Hoạt động sáng tạo gắn liền với lịch sử tồn tại và phát triển của xã hội loài
người. Từ việc tìm ra lửa, chế tạo công cụ bằng đá thô sơ. đến việc sử dụng năng
lư ợng nguyên tử, chinh phục vũ trụ., hoạt động sáng tạo của loài người không
ngừng được thúc đẩy. Sáng tạo không thể tách rời khỏi tư duy - hoạt động bộ não
của con người. Chính quá trình tư duy sáng tạo với chủ thể là con người đ ã tạo các
giá trị vật chất, tinh th ần, các thành tựu vĩ đ ại về mọi m ặt trong cuộc sống và tạo
ra nền văn minh nhân loại.
Sáng tạo gắn liền với sự thay đổi, đưa ra cái mới (đổi mới), sáng chế, các ý
tưởng mới, các phương án lựa chọn mới. Sự sáng tạo thuộc về năng lực ra quy ết định,
thuộc về sự kết hợp độc đáo hoặc liên tưởng, phát ra các ý tưởng đạt được kết qu ả
mới và ích lợi. Mọi người có thể dùng tính sáng tạo của mình để đặt vấn đề một cách
bao quát, phát triển các phương án lựa chọn, làm phong phú các khả năng và tưởng
tượng các hậu quả có thể nảy sinh. Tóm lại, bạn làm được gì mới, khác và có ích lợi,
đấy là sáng tạo. Sự sáng tạo nảy sinh ở mọi tầng lớp và mọi giai đoạn trong cuộc sống
của chúng ta.
Trong phạm vi của bài thu hoạch nhỏ này, em sẽ trình bày một số vấn đề về
phương pháp nghiên cứu khoa học nói chung và sự sáng tạo trong quá trình con
người phát minh ra email. Qua đây, em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến Giáo sư
- Tiến sỹ Khoa Học Hoàng Văn Kiếm, người đã tận tâm truyền đạt những kiến
thức nền tảng cơ bản cho chúng em về môn học “Phương pháp nhiên cứu khoa
học trong tin học”. Bên cạnh đó cũng không thể không nhắc đến công lao trợ giúp
không mệt mỏi của các chuyên gia cố vấn qua mạng thuộc Trung tâm phát triển
CNTT – ĐH Quốc gia TP.HCM và toàn th ể các bạn bè học viên trong lớp.
27 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2202 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu các phương pháp, nguyên tắc sáng tạo trong quá trình hình thành và phát triển email, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG
CHUYÊN ĐỀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC TRONG TIN HỌC
KHÓA LUẬN
NGHIÊN CỨU CÁC PHƯƠNG PHÁP, NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO TRONG
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN EMAIL
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: GSTS. HOÀNG KIẾM
HỌC VIÊN THỰC HIỆN: LÊ XUÂN NGUYÊN
MÃ SỐ HỌC VIÊN:CH1101110
TP.HCM 2012
Lê Xuân Nguyên
MÔN HỌC : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 2 -
Mở đầu
Hoạt động sáng tạo gắn liền với lịch sử tồn tại và phát triển của xã hội loài
người. Từ việc tìm ra lửa, chế tạo công cụ bằng đá thô sơ... đến việc sử dụng năng
lượng nguyên tử, chinh phục vũ trụ..., hoạt động sáng tạo của loài người không
ngừng được thúc đẩy. Sáng tạo không thể tách rời khỏi tư duy - hoạt động bộ não
của con người. Chính quá trình tư duy sáng tạo với chủ thể là con người đã tạo các
giá trị vật chất, tinh thần, các thành tựu vĩ đại về mọi mặt trong cuộc sống và tạo
ra nền văn minh nhân loại.
Sáng tạo gắn liền với sự thay đổi, đưa ra cái mới (đổi mới), sáng chế, các ý
tưởng mới, các phương án lựa chọn mới. Sự sáng tạo thuộc về năng lực ra quyết định,
thuộc về sự kết hợp độc đáo hoặc liên tưởng, phát ra các ý tưởng đạt được kết quả
mới và ích lợi. Mọi người có thể dùng tính sáng tạo của mình để đặt vấn đề một cách
bao quát, phát triển các phương án lựa chọn, làm phong phú các khả năng và tưởng
tượng các hậu quả có thể nảy sinh. Tóm lại, bạn làm được gì mới, khác và có ích lợi,
đấy là sáng tạo. Sự sáng tạo nảy sinh ở mọi tầng lớp và mọi giai đoạn trong cuộc sống
của chúng ta.
Trong phạm vi của bài thu hoạch nhỏ này, em sẽ trình bày một số vấn đề về
phương pháp nghiên cứu khoa học nói chung và sự sáng tạo trong quá trình con
người phát minh ra email. Qua đây, em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến Giáo sư
- Tiến sỹ Khoa Học Hoàng Văn Kiếm, người đã tận tâm truyền đạt những kiến
thức nền tảng cơ bản cho chúng em về môn học “Phương pháp nhiên cứu khoa
học trong tin học”. Bên cạnh đó cũng không thể không nhắc đến công lao trợ giúp
không mệt mỏi của các chuyên gia cố vấn qua mạng thuộc Trung tâm phát triển
CNTT – ĐH Quốc gia TP.HCM và toàn thể các bạn bè học viên trong lớp.
Lê Xuân Nguyên
MÔN HỌC : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 3 -
MỤC LỤC
Mở đầu ................................................................................................................................ 2
Chương I :ĐẠI CƯƠNG VỀ KHOA HỌC VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ..................... 4
1. .Khoa Học : ........................................................................................................... 4
2. Nghiên Cứu Khoa Học : ......................................................................................... 4
2.1. Phân loại theo chức năng nghiên cứu : ............................................................................................. 4
2.2. Phân loại theo tính chất của sản phẩm nghiên cứu : .......................................................................... 5
Chương II :TƯ DUY SÁNG TẠO........................................................................................ 8
1. Sơ lược về tư duy sáng tạo : ................................................................................... 8
1.1. Khái niệm tư duy sáng tạo : ............................................................................................................. 8
1.2. Đặc điểm : ...................................................................................................................................... 8
1.3. Các phương pháp thông dụng : ........................................................................................................ 9
2. 40 thủ thuật sáng tạo trong nghiên cứu khoa học ................................................... 11
Chương III SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN EMAIL QUA CÁC THỦ THUẬT
SÁNG TẠO : ...................................................................................................................... 18
1. Sơ lược về email. ................................................................................................. 18
2. Bước 2 : quá trình phát triển email: ....................................................................... 18
2.1. CTSS .............................................................................................................................................20
2.2. ARPANET.....................................................................................................................................20
2.3. giao thức SMTP .............................................................................................................................21
2.4. POP (Post Office Protocol). ............................................................................................................22
2.5. IMAP (Internet Message Access Protocol). .....................................................................................22
2.6. MIME (Multipurpose Internet Mail Extensions). ............................................................................22
2.7. X.400. ............................................................................................................................................23
2.8. Nguyên tắc hoạt động của Mail Server............................................................................................23
Chương IV .TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 27
Lê Xuân Nguyên
MÔN HỌC : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 4 -
Chương I :ĐẠI CƯƠNG VỀ KHOA HỌC VÀ NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC
1. .Khoa Học :
Khoa học được hiểu là “ hệ thống tri thức về mọi loại quy luât vật chất và sự
vận động của vât chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, tư duy “. Hệ thống tri
thức được nói ở đây là hệ thống tri thức khoa học, khác với tri thức kinh nghiệm.
Tri thức kinh nghiệm là những hiểu biết được tích luỹ một cách ngẫu nhiên từ
trong đời sống hàng ngày. Nhờ tri thức kinh nghiệm, con người có được những hình
dung thực tế về các sự vật, biết cách phản ứng trước tự nhiên, biết ứng xử trong các
quan hệ xã hội. tri thức kinh nghiệm ngày càng trở nên phong phú, chứa đựng những
mặt đúng đắn, nhưng riêng biệt chưa thể đi sâu vào bản chất các sự vật, và do vậy tri
thức kinh nghiệm chỉ giúp cho con người phát triển đến một khuôn khổ nhất định.
Tuy nhiên, tri thức kinh nghiệm luôn là một cơ sở quan trọng cho sự hình thành các
tri thức khoa học.
Tri thức khoa học là những hiểu biết được tích lũy một cách hệ thống nhờ hoạt
động nghiên cứu khoa học, là loại hoạt động được vạch sẳn theo một mục tiêu xác
định và được tiến hành dựa trên những phương pháp khoa học. Tri thức khoa học
không phải là sự kế tục giản đơn các tri thức kinh nghiệm, mà là sự tổng kết những
tập hợp số liệu và sự kiện ngẫu nhiên, rời rạc để khái quát hóa thành cơ sở lý thuyết
về các liên hệ bản chất.
2. Nghiên Cứu Khoa Học :
Nghiên cứu khoa học là một hoạt động xã hội, hướng vào việc tìm kiếm những
điều mà khoa học chưa biết hoặc là phát hiện bản chất sư vật, phát triển nhận thức
khoa học về thế giới hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới
để cải tạo thế giới.
Có nhiều cách phân loại nghiên cứu khoa học. Ở đây ta đề cập đến phân loại
theo chức năng nghiên cứu và theo tính chất của sản phẩmtri thức khoa học thu được
nhờ kết quả nghiên cứu.
2.1.Phân loại theo chức năng nghiên cứu :
Nghiên cứu mô tả, là những nghiên cứu nhằm đưa ra một hệ thống tri
thức về nhân dạng sư vật, giúpcon người phân biệt được sự khác nhau, về
bản chất giữa sự vật này với sự vật khác. Nội dung mô tả có thể bao gồm
mô tả hình thái, động thái, tương tác; mô tả định tính tức là các đặc trưng
về chất của sự vật; mô tả định lượng nhằm chỉ rõ các đặc trưng về lượng
của sự vật.
Nghiên cứu giải thích, là những nghiên cứu nhằm làm rõ nguyên nhân
dẫn đến sự hình thành và quy luật chi phối quá trình vận động của sự vật.
Nội dung của giải thích có thể bao gồm giải thích nguồn gốc; động thái;
cấu tr1uc; tương tác; hậu quả; quy luật chung chi phối quá trình vận động
của sự vật.
Lê Xuân Nguyên
MÔN HỌC : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 5 -
Nghiên cứu dự báo, là những nhiên cứu nhằm nhận dạng trạng thái của
sự vật trong tương lai. Mọi dự báo đều phải chấp nhận những sai lệch, kể
cả trong nghiên cứu tự nhiên và xã hội. Sự sai lệch trong kết quả dự báo
có thể do nhiều nguyên nhân : sai lêch khách quan trong kết quả quan sát:
sai lệch do những luận cứ bị biến dạng trong sự tác động của các sự khác;
mội trường cũng luôn có thể biến động, …
Nghiên cứu sáng tạo, là nghiên cứu nhằm làm ra một sự vật mới chưa
từng tồn tại. Khoa học không bao giờ dừng lại ở mô tả và dự báo mà luôn
hướng vào sự sáng tạo các giải pháp cải tạo thế giới.
2.2.Phân loại theo tính chất của sản phẩm nghiên cứu :
Theo tính chất của sản phẩm, nghiên cúu được phân loại thành nghiên cứu cơ
bản, nghiên cứu ứng dụng và ghiên cứu triển khai.
Nghiên cứu cơ bản (Fundamental research) là những nghiên cứu
nhằmphát hiện thuộc tính, cấu trúc, động thái các sự vật, tương tác trong nội
bộ sự vật và mối liên hệ giữa sư vật với các sư vật khác. Sản phẩm nghiên
cứu cơ bản có thể là các khám phá, phát hiện, phát minh, dẫn đến viêc hình
thành một hệ thống lý thuyết có giá trị tổng quát, ảnh hưởng đến một hoặc
nhiều lĩng vực khoa học, chẳng hạn Newton phát minh định luật hấp dẫn vũ
trụ; Marx phát hiện quy luật giá trị thặng dư. Nghiên cứu cơ bản được phân
thành hai loại : nghiên cứu cơ bản thuần túy và nghiên cứu cơ bản định
hướng.
Nghiên cứu cơ bản thuần túy, cò được gọi là nghiên cứu cơ bản tự do hoặc
nghiên cứu cơ bản không định hướng, là những nghiên cứu về bản chất sự
vật để nâng cao nhận thức, chưa có hoặc chưa bàn đến ý nghĩa ứng dụng.
Nghiên cứu cơ bản định hướng, là những nghiên cứu cơ bản đã dự kiến
trước mục đích ứng dụng. các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên, kinh tế,
xã hội, … đều có thể xem là nghiên cứu cơ bản định hướng. Nghiên cứu cơ
bản định hướng được phân chia thành nghiên cứu nền tảng (background
research) và nghiên cứu chuyên đề (thematic research).
Nghiên cứu nền tảng, là những nghiên cứu về quy luật tổng thể của một hệ
thống sự vật. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên và các điều kiện thiên
nhiên như địa chất, nghiên cứu đại dương, khí quyển, khí tượng; điều tra
cơ bản về kinh tế, xã hội đều thuộc loại nghiên cứu nền tảng.
Nghiên cứu chuyên đề, là nghiên cứu về một hiên tượng đặc biệt của sự
vật, ví dụ trạng thái plasma của sự vật, bức xạ vũ trụ, gien di truyền.
Nghiên cứu chuyên đề vừa dẫn đến hình thành những cơ sở lý thuyết, mà
còn dẫn đến những ứng dụng có ý nghĩa thực tiễn.
Nghiên cứu ứng dụng (Applied research) : là sự vận dụng quy luật được
phát hiện từ nghiên cứu cơ bản để giải thích một sự vật, tạo ra những nguyên
lý mới về các giải pháp và áp dụng chúng vào sản xúât và đời sống. Giải pháp
được hiểu theo nghĩa rộng có thể là một giải pháp về công nghệ, về vật liệu,
về tổ chức và quản lý. Một số giải pháp công nghệ có thể trở thành sáng chế.
Lê Xuân Nguyên
MÔN HỌC : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 6 -
Kết quả nghiên cứu ứng dụng thì chưa ứng dụng được, để có thể đưa kết quả
nghiên cứu ứng dụng vào sử dụng thì còn phải tiến hành một loại hình nghiên
cứu khác có tên gọi lả triển khai.
Nghiên cứu triển khai (Development research) : còn gọi là nghiên cứu triển
khai thực nghiệm hay triển khai thực nghiệm kỹ thuật, là sự vận dụng các quy
luật (thu được từ nghiên cứu cơ bản) và các nguyên lý (thu được từ nghiên
cứu ứng dụng) để đưa ra các hình mẫu với những tham số khả thi về kỹ thuật.
Kết quả nghiên cứu triển khai thì chưa triển khai được: sản phẩm của triển
khai chỉ mới là những hình mẫu khả thi về kỹ thuật, nghĩa là không còn rủi ro
về mặt kỹ thuật, để áp dụng được còn phảitiến hành nghiên cứu những tính
khả thi khác như khả thi tài chính, khả thi kinh tế, khả thi môi trường, khả thi
xã hội. Hoạt động triển khai bao triển khai trong phòng thí nghiệm và triển
khai bán đại trà.
Triển khai trong phòng thí nghiệm : là loại hình triển khai nhằm khẳng
định kết quả sao cho ra được sản phẩm, chưa quan tâm đến quy mô áp
dụng. trong những nghiên cứu về công nghệ, loại hình này được thực hiện
trong các phòng thí nghiệm, labô công nghệ, nhà kính. Trên một quy mô
lớn hơn, hoạt động triển khai cũng được tiến hành trong các xưởng thực
nghiệm thuộc viện hoặc xí nghiệp sản xuất.
Triển khai bán đại trà : trong các nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học kỹ
thuật và khoa học công nghệ là một dạng triển khai nhằm kiểm chứng giả
thuyết về hình mẫu trên một quy mô nhất định, thường là quy mô áp dụng
bán đại trà, hay quy mô bán công nghiệp.
Khái niệm triển khai được áp dụng cả trong nghiên cứu khoa học kỹ thuật và xã
hội; trong các nghiên cứu về khoa học kỹ thuật, hoạt động triển khai được áp dụng khi
chế tạo một mẫu công nghệ mới hoặc sản phẩm mới; trong các nghiên cứu khoa học
xã hội có thể lấy ví dụ về thử nghiệm một phương pháp giảng dạy ở các lớp thí điểm;
chỉ đạo thí điểm một mô hình quản lý mới tại một cơ sở được lựa chọn.
Toàn bộ các loại hình nghiên cứu và mối liên hệ giữa các loại hình nghiên cứu
được trình bày trong sơ đồ bên dưới. Sự phân chia loại hình nghiên cứu như trên đây
được áp dụng phổ biến trên thế giới. Phân chia là để nhận thức rõ bản chất của nghiên
cứu khoa học, để có cơ sở lập kế hoạch nghiên cứu, cụ thể hóa các cam kết trong hợp
đồng nghiên cứu giữa các đối tác. Tuy nhiên trên thực tế, trong một đề tài có thể tồn
tại cả ba loại hình nghiên cứu, hoặc tồn tại hai trong ba loại hình nghiên cứu.
Lê Xuân Nguyên
MÔN HỌC : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 7 -
Nghiên cứu cơ bản
Nghiên cứu
ứng dụng
Triển khai
Nghiên cứu cơ bản
thuần túy
Nghiên cứu cơ bản
định hướng
Triển khai trong
phòng thí nghiệm
Nghiên cứu
nền tảng
Nghiên cứu
chuyên đề
Triển khai
bán đại trà
Quan hệ giữa các loại hình nghiên cứu
Lê Xuân Nguyên
MÔN HỌC : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 8 -
Chương II :TƯ DUY SÁNG TẠO
1. Sơ lược về tư duy sáng tạo :
1.1.Khái niệm tư duy sáng tạo :
Tư duy sáng tạo là chủ đề của một lĩnh vực nghiên cứu còn mới. Nó nhằm tìm
ra các phương án, biện pháp thích hợp để kích hoạt khả năng sáng tạo và để tăng
cường khả năng tư duy của một cá nhân hay một tập thể cộng đồng làm việc
chung về một vấn đề hay lĩnh vực. Ứng dụng chính của bộ môn này là giúp cá
nhân hay tập thể thực hành nó tìm ra các phương án, các lời giải từ một phần đến
toàn bộ cho các vấn đề nan giải. Các vấn đề này không chỉ giới hạn trong các
ngành nghiên cứu về khoa học kỹ thuật mà nó có thể thuộc lĩnh vực khác như
chính trị, kinh tế, xã hội, nghệ thuật... hoặc trong các phát minh, sáng chế. Một
danh từ khác được giáo sư Edward De Bono (1933 -) sử dụng để chỉ ngành nghiên
cứu này và được dùng rất phổ biến là Tư duy định hướng.
Một số phương pháp tư duy sáng tạo đã và đang được triển khai thành các lớp
học, các hội nghị chuyên đề ở các cơ quan, tổ chức xã hội, chính trị, chính trị - xã
hội nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của cá nhân hay tập thể. Ở các trường trung
học của các nước phát triển, một số phương pháp quan trọng như tập kích não,
giản đồ ý cũng đã được áp dụng cho học sinh biết cách áp dụng dưới dạng thô sơ;
đồng thời cũng đã có nhiều cơ sở giáo dục tư thục giảng dạy các chuyên đề về
phương pháp tư duy sáng tạo cho học viên mọi lứa tuổi.
1.2.Đặc điểm :
Các bộ môn được xem là công cụ của ngành này bao gồm: Tâm lý học, giáo
dục học, luận lý học (hay logic học), giải phẫu học, và các tiến bộ về y học
trong lĩnh vực nghiên cứu não.
Không có khuôn mẫu tuyệt đối: Cho đến nay vẫn không có phương pháp vạn
năng nào để khơi dậy khả năng tư duy và các tiềm năng khổng lồ ẩn chứa
trong mỗi con người. Tùy theo đặc tính của đối tượng làm việc và môi trường
tại chỗ mà mỗi cá nhân hay tập thể có thể tìm thấy các phương pháp riêng
thích hợp.
Không cần đến các trang bị đắt tiền: Cho đến nay, các phương pháp tư duy
sáng tạo chủ yếu vẫn là các cách thức tổ chức lề lối suy nghĩ có hướng và các
dụng cụ sử dụng rất đơn giản chủ yếu là giấy, bút, phấn, bảng, lời nói, đôi khi
là màu sắc, máy chiếu hình, từ điển... Một số phần mềm đã xuất hiện trên thị
trường để giúp đẩy nhanh hơn quá trình hoạt động sáng tạo và làm việc tập
thể có tổ chức và hiệu quả hơn. Song, tại một số trường học vẫn có thể tiến
hành giảng dạy bộ môn này bằng những cuộc thảo luận chuyên đề hỗ trợ
không tốn kém.Cuối cùng, khoa này cũng không giới hạn tầm nghiên cứu của
nó cho việc ứng dụng thành tựu mới của y học về não bộ và tin học và điều
đó vẫn còn bỏ ngỏ cho các nhà nghiên cứu.
Lê Xuân Nguyên
MÔN HỌC : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 9 -
Không phức tạp trong thực nghiệm: Thực nghiệm của hầu hết các phưong
pháp tư duy sáng tạo hiện nay rất đơn giản. Nếu cần quá trình đào tạo cấp tốc
có thể từ 1 buổi cho tới dưới 1 tuần cho người học. Đa số các phương pháp
đã đưọc ghi sẵn ra từng bước như là những thuật toán. Điều kiện cho người
thực hiện chỉ là sự hiểu biết và có khả năng tư duy cũng như đôi khi cần đến
sự hỗ trợ của các kho dữ liệu về kiến thức chuyên môn mà vấn đề đặt ra có
liên quan hay đề cập tới.
Hiệu quả cao: Các phương pháp tư duy sáng tạo, nếu sử dụng đúng chỗ đúng
lúc đều mang lại lợi ích rất cao, nhiều giải pháp được đưa ra chỉ nhờ vào
phương pháp tập kích não. Các phương pháp khác cũng đã hỗ trợ rất nhiều
cho các nhà phát minh, nhất là trong lĩnh vực kỹ thuật hay công nghệ.
Giảm thiểu được áp lực quá tải của lượng thông tin: bằng các phưong án tư
duy có định hướng thì một hệ quả tất yếu là người nghiên cứu sẽ chọn lựa
một cách tối ưu những dữ liệu cần thiết, do đó tránh các cảm giác lúng túng,
mơ hồ, hay lạc lõng trong rừng rậm của thông tin.
1.3.Các phương pháp thông dụng :
Các phương pháp sử dụng trong ngành này còn đang được khám phá. Số lượng
phương pháp đã được phát minh có đến hàng trăm. Nội dung các phương pháp áp
dụng có hiệu quả bao gồm:
Tập kích não: Đây là một phương pháp dùng để phát triển nhiều giải đáp
sáng tạo cho một vấn đề. Phương pháp này hoạt động bằng cách tập trung sự
suy nghĩ vào vấn đề đó; các ý niệm và hình ảnh về vấn đề trước hết được nêu
ra một cách rất phóng khoáng và ngẫu nhiên theo dòng tư tưởng, càng nhiều
thì càng đủ và càng tốt, rồi vấn đề được xem xét từ nhiều khía cạnh và nhiều
cách (nhìn) khác nhau. Sau cùng các ý kiến sẽ được phân nhóm, đánh giá và
tổng hợp thành các giải pháp cho vấn đề đã nêu.
Thu thập ngẫu nhiên: là kĩ thuật cho phép liên kết một kiểu tư duy mới với
kiểu tư duy đang được sử dụng. Cùng với sự có mặt của kiểu tư duy mới này
thì tất cả các kinh nghiệm sẵn có cũng sẽ được nối vào với nhau. Phương pháp
này rất hữu ích khi cần những ý kiến sáng rõ hay những tầm nhìn mới trong
quá trình giải quyết một vấn đề. Đây là phương pháp có thể dùng bổ sung thêm
cho quá trình tập kích não.
Nới rộng khái niệm: là một cách để tìm ra các tiếp cận mới về một vấn đề khi
mà tất cả các phương án giải quyết đương thời không còn dùng được. Phương
pháp này triển khai nguyên tắc "lui một bước" để nới rộng tầm nhìn về vấn đề.
Kích hoạt: Tác động chính của phương pháp này là để tư tưởng được thoát ra
khỏi các nền nếp kiến thức cũ mà đã từng được dùng để giải quyết vấn đề.
Chúng ta tư duy bằng cách nhận thức và trừu tượng hóa thành các kiểu rồi tạo
phản ứng lại chúng. Các phản ứng đối đáp này dựa trên kinh nghiệm trong quá
khứ và sự hữu lý của các kinh nghiệm này. Tư tưởng của chúng ta thường ít
vượt qua hoặc đứng bên ngoài của các kiểu mẫu cũ. Trong khi chúng ta có thể
tìm ra câu trả lời như là một