra là làm thế nào để chúng ta có thể huy động một lượng vốn lớn trong khi các nguồn vốn còn nhiều hạn chế , nguồn vốn tín của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn , không đáp ứng được yêu cầu vốn đầu tư dài hạn , nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đang có xu hướng giảm sút , việc đàm phán vay nước ngoài ( ODA và vay thương mại ) càng trở nên khó khăn ...
Thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động hơn hai năm qua đã khẳng định sự cần thiết và tính tất yếu phải tạo ra kênh huy động vốn trung và dài hạn mới cho nền kinh tế để đáp ứng yêu cầu về vốn đầu tư phát ngày càng tăng của Chính phủ cà các doanh nghiệp . Một bộ phận cấu thành của thị trường vốn là thị trường trái phiếu cũng đã khẳng định vai trò và tầm quan trọng của nó trong chiến lược huy động vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa , hiện đại hóa Đất nước .
Trong những năm qua , thị trường trái phiếu ở nước ta đã từng bước được hình thành và hoàn thiện dần , đặc biệt là từ khi thị trường chứng khoán đi vào hoạt động , các trái phiếu Chính phủ , trái phiếu doanh nghiệp đã có thị trường thứ cấp để các nhà đầu tư có thể thực hiện giao dịch mua bán trái phiếu của mình , tính thanh khoản của trái phiếu được cải thiện , trái phiếu trở nên hấp dẫn các nhà đầu tư hơn từ đó mở rộng và thúc đẩy thị trường sơ cấp phát triển , Chính phủ và các Doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn một cách thuận lợi hơn . Bên cạnh những mặt đạt được , thị trường trái phiếu ở nước ta còn bộc lộ nhiều khiếm khuyết và được phản ánh rõ nét cả ở thị trường phát hành và thị trường giao dịch , một số đợt đấu thầu trái phiếu Chính phủ đã không thành công , chưa có nhiều các doanh nghiệp lựa chon
việc phát hành trái phiếu như một phương tiện tăng nguồn vốn dài hạn , tính thanh khoản của trái phiếu trên thị trường giao dịch rất hạn chế
Với thực trạng như vậy . khóa luận “ Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam ” nhằm các mục tiêu làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận và thực tiễn của thị trường trái phiếu ; nêu lên vị trí , vai trò của thị trường trái phiếu ; đánh giá thực trạng và đề ra giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam , góp phần từng bước phát triển thị trường vốn và đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế trong các giai đoạn phát triển tiếp theo .
Ngoài lời nói đầu , kết luận và danh sách tài liệu tham khảo , khóa luận này được chia thành 3 chương , với các nội dung chính như sau :
Chương1 : Một số vấn đề chung về thị trường trái phiếu
Chương 2 : Thực trạng thị trường trái phiếu ở Việt Nam hiện nay .
Chương 3 : Các giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam .
Do nội dung nghiên cứu khá rộng , liên quan đến nhiều vấn đề mới và phức tạp , nên chắc chắn nội dung khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót . Em rất mong nhận được sự nhận xét , góp ý của các thầy cô và các bạn trong trường cũng như những người có quan tâm để khóa luận được hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Tiến sĩ Nguyễn Đức Dỵ và các thầy cô giáo trong bộ môn Thanh Toán Quốc Tế đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp này .
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2003 .
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
I . TRÁI PHIẾU
1. Khái niệm trái phiếu .
Cho đến nay tài liệu của quốc tế cũng như của Việt Nam đưa ra khá nhiều định nghĩa về trái phiếu . Tuy nhiên , khái niệm về trái phiếu thường được đề cập là sự thể hiện cam kết của người phát hành sẽ thanh toán một số tiền xác định vào một ngày xác định trong tương lai với một mức lãi nào đó , các trái phiếu thường có mệnh giá, ngày đáo hạn và lãi suất . Khi mua trái phiếu , người mua trái phiếu cho tổ chức phát hành vay một khoản tiền . Trái phiếu thể hiện bằng chứng liên hệ giữa người cho vay ( chủ nợ ) và người đi vay (con nợ ) Đây là một loại chứng khoán bởi vì nó có thể được giao dịch , mua bán trên thị trường chứng khoán . Thông thường thời gian phát hành trái phiếu tối thiểu là một năm . Các loại chứng khoán nợ khác với thời hạn thanh toán dưới một năm gọi là tín phiếu .
Trái phiếu có thể được phát hành dưới dạng chứng chỉ vật chất hay phi vật chất ( bút toán ghi sổ hay điện tử ) và cho dù theo hình thức nào thì trái phiếu đều bao gồm các thông tin sau :
Mệnh giá ( Face of value , Par value , maturity value ) : Mệnh giá là giá trị ghi trên trái phiếu mà tổ chức phát hành cam kết trả cho trái chủ khi đáo hạn .
Trái suất : Là lãi suất mà tổ chức phát hành cam kết sẽ thanh toán cho chủ sở hữu trái phiếu một số tiền lãi vào một ngày xác định và có thể theo định kỳ . Trái suất thường được công bố theo tỷ lệ phần trăm (%) so với mệnh giá của trái phiếu . Trái suất có thể được quy định trả hàng năm , hay thanh toán nửa năm một lần .
Công thức tính số tiền lãi trái phiếu ( trái tức ) như sau :
Số tiền lãi trái phiếu = Mệnh giá trái phiếu x Trái suất
Ví dụ : Một trái phiếu có mệnh giá 1500 USD và trái suất là 5% / năm thì trái tức hàng năm là 1500 USD x 0,05 = 75 USD
* Giá mua : Giá mua trái phiếu là khoản tiền thực tế mà người mua bỏ ra để có được quyền sở hữu trái phiếu . Giá mua có thể là “ngang giá” ( Tức là trả bằng mệnh giá ) , có thể là “ giá gia tăng ” ( Cao hơn mệnh giá ) hoặc “ Giá chiết khấu ” ( Thấp hơn mệnh giá ) .
* Kỳ hạn : Là khoảng thời gian từ ngày phát hành đến ngày người phát hành hoàn trả tiền vốn lần cuối cho trái chủ , ngày đó gọi là ngày đáo hạn . Kỳ hạn của trái phiếu thường được phân thành ba loại : ngắn hạn , trung hạn và dài hạn . Trái phiếu ngắn hạn thông hường có kỳ hạn một năm trở xuống , trái phiếu trung hạn có có kỳ hạn từ trên một năm đến mười năm , trái phiếu dài hạn có kỳ hạn từ mười năm trở lên . Kỳ hạn của bất kỳ loại trái phiếu nào cũng được xác định trong trong hợp đồng phát hành trái phiếu .
2. Phân loại trái phiếu .
2.1. Phân loại trái phiếu theo hình thức phát hành .
Trái phiếu được phân thành hai loại là trái phiếu vô danh ( Bearer Bond ) và trái phiếu ghi danh ( Name Bond , Registered Bond ) :
Trái phiếu vô danh ( Bearer Bond ) : Là loại trái phiếu không ghi tên người chủ sở hữu trái phiếu trên bề mặt trái phiếu cũng như trên sổ của tổ chức phát hành , mà thay vào đó là số sê ri của trái phiếu . Loại trái phiếu này có phiếu lĩnh lãi ( Coupon ) đính kèm theo . Tới kỳ hạn thanh toán trái tức , người sở hữu trái phiếu cắt phần cuống phiếu trả lãi tương ứng đem tới tổ chức phát hành hoặc ngân hàng được tổ chức phát hành ủy quyền để nhận trái tức . Tới thời điểm đáo hạn , người sở hữu trái phiếu trình giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu để nhận lại tiền gốc tương đương với mệnh giá . Đặc điểm của trái phiếu vô danh là dễ dàng chuyển nhượng , bất kỳ người nào có trái phiếu trong tay đều có quyền hưởng lãi và quyền được thanh toán trái phiếu . Người sở hữu trái phiếu có thể nắm giữ trái phiếu đến ngày đáo hạn hoặc có thể bán nó trên thị trường thứ cấp trước ngày đáo hạn .
Trái phiếu ghi danh ( Name Bond , Registered ) :Là loại trái phiếu ghi rõ họ tên , địa chỉ của người sở hữu trái phiếu trên bề mặt trái phiếu và hoặc trong sổ sách hay phòng đăng ký của tổ chức phát hành .
Đặc điểm của trái phiếu ghi danh là khó chuyển nhượng , trừ trường hợp bị mất có thể xin cấp lại . Đến ngày nhận lãi sẽ được đại lý công ty phát hành gửi séc trả lãi .
2.2 Phân loại theo chủ thể phát hành
Trái phiếu được phân thành hai loại là trái phiếu Chính phủ và trái phiếu Công ty .
- Trái phiếu Chính phủ và chính quyền địa phương ( Goverment Bond ) : Trái phiếu do Chính phủ phát hành nhằm mục đích cân đối ngân sách , thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng , và được đảm bảo bằng ngân sách quốc gia . Trái phiếu Chính phủ là loại trái phiếu an toàn nhất , hầu như không có rủi ro vì có nguồn vốn ngân sách bảo đảm cuối cùng .
Trái phiếu Chính phủ được chia thành : Tín phiếu kho bạc , trái phiếu kho bạc trung và dài hạn .
+ Tín phiếu kho bạc ( Treasury Bill ) : Tín phiếu kho bạc là những công cụ ngắn hạn từ một năm trở xuống , phổ biến nhất là các loại 3 tháng và 6 tháng . Các tín phiếu ngắn hạn là công cụ chiết khấu ( Discount Instrument ) .
+ Trái phiếu kho bạc trung và dài hạn ( Treasury Notes , Treasury Bond ) : Trái phiếu trung hạn được phát hành từ trên một năm đến mười năm . Trái phiếu dài hạn được phát hành với kỳ hạn từ mười đến ba mươi năm . Các trái phiếu trung và dài hạn thường có mức lãi suất cố định và được trả lãi trên cơ sở một năm hoặc nửa năm .
Trái phiếu chính quyền địa phương là những công cụ nợ do chính quyền địa phương và các cơ quan của họ phát hành để tài trợ cho các dự án và các nhu cầu chi tiêu của chính quyền địa phương .
- Trái phiếu công ty (Doanh nghiệp )- Corporate Bond : Trái phiếu công ty là loại trái phiếu được phát hành bởi các công ty nhằm huy động vốn cho đầu tư phát triển . Các công ty phát hành trái phiếu khi có nhu cầu huy động vốn lớn để tài trợ cho việc mở rộng , phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh mà không đủ điều kiện hoặc không muốn phát hành cổ phiếu , hoặc do chiến lược quản lý vốn của Công ty .
Trái phiếu công ty có thể là trái phiếu ngắn hạn , trung hạn và dài hạn . Nhưng thông thường , khi có nhu cầu vốn ngắn hạn công ty áp dụng các hình thức vay vốn qua các ngân hàng thương mại , hơn là phát hành kỳ phiếu .
Các loại trái phiếu công ty đặc trưng bao gồm :
+ Trái phiếu có thể mua lại trước hạn : Là loại trái phiếu có điều khoản cho phép công ty phát hành mua lại trái phiếu trước khi đến hạn . Thông thường , công ty chấp nhận trả cho trái chủ theo giá gia tăng khi công ty muốn mua lại trái phiếu đó . Về phía người mua trái phiếu thì đây là một bất lợi , do vậy loại trái phiếu này thường phải bán giá rẻ hơn trái phiếu không có đặc tính này .
+ Trái phiếu có thể chuyển đổi ( Convertible Bond ) : Là loại trái phiếu cho phép người sở hữu nó được quyền chuyển đổi sang một loại chứng khoán nhất định . Chứng khoán này có thể là cổ phiếu ưu đãi hay cổ phiếu thường của công ty phát hành ( thông thường là cổ phiếu thường ).Đặc tính chuyển đổi được quy định ngay lúc phát hành trái phiếu và chỉ thay đổi trong trường hợp tách cổ phiếu hoặc trả cổ tức bằng phiếu .
+ Trái phiếu kèm chứng quyền : Theo xu hướng hiện nay thì đây chủ yếu là loại trái phiếu cho phép người mua nó được mua kèm theo quyền mua một số lượng cổ phiếu nhất định ( ứng với số lượng trái phiếu mà mình nắm giữ ) với mức giá nhất định trong khoảng thời gian xác định . Cũng như trường hợp trái phiếu chuyển đổi , đặc quyền mua này được xác định ngay từ đầu khi phát hành trái phiếu . Trường hợp tách cổ phiếu hoặc trả cổ tức bằng cổ phiếu thì giá cổ phiếu và số lượng quyền được điều chỉnh lại tương tự như trên . Trong trường hợp này , giá trị trái phiếu phát hành được tính vào vốn nợ của công ty , còn giá trị chứng quyền được tính vào vốn cổ đông .