Bất kỳ hoạt động kinh tế xã hội cũng như trong đời sống sinh hoạt con người đều phải sử dụng các nguồn năng lượng khác nhau. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong việc tìm kiếm nguồn năng lượng mới, song chúng chưa thể thay thế cho nhiên liệu hoá thạch và có khả năng cạn kiệt bất cứ lúc nào như than đá, dầu mỏ. Quá trình khai thác và đốt cháy các nhiên liệu hoá thạch có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường đặc biệt là khai thác và sử dụng than.
Nếu như quá trình đốt cháy than tạo ra các khí nhà kính thì quá trình khai thác và chế biến than lại gây ô nhiễm, suy thoái, và có những sự cố môi trường diễn ra ngày càng phức tạp đặt con người trước sự trả thù ghê gớm của thiên nhiên đã ảnh hưởng trở lại tới phát triển kinh tế của con người.
Trong những năm gần đây Thái Nguyên không ngừng đẩy mạnh CNH - HĐH, những lợi ích của quá trình này mang lại thể hiện rất rõ qua tình hình tăng trưởng kinh tế, giáo dục, xã hội. Tuy nhiên sự gia tăng tốc độ đô thị hóa kéo theo sự gia tăng các chất thải công nghiệp, giao thông và sinh hoạt làm giảm chất lượng môi trường sống, gia tăng bệnh tật ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người. Hoạt động khai thác than có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự nghiệp CNH- HĐH đất nước nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng (tỉnh có trữ lượng than lớn thứ hai trong cả nước), xong việc khai thác thiếu quy hoạch tổng thể, không quan tâm đến cảnh quan môi trường đã và đang làm biến động nguồn tài nguyên thiên nhiên như mất dần đất canh tác, gây ô nhiểm nguồn nước bao gồm nước mặt, nước ngầm. ảnh hưởng tới tài nguyên sinh vật và sức khoẻ cộng đồng. Cho nên việc chống ô nhiễm môi trường là một bài toán vô cùng phức tạp và khó khăn đòi hỏi mọi người cùng tham gia thì mới hy vọng giảm thiểu ô nhiễm. Vì vậy, tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Khánh Hòa đến môi trường nước xã Phúc Hà TP.Thái Nguyên” với mục đích đánh giá được hiện trạng môi trường nước tại xã Phúc Hà- thành phố Thái Nguyên. Đề tài được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông, giảng viên khoa Tài nguyên và Môi trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
69 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 3041 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Khánh Hòa đến môi trường nước xã Phúc Hà, Thành phố Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
§¹I häc Th¸i Nguyªn
Trêng §¹i häc N«ng L©m
-------@&?-------
ĐỒNG THỊ THU TRANG
Tên đề tài:
"NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC KHAI THÁC THAN
TẠI MỎ THAN KHÁNH HÒA ĐẾN MÔI TRƯỜNG NƯỚC
XÃ PHÚC HÀ TP.THÁI NGUYÊN"
Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc
Hệ đào tạo
:
Chính quy
Chuyên ngành
:
Khoa học môi trường
Khoa
:
Tài nguyên môi trường
Khóa học
:
2008 - 2012
THÁI NGUYÊN - 2012
§¹I häc Th¸i Nguyªn
Trêng §¹i häc N«ng L©m
-------@&?-------
ĐỒNG THỊ THU TRANG
Tên đề tài:
"NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC KHAI THÁC THAN
TẠI MỎ THAN KHÁNH HÒA ĐẾN MÔI TRƯỜNG NƯỚC
XÃ PHÚC HÀ TP.THÁI NGUYÊN"
Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc
Hệ đào tạo
:
Chính quy
Chuyên ngành
:
Khoa học môi trường
Khoa
:
Tài nguyên môi trường
Lớp
:
40 - Môi trường
Khóa học
:
2008 - 2012
Giảng viên hướng dẫn
:
PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông
THÁI NGUYÊN - 2012
Lời cảm ơn
Được sự đồng ý của Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành thực tập tại UBND xã Phúc Hà – TP.Thái Nguyên.
Trong triển khai làm đề tài đề tài, em đã nhận được sự quan tâm và giúp đỡ của các thầy, cô giáo. Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông, người đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp. Em cũng chân thành cảm ơn cán bộ UBND xã Phúc Hà đã tạo mọi điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại địa phương.
Do điều khiện và thời gian có hạn cho nên đề tài còn nhiều thiếu xót, kính mong thầy, cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến để khóa luận của em hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 24 tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Đồng Thị Thu Trang
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT
: Bảo vệ môi trường
BKHCN
: Bộ Khoa học Công nghệ
BTNMT
: Bộ Tài nguyên Môi trường
CNH- HĐH
: Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
HST
: Hệ sinh thái
KLN
: Kim loại nặng
ONMT
: Ô nhiễm môi trường
QLMT
: Quản lý môi trường
TCCP
: Tiêu chuẩn cho phép
THCS
: Trung học cơ sở
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
UBND
: Ủy ban nhân dân
VSV
: Vi sinh vật
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Sản xuất than theo quốc gia 8
Bảng 2.2. Xuất khẩu than theo quốc gia và năm 10
Bảng 2.3. Nhập khẩu than theo Quốc gia và năm 11
Bảng 3.1. Đặc điểm vị trí lấy mẫu 24
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Phúc Hà năm 2010 28
Bảng 4.2. Các thiết bị dùng trong khai thác của mỏ than Khánh Hòa 34
Bảng 4.3. Sản lượng than khai thác giai đoạn 2008 - 2010 35
Bảng 4.4. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt năm 2011 36
Bảng 4.5. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm năm 2011 37
Bảng 4.6. Kết quả phân tích mẫu nước mặt 38
Bảng 4.7. Kết quả phân tích mẫu nước ngầm 42
Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả phỏng vấn người dân ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tại địa bàn xã 46
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Biểu đồ thể hiện sự so sánh về sản lượng than của 10 quốc gia tiêu thụ than nhiều nhất thế giới (triệu tấn) 9
Hình 2.2. Sản lượng và xuất khẩu than tại Việt Nam (2003-2009) 17
Hinh 3.1. Sơ đồ vị trí lấy mẫu 25
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện pH của nước mặt tại khu vực nghiên cứu 39
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện hàm lượng TSS của nước mặt 40
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện hàm lượng Fe của nước mặt 40
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện Coliform của nước mặt 41
Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện pH của nước ngầm 43
Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện Pb của nước ngầm 44
Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện Fe của nước ngầm 44
Hình 4.8. Biểu đồ thể hiện Coliform của nước ngầm 45
Hình 4.9. Ý kiến của người dân về ảnh hưởng của hoạt động khai thác đến môi trường nước 47
Hình 4.10 Mức độ ảnh hưởng tới sức khỏe người dân 47
Phần 1
MỞ ĐẦU
. Đặt vấn đề
Bất kỳ hoạt động kinh tế xã hội cũng như trong đời sống sinh hoạt con người đều phải sử dụng các nguồn năng lượng khác nhau. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong việc tìm kiếm nguồn năng lượng mới, song chúng chưa thể thay thế cho nhiên liệu hoá thạch và có khả năng cạn kiệt bất cứ lúc nào như than đá, dầu mỏ. Quá trình khai thác và đốt cháy các nhiên liệu hoá thạch có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường đặc biệt là khai thác và sử dụng than.
Nếu như quá trình đốt cháy than tạo ra các khí nhà kính thì quá trình khai thác và chế biến than lại gây ô nhiễm, suy thoái, và có những sự cố môi trường diễn ra ngày càng phức tạp đặt con người trước sự trả thù ghê gớm của thiên nhiên đã ảnh hưởng trở lại tới phát triển kinh tế của con người.
Trong những năm gần đây Thái Nguyên không ngừng đẩy mạnh CNH - HĐH, những lợi ích của quá trình này mang lại thể hiện rất rõ qua tình hình tăng trưởng kinh tế, giáo dục, xã hội. Tuy nhiên sự gia tăng tốc độ đô thị hóa kéo theo sự gia tăng các chất thải công nghiệp, giao thông và sinh hoạt làm giảm chất lượng môi trường sống, gia tăng bệnh tật ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người. Hoạt động khai thác than có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự nghiệp CNH- HĐH đất nước nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng (tỉnh có trữ lượng than lớn thứ hai trong cả nước), xong việc khai thác thiếu quy hoạch tổng thể, không quan tâm đến cảnh quan môi trường đã và đang làm biến động nguồn tài nguyên thiên nhiên như mất dần đất canh tác, gây ô nhiểm nguồn nước bao gồm nước mặt, nước ngầm... ảnh hưởng tới tài nguyên sinh vật và sức khoẻ cộng đồng. Cho nên việc chống ô nhiễm môi trường là một bài toán vô cùng phức tạp và khó khăn đòi hỏi mọi người cùng tham gia thì mới hy vọng giảm thiểu ô nhiễm. Vì vậy, tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Khánh Hòa đến môi trường nước xã Phúc Hà TP.Thái Nguyên” với mục đích đánh giá được hiện trạng môi trường nước tại xã Phúc Hà- thành phố Thái Nguyên. Đề tài được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông, giảng viên khoa Tài nguyên và Môi trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
1.2. Mục đích, yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá được các ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tới môi trường nước.
- Đề xuất các biện pháp quản lý cho đơn vị tổ chức khai thác cũng như việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên này nhằm giảm thiểu hạn chế tối đa các ảnh hưởng của hoạt động khai tác tới môi trường và con người.
1.2.2. Yêu cầu
- Số liệu thu thập phải khách quan, trung thực, chính xác.
- Các mẫu nghiên cứu phải đại diện cho khu vực lấy mẫu trên địa bàn nghiên cứu
- Các giải pháp đề xuất mang tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực tế của cơ sở.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế.
- Củng cố và nâng cao kiến thức thực tế.
- Tích luỹ kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường và vận dụng kiến thức vào thực tế
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đưa ra các tác động của hoạt động khai thác than tới môi trường nước, từ đó giúp cho đơn vị tổ chức khai thác có các biện pháp quản lý, ngăn ngừa, giảm thiểu các tác động xấu tới môi trường nước, cảnh quan và con người.
- Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường cho mọi thành viên tham gia hoạt động khoáng sản.
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của để tài
2.1.1 Cơ sở lý luận vấn đề nghiên cứu
2.1.1.1. Môi trường và ô nhiễm môi trường
a. Khái niệm về môi trường:
- Theo quy định trong Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam thi: "Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật." (Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam,2005).[8]
b. Khái niệm ô nhiễm môi trường có rất nhiều khái niệm khác nhau:
Ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường tự nhiên bị ô nhiễm, đồng thời các tính chất vật lý, hóa học, sinh học của môi trường cũng thay đổi, gây tác hại tới đời sống con người và các sinh vật khác.
- Theo Luật BVMT Việt Nam thì “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi các thành phần của môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật”.
2.1.1.2. Ô nhiễm môi trường nước
Hiến chương Châu Âu về nước đã định nghĩa:
"Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã".
Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại kể cả xác chết của chúng.
Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vào môi trường nước.
Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô nhiễm nước: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hoá chất, ô nhiễm sinh học, ô nhiễm bởi các tác nhân vật lý
2.1.1.3. Tầm quan trọng của nước?
Nước là tài nguyên vật liệu quan trọng nhất của loài người và sinh vật trên trái đất. Con người mỗi ngày cần 250 lít nước cho sinh hoạt, 1.500 lít nước cho hoạt động công nghiệp và 2.000 lít cho hoạt động nông nghiệp. Nước chiếm 99% trọng lượng sinh vật sống trong môi trường nước và 44% trọng lượng cơ thể con người. Để sản xuất 1 tấn giấy cần 250 tấn nước, 1 tấn đạm cần 600 tấn nước và 1 tấn chất bột cần 1.000 tấn nước.
Ngoài chức năng tham gia vào chu trình sống trên, nước còn là chất mang năng lượng (hải triều, thuỷ năng), chất mang vật liệu và tác nhân điều hoà khí hậu, thực hiện các chu trình tuần hoàn vật chất trong tự nhiên. Có thể nói sự sống của con người và mọi sinh vật trên trái đất phụ thuộc vào nước.
Tài nguyên nước ở trên thế giới theo tính toán hiện nay là 1,39 tỷ km3, tập trung trong thuỷ quyển 97,2% (1,35 tỷ km3), còn lại trong khí quyển và thạch quyển. 94% lượng nước là nước mặn, 2% là nước ngọt tập trung trong băng ở hai cực, 0,6% là nước ngầm, còn lại là nước sông và hồ. Lượng nước trong khí quyển khoảng 0,001%, trong sinh quyển 0,002%, trong sông suối 0,00007% tổng lượng nước trên trái đất. Lượng nước ngọt con người sử dụng xuất phát từ nước mưa (lượng mưa trên trái đất 105.000km3/năm. Lượng nước con người sử dụng trong một năm khoảng 35.000 km3, trong đó 8% cho sinh hoạt, 23% cho công nghiệp và 63% cho hoạt động nông nghiệp).
2.1.1.4. Tác nhân và thông số ô nhiễm môi trường nước
* pH:
pH là một trong những thông số quan trọng và được sử dụng thường xuyên nhất trong hóa nước, dùng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước, chất lượng nước thải, đánh giá độ cứng của nước, sự keo tụ, khả năng ăn mòn. Và trong nhiều tính toán về cân bằng axit bazơ
Giá trị pH chỉ ra mức độ axit (khi pH7), thể hiện ảnh hưởng của hóa chất khi xâm nhập vào môi trường nước. Giá trị pH thấp hay cao đều có nguy hại tới thủy sinh và môi sinh. (Nguyễn Tuấn Anh và cs, 2011) [11].
* Kim loại nặng
Kim loại nặng có nhiều trong nước do nhiều nguyên nhân: quá trình hòa tan các khoáng sản, các thành phần kim loại có sẵn trong tự nhiên hoặc được sử dụng trong các công trình xây dựng, các chất thải công nghiệp, ảnh hưởng của kim loại nặng thay đổi tùy thuộc vào nồng độ của chúng có thể là co ích nều ở nồng độ thấp và rất độc nếu ở nồng độ cao. Kim loại nặng trong nước thường bị hấp thụ bởi các hạt sét, phù sa lơ lửng trong nước. Các chất lơ lửng này dần dần roi xuồng làm cho nồng độ kim loại nặng trong trầm tích thường cao hơn trong nước rất nhiều. Các loài động vật thủy sinh, đặc biệt là động vật đáy sẽ tích lũy lượng lớn các kim loại nặng trong cơ thể. Thông qua dây chuyền thực phẩm mà kim loại nặng được tích lũy trong con người và gây độc với tính chất bệnh lý rất phức tạp. (Nguyễn Tuấn Anh và cs, 2011)[11]
* Tác nhân coliform
Nhiều VSV gây bệnh có mặt trong nước gây tác hại cho nguồn nước phục vụ vào mục đích sinh hoạt. Các sinh vật này có thể truyền hoặc gây bệnh cho người và động vật. Một số các vi sinh vật gây bệnh có thể sống một thời gian khá dài trong nước và là nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng. Để đánh giá mức ô nhiễm vi sinh vật của nước, người ta thường dùng chỉ tiêu colifofm. (Trần Thị Hồng Hạnh, 2009) [17]
Số liệu coliform cung cấp cho chúng ta thông tin về mức độ vệ sinh nước và điều kiện vệ sinh môi trường xung quanh khu vực lấy mẫu
2.1.1.5. Các vấn đề môi trường phát sinh do khai thác và sử dụng khoáng sản thể hiện trong các hoạt động cụ thể sau
Khai thác khoáng sản làm mất đất, mất rừng, ô nhiễm nước, ô nhiễm bụi, khí độc, lãng phí tài nguyên.
Vận chuyển, chế biến khoáng sản gây ô nhiễm bụi, khí, nước và chất thải rắn.
Sử dụng khoáng sản gây ra ô nhiễm không khí (SO2, bụi, khí độc...), ô nhiễm nước, chất thải rắn
2.1.2. Căn cứ pháp lý
- Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 được Quốc hội nước CHXHCNVN khoá XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006.
- Luật Tài nguyên nước đã được Quốc hội nước CHXHXNVN thông qua ngày 29/11/2005.
- Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 được Quốc hội nước CHXHCNVN khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 17 tháng 11 năm 2010
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP sửa đổi bổ xung nghị định 80/2006/NĐ-CP về việc quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của luật BVMT.
- Nghị quyết số 41 – NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước
- Quyết định số 35/2002/QĐ- BKHCN ngày 5/6/2000 của BKHCN về việc ban hành tiêu chuẩn môi trường Việt Nam (31 tiêu chuẩn)
- Quyết định số 34/2004/QĐ- BKHCN ngày 9/10/2004 về việc ban hành tiêu chuẩn Việt Nam
- Quyết định số 22/2006/QĐ- BTNMT ngày 18/12/2006 của BTNMT về việc bắt buộc áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam (5 tiêu chuẩn)
- Quyết định số 16/2008/QĐ- BTNMT ngày 31/12/2008 của BTNMT về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường
Một số TCVN, QCVN liên quan tới chất lượng nước
- TCVN 5992:1995 (ISO 5667-2: 1991) - Chất lượng nước- Lấy mẫu. Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu.
- TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3: 1985) - Chất lượng nước- Lấy mẫu. Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
- TCVN 6000:1995 (ISO 5667-11:11:1992) - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm
- TCVN 5996:1995 (ISO 5667-6: 1990) - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối.
- QCVN 08: 2008/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt.
- QCVN 09: 2008/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ngầm
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.2.1.1. Thực trạng hoạt động khai thác than trên thế giới
Than là một ngành công nghiệp mang tính toàn cầu, 40% quốc gia toàn cầu sản xuất than, tiêu thụ than thì hầu như là tất cả các quốc gia.
Toàn thế giới hiện tiêu thụ khoảng 4 tỷ tấn than hàng năm. Một số ngành sử dụng than làm nguyên liệu đầu vào như: điện, thép và kim loại, xi măng và các loại chất đốt hóa lỏng. Than đóng vai trò chính trong sản xuất ra điện (than đá và than non), các sản phẩm thép và kim loại (than cốc).
Hàng năm có khoảng hơn 4,030 triệu tấn than được khai thác, con số này đã tăng 38% trong vòng 20 năm qua. Châu Á là châu lục khai thác thác nhanh nhất trong khi đó Châu Âu khai thác với tốc độ giảm dần.
Trung Quốc là quốc gia khai thác than trữ lượng lớn nhất trên thế giới, năm 2008 khai thác 2782 triệu tấn than, tiếp đó là Mỹ và các nước EU. Điều này cho thấy, than có ở khắp mọi nơi trên trái đất chứ không tập trung tại một địa điểm nào nhất định cả. (Công ty Cổ phần Chứng khoán Hà Thành, 2010)[6].
Bảng 2.1. Sản xuất than theo quốc gia (triệu tấn)
Quốc gia
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Tỷ lệ
Dự trữ (năm)
China
1772
1772
1992,3
1992,3
2380
2380
42,5%
41
USA
41
5187,6
1026,5
1053,6
1040,2
1062,8
18%
224
EU
638
628,4
608
595,5
593,4
587,7
5,2%
51
India
638
628,4
428,4
447,3
478,4
521,7
5,8%
114
Australia
351,5
628,4
378,8
385,3
399
401,5
6,6%
190
Russia
276,7
281,7
298,5
309,2
314,2
326,5
4,6%
481
South Africa
237,9
243,4
244,4
244,8
247,7
250,4
4,2%
121
Indonesia
114,3
132,4
146,9
195
217,4
229,5
4,2%
19
Gemany
209,4
207,8
202,8
197,2
201,9
192,4
3,2%
35
Poland
163,8
162,4
159,5
156,1
145,9
143,9
1,8%
52
Total
5187,6
5585,3
5886,7
6195,1
6421,2
6781,2
100%
142
Nguồn: HASC tổng hợp [6]
Điện là ngành tiêu thụ than lớn nhất hiện nay và sẽ còn duy trì trong tương lai. Khoảng 39% lượng điện sản xuất ra trên thế giới là từ nguồn nguyên liệu này.
Lượng tiêu thụ than cũng được dự báo sẽ tăng ở mức từ 0.9% đến 1.5% từ nay cho đến năm 2030. Tiêu thụ về than cho nhu cầu trong các lò hơi sẽ tăng khoảng 1.5%/năm trong khi than non, được sử dụng trong sản xuất điện, tăng với mức 1%/năm. Cầu về than cốc, loại than được sử dụng trong công nghiệp thép và kim loại được dự báo tăng với tốc độ 0.9%.
Thị trường tiêu thụ than lớn nhất là Châu Á chiếm 54% lượng tiêu thụ toàn thế giới, tập trung chủ yếu tại Trung Quốc.
Hình 2.1. Biểu đồ thể hiện sự so sánh về sản lượng than của 10 quốc gia tiêu thụ than nhiều nhất thế giới (triệu tấn)
Than sẽ vẫn đóng vai trò quan trọng, đặc biệt tại các khu vực có tốc độ tăng trưởng cao. Tăng trưởng của thị trường than dành cho đốt lò hơi và than cốc sẽ mạnh nhất tại châu Á, nơi mà nhu cầu về điện, sản xuất thép, sản xuất xe hơi và nhu cầu dân sinh tiêu thụ tăng cao theo mức sống ngày càng được cải thiện dẫn theo sự tăng trưởng về kinh tế.
Than được khai thác thương mại tại hơn 50 quốc gia. Hơn 7.036 Mt/năm của than đá cứng hiện tại đang được sản xuất, tăng đáng kể trong những năm qua. Năm 2006, sản xuất than cốc và than non hơn 1.000 Mt . Đức đứng đầu thế giới về sản xuất than đá với 194,4 Mt còn Trung Quốc đứng thứ 2 với 100.6 Mt.
Vì than là nguồn tài nguyên khoáng sản được vận chuyển với khối lượng lớn nên chi phí vận chuyển chiếm tỉ trọng lớn về giá thành trong các sản phẩm về than. Thị trường than xuất khẩu được chia thành 2 thị trường lớn là Đại Tây Dương và Thái Bình Dương hiện chiếm 60% lượng than hơi nước được thông thương.
Úc đứng đầu thế giới về xuất khẩu than chiếm 25.6% toàn thị trường xuất khẩu lớn. Thị trường tiếp theo là Indonesia chiếm tới 21% tổng lượng xuất khẩu trên thế giới. (Công ty Cổ phần Chứng khoán Hà Thành, 2010) [6].
Bảng 2.2. Xuất khẩu than theo quốc gia và năm (triệu tấn)
Quốc gia
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Chia
Australia
238,1
247,6
255
255
268,5
278
25,6%
Indonesia
107,8
131,4
142
192,2
221,9
228,2
21%
Nga
41
55,7
98,6
103,4
112,2
115,4
10,6%
Mỹ
43
48
51,7
51,2
60,6
83,5
7,7%
Colombia
50,4
56,4
59,2
68,3
74,5
81,5
7,5%
Trung Quốc
103,4
95,5
93,1
85,6
75,4
68,8
6,3%
Nam Phi
78,7
79,4
78,8
75,8
72,6
68,2
6,3%
Canada
27,7
28,8
31,2
31,2
33,4
36,5
3,4%
Total
713,9
764
936
1000,6
1073,4
1087,3
100%
Bên cạnh những nước sản xuất được than họ đem đi để xuất khẩu thì những quốc gia không sản xuất được than hay lượng sản xuất ra chưa đáp ứng được nhu cầu của họ trong hiện tại và tương lai thì họ buộc phải đi nhập khẩu để cân đối nguồn cung cho các hoạt động trong nước của mình.
Đất nước nhập khẩu lớn nhất là Nhật – quốc gia không sản xuất được than mà nhu cầu lại rất lớn. Tiếp theo đó là Triều Tiên với 107.1 triệu tấn được nhập khẩu năm 2008. (Công ty Cổ phần Chứng khoán Hà Thành, 2010)[6].
Bảng 2.3. Nhập khẩu than theo Quốc gia và năm (triệu tấn)
Quốc gia
2006
2007
2008
Tỷ lệ
Nhật
199,7
208
206
19,4%
Nam Tiều Tiên
84,1
94,1
107,1
10,1%
Ấn Độ
52,7
29,6
70,9
6,7%
Đài Loan
69,1
72,5
70,9
6,7%
Đức
50,6
56,2
55,7
5,2%
Tổng
991,8
1056,5
1063,2
100%
2.2.1.2. Ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác than trên thế giới
Hiện nay, khai thác than trên thế giới đang áp dụng hai loại hình công nghệ khai thác chủ yếu đó là công nghệ khai thác hầm lò và khai thác lộ thiên. Tuy nhiên, với mỗi loại hình công nghệ khai thác lại có những ưu điểm, nhược điểm riêng khác nhau và tác động đến môi trường theo những hướng khác nhau (Nguyễn Khắc Kinh, 2004)[10].
* Công nghệ khai thác hầm lò
Khai thác hầm lò gồm các khâu chủ yếu như thiết kế khai thác, mở đường, đào lò hoặc giếng, khoan nổ mìn, khai thác, sàng tuyển và khâu cuối cùng là tập kết than thương phẩm.
-