Hoạtđộngsảnxuấtkinhdoanhpháttriểnlàmchonhucầu về cácsản
phẩmdịchvụ cũng pháttriểntheo.ỞViệtNam,mặcdùdịchvụbảohiểmmới
rađời,pháttriểnhơnbốnmươinămvàcònnontrẻsovới thếgiới,nhưngđã
cónhứngđónggóptíchcựctrongviệcđảmbảoantoàn về tài chính cho cáctổ
chức,doanhnghiệpvàcánhân,gópphẩnổnđịnhvàpháttriển nền kinh tế.
Dướigócđộcôngtybảohiểm,táibảohiểmlàhoạtđộngphântánrủi
rođểchuyểnmộtphầnrủironhậnbảohiểmsangmộthay nhiềucôngtybảo
hiểmhoặctáibảohiểmkhácnhằmđảmbảocânđối,ổnđịnhtàichínhtrong
kinhdoanhbảohiểm.Mỗidoanhnghiệpbảohiểmđều cónănglựcnhấtđịnh
vàgiớihạn vềkhảnăngtàichính,nhờcóhoạtđộngnhượngtáibảohiểmmà
côngtybảohiểmcóthểnângcaonănglựccạnhtranh,cóthểcấpđơnbảo
hiểmchocácdịchvụlòn,cáchợpđổngcógiátrịbảohiểmcaohơnrất nhiều
khảnăngvốncócủadoanhnghiệp.Vớimộtchươngtrìnhtáibảohiểmphù
hợpkhôngnhứngchiasẻrủirotrênphạmviquốcgia,khuvựchay thếgiới
đảmbảoantoàntàichínhcủacôngtymàcòntácđộngđếnhiệuquảkinh
doanhbảohiểmgốccủacôngtybảohiểm.
95 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2018 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu đánh giá vai trò hoạt động nhượng tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex giai đoạn 2004-2008 và định hướng trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BI m
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH TÊ VÀ KINH DOANH Quốc TẾ
CHUYÊN N G À N H KINH TÊ Đ ố i NGOẠI
BDEQCS
KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
w lài:
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG TÁI BẢO HIỂM
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY cổ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX
GIAI ĐOẠN 2004-2008 VÀ ĐỊNH HƯỚNG TRONG THỜI GIAN TỚI
IT H ư V I ' Ị
im Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Quyên
Lớp : Anh 6
Khóa : 44B
Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần Sĩ Lâm
Hà Nội, tháng 5 năm 2009
Em xin chân thành gửi lời cảm ôn tới TS. Trần Sĩ Lâm, giảng viên bộ
môn Vận tải - Bảo hiểm đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành Khóa luận.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn sáu sắc tới chị Tạ Thu Thủy, trưởng phòng
Tái bảo hiểm Công ty cỳ phần bảo hiểm Petrolỉmex, chị Nguyễn Thị Quỳnh Chi,
phụ trách nghiệp vụ Tái bảo hiểm hàng hóa, và các anh chị phòng Tái bảo
hiểm của Công ty đã giúp đỡ em vê nguồn tài liệu cũng như những góp ý
thiết thực để nội dung Khóa luận của em được hoàn thiện.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU Ì
CHƯƠNG ì: KHÁI Q U Á T CHUNG VỀ TÁI BẢO HIỂM V À VAI TRÒ CỦA
TÁI BẢO HIỂM Đ Ố I V Ớ I C Ô N G TY BẢO HIỂM Gốc 3
ì. KHÁI Q U Á T CHUNG VỀ TÁI BẢO HIỂM 3
1.1. Khái niệm tái bảo hiểm 3
1.2. Các hình thức tái bảo hiểm 4
1.3. Khái quát chung về tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu 6
li. HOợT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM 7
2.1. Các phương pháp tái bảo hiểm 7
2. Ì. Ì. Tái bảo hiểm theo tỷ lệ 7
2.1.2. Tái bảo hiểm phi tỷ lệ 9
2.2. Hợp đồng tái bảo hiểm 12
2.2.1. Các loại hợp đồng tái bảo hiểm 12
2.2.2. Những vấn đề cơ bản trong hợp đồng tái bảo hiểm 13
2.3. Hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu 16
IU. VAI TRÒ CỦA HOợT ĐỘNG NHƯỢNG TÁI BẢO HIỂM Đ ố i V Ớ I
C Ô N G TY BẢO HIỂM Gốc 18
3.1. Phân tán rủi ro, bảo vệ sự ổn định trong kinh doanh 18
3.1.1. Phân tán rủi ro trên phạm vi rộng 18
3.1.2. Bảo vệ sự ổn định trong kinh doanh 19
3.2. Nâng cao khả năng cạnh tranh 21
3.2.1. Tăng khả năng chấp nhận bảo hiểm của công ty bảo hiểm 21
3.2.2. Trợ giúp doanh nghiệp bảo hiểm non trẻ 22
3.3. Tăng thêm doanh thu từ hoa hồng tái bảo hiểm 24
3.4. Các vai trò khác 25
C H Ư Ơ N G l i : Đ Á N H GIÁ VAI TRÒ HOợT ĐỘNG NHƯỢNG TBH H À N G H Ó A
XNK TợI C Ô N G TY CP BH PETROLIMEX (PJICO) GIAI Đ O ợ N 2004 -2008 27
ì. TỔNG QUAN VÊ BẢO HIỂM H À N G H Ó A XNK CỦA PJICO 27
1.1. Khái quát về PJICO 27
1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Công ty 29
1.3. Tinh hình kinh doanh bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
li. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG TBH HÀNG HÓA XNK TẠI
PJICO GIAI ĐOẠN 2004-2008 35
2.1. Tình hình chung về hoạt động nhượng TBH của Công ty giai đoạn 2004-2008 .35
2.2. Tinh hình nhượng TBH hàng hóa XNK của PJICO giai đoạn 2004-2008 39
2.2.1. Tinh hình chung về nhượng TBH hàng hóa XNK giai đoạn 2004-2008 .. 39
2.2.2. Đặc điểm các hợp đồng nhượng TBH hàng hóa XNK của PJICO 42
2.2.3. Kết quả hoạt động nhượng TBH hàng hóa XNK của PJICO giai đoạn
2004-2008 46
ni. ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG TBH HÀNG HÓA XNK /
ĐỐI VỦI HIỆU QUẢ KINH DOANH BH CỦA CÔNG TY 48
3.1. Phân tán rủi ro, bảo vệ sự ổn định trong kinh doanh 48
3.1.1. Mở rộng phạm vi phân tán rủi ro 48
3.1.2. Bảo vệ sự ổn định trong kinh doanh 49
3.2. Nâng cao khả năng cạnh tranh 52
3.2.1. Tăng khả năng chấp nhận bảo hiểm 52
3.2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm 53
3.3. Tăng thêm doanh thu từ hoa hồng tái bảo hiểm 55
3.4. Cấc vai trò khác 57
CHƯƠNG HI: ĐỊNH HƯỦNG PHÁT HUY VAI TRÒ HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG li
TBH HÀNG HÓA XNK CỦA PJICO TRONG THỜI GIAN TỦI 59
ì. ĐỊNH HƯỦNG HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG TBH HÀNG HÓA XNK TẠI PJICO
TRONG THỜI GIAN TỦI 59
1.1. Định hướng đối với hoạt động bảo hiểm tại Công ty 59
1.2. Định hướng đối với hoạt động bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu 61
1.3. Định hướng đối với hoạt động nhượng tái bảo hiểm hàng hóa XNK 62
li. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA Đ ố i VỦI VAI TRÒ HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG
TÁI BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHAU CỦA PJICO 64
2. Ì. Điểm mạnh 64
2.2. Điểm yếu 65
2.3. Cơ hội 66
2.4. Thách thức 67
HI. MỘT số ĐỊNH HƯỚNG NHẰM PHÁT HUY VAI TRÒ HOẠT ĐỘNG
NHƯỢNG TBH H À N G H Ó A XNK CỦA PJICO 70
3.1. Định hướng đối với Công ty 70
3.1.1. Tăng cường quan hệ, hợp tác hiệu quả vói các đối tác nhận TBH 70
3.1.2. Khuyến khích khách hàng mua bảo hiểm tẩi Công ty 71
3.1.3. Có chính sách phất triển nhân sự hợp lý 72
3.1.4. Đẩy mẩnh ứng dụng công nghệ thông tin trong khai thác BH và TBH.... 73
3.2. Kiến nghị đối với Hiệp hội bảo hiểm 74
3.2.1. Tăng cường hợp tác các công ty bảo hiểm trong nước 74
3.2.2. Đưa ra các chính sách phù hợp hướng dẫn các công ty BH hoẩt động hiệu quả 76
3.3. Kiến nghị đối với Nhà nước 77
3.2.1. Đưa ra các chính sách khuyến khích các công ty XNK mua BH trong nước.. 77
3.3.2. Tăng cường giám sát tình trẩng cẩnh tranh bảo hiểm không lành mẩnh ..78
3.3.3. Xây dựng chính sách hối đoái ổn định 79
3.3.4. Hoàn thiện hệ thống pháp luật 80
KẾT LUẬN 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÊN BẢNG Trang
Bảng 2.1
Kết quả kinh doanh của các nhóm nghiệp vụ
bảo hiểm của PJICO từ năm 2004 đến năm 2008
29
Bảng 2.2
Tình hình doanh thu và chi phí của hoạt động
bảo hiểm tại PJICO giai đoạn 2004 - 2008
30
Bảng 2.3
Doanh thu và bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm
hàng hóa XNK của PJICO giai đoạn 2004-2008
34
Bảng 2.4
Tỷ trọng doanh thu nhượng tái bảo hiểm các nhóm
nghiệp vụ của PJICO giai đoạn 2004-2008
36
Bảng 2.5
Kết quả kinh doanh hoạt động nhượng tái bảo hiểm
của PJICO giai đoạn 2004-2008
38
Bảng 2.6 Hạn mức trách nhiệm tái bảo hiểm hàng hóa XNK mức dôi của PJICO theo các nhóm rủi ro khác nhau
41
Bảng 2.7 Kết quả kinh doanh hoạt động nhượng TBH hàng hóa XNK của PJICO
46
Bảng 3.1 Mô hình phân tích SWOT vai trò hoạt động nhượng TBH hàng hóa XNK của PJICO
69
TÊN BIỂU Đ
Trang
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu doanh thu nhượng tái bảo hiểm các nhóm nghiệp vụ chính giai đoạn 2004-2008
37
Biểu đồ 2.2 Phí bảo hiểm gốc và phí nhượng TBH hàng hóa XNKcủaPHCO
47
LỜI MỞ ĐẦU
7. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển làm cho nhu cầu về các sản
phẩm dịch vụ cũng phát triển theo. Ở Việt Nam, mặc dù dịch vụ bảo hiểm mới
ra đời, phát triển hơn bốn mươi năm và còn non trẻ so với thế giới, nhưng đã
có nhứng đóng góp tích cực trong việc đảm bảo an toàn về tài chính cho các tổ
chức, doanh nghiệp và cá nhân, góp phẩn ổn định và phát triển nền kinh tế.
Dưới góc độ công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm là hoạt động phân tán rủi
ro để chuyển một phần rủi ro nhận bảo hiểm sang một hay nhiều công ty bảo
hiểm hoặc tái bảo hiểm khác nhằm đảm bảo cân đối, ổn định tài chính trong
kinh doanh bảo hiểm. Mỗi doanh nghiệp bảo hiểm đều có năng lực nhất định
và giới hạn về khả năng tài chính, nhờ có hoạt động nhượng tái bảo hiểm mà
công ty bảo hiểm có thể nâng cao năng lực cạnh tranh, có thể cấp đơn bảo
hiểm cho các dịch vụ lòn, các hợp đổng có giá trị bảo hiểm cao hơn rất nhiều
khả năng vốn có của doanh nghiệp. Với một chương trình tái bảo hiểm phù
hợp không nhứng chia sẻ rủi ro trên phạm vi quốc gia, khu vực hay thế giới
đảm bảo an toàn tài chính của công ty mà còn tác động đến hiệu quả kinh
doanh bảo hiểm gốc của công ty bảo hiểm.
Sau một thời gian thực tập tại phòng tái bảo hiểm Công ty cổ phần bảo
hiểm Petrolimex (PJICO), nhận thấy vai trò quan trọng của hoạt động nhượng
tái bảo hiểm đối với Công ty, em đã quyết định chọn đề tài: "Nghiên cứu
đánh giá vai trò hoạt động nhượng tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
tại Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex giai đoạn 2004-2008 và định
hướng trong thời gian tới" cho Khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích đê tài:
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
• Làm rõ vai trò của hoạt động nhượng tái bảo hiểm đối với hoạt động
kinh doanh bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Ì
• Đánh giá thực trạng tái bảo hiểm tại PJICO và làm rõ các vai trò của
hoạt động nhượng tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu đối với hiệu quả kinh
doanh của Công ty .
• Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hoạt động tái bảo hiểm cũng
như đưa ra các hướng giúp PJICO khai thác tốt vai trò hoạt động nhượng tái
bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu đối với Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
• Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập
khẩu của Công ty cổ phẩn bảo hiểm Petrolimex và các tác động đến hiệu quả
kinh doanh của Công ty.
• Phạm vi nghiên cứu: Phân tích, đánh giá hoạt động tái bảo hiểm hàng
hóa xuất nhập khẩu thực hiện tại Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex trong
giai đoạn 5 năm tồ năm 2004 đến năm 2008
4. Phương pháp nghiên cứu:
• Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp;
• Phương pháp thống kê và phân tích;
• Phương pháp phân tích SWOT.
5. Kết cấu Khóa luận:
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Khóa luận
gồm 3 Chương:
• Chương ì: Khái quát chung về tái bảo hiểm và vai trò của tái bảo hiểm
đối với công ty bảo hiểm gốc
• Chương É: Đánh giá vai trò hoạt động nhượng tái bảo hiểm hàng hóa
xuất nhập khẩu tại pnco giai đoạn 2004-2008
• Chương IU: Định hướng phát huy vai trò hoạt động nhượng tái bảo
hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu của PJICO trong thời gian tới
Dưới đây là nội dung Khóa luận của em.
2
C H Ư Ơ N G ì:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÁI BẢO HIỂM VÀ VAI TRÒ
CỦA TÁI BẢO HIỂM ĐÔI VỚI CÔNG TY BẢO HIỂM Gốc
ì. KHÁI Q U Á T C H Ư N G V Ề TÁI BẢO H I Ể M
1.1. Khái niệm tái bảo hiểm (Reinsurance)
Tái bảo hiểm (TBH) là loại nghiệp vụ mà người bảo hiểm sử dụng để
chuyển một phần trách nhiệm (rủi ro) đã chấp nhận với người được bảo hiểm
cho người bảo hiểm khác trên cơ sự nhượng lại cho người bảo hiểm đó một
phần phí bảo hiểm. [4, trang 225]
Tái bảo hiểm là hình thức bảo hiểm lại cho những rủi ro đã được bảo
hiểm (BH) tại một công ty bảo hiểm. Tái bảo hiểm là bảo hiểm cho người bảo
hiểm. Thực chất tái bảo hiểm là sự đa dạng hóa sản phẩm trong kinh doanh
bảo hiểm, tái bảo hiểm đồng thời là một quá trình phân tán rủi ro nhung vẫn
phải theo quy luật chung là quy luật số lớn.
Chức năng tái bảo hiểm có thể được đề cập đến ự các cấp độ khác nhau:
Đôi với công ty nhượng tái bảo hiểm
• Bảo đảm sự ổn định trong kinh doanh, sự bảo đảm này phụ thuộc vào
các dạng hợp đồng tái bảo hiểm và thể hiện ự các cấp độ khác nhau;
• Có thể chia sẻ được những tổn thất, cân bằng thu chi và có lãi, nhất là
đối với nhũng tổn thất lớn.
Đối với các nhà tái bảo hiểm chức năng
• Tạo lập mối quan hệ với bạn hàng nhằm tăng doanh thu (đặc biệt là
doanh thu về ngoại tệ);
• Tham gia phân tán rủi ro với công ty bảo hiểm gốc.
3
Đổi với Nhà nước
• Bảo đảm sự ổn định và tính bền vững cho các đơn vị kinh tế, suy cho
cùng là đảm bảo ổn định kinh doanh cho tất cả những người tham gia bảo hiểm;
• Tăng thu ngoại tệ, tăng thu ngân sách Nhà nước (nhất là trong trường hợp
các công ty bảo hiểm trong nước tham gia vào thị trường tái bảo hiểm quốc tế);
• Thực hiện đường lố i kinh tế đối ngoại của đất nước.
1.2. Các hình thức tái bảo hiểm
Tái bảo hiểm tùy ý lựa chọn (Facultative Reinsurance)
Đây là hình thức tái bảo hiểm cơ bản và xuất hiện sớm nhất. Theo hình
thức này, công ty nhượng tái bảo hiểm có toàn quyền lựa chọn rủi ro cụn phải
tái bảo hiểm và ngược lại, công ty nhận tái bảo hiểm có quyền chấp nhận hay
từ chối rủi ro đó.
Trước hết, công ty nhượng tái bảo hiểm thông báo cho công ty nhận tái
bảo hiểm dịch vụ mà họ cụn tái bảo hiếm dưới hình thức một phiếu đề nghị
trong đó có ghi những thông tin chính về rủi ro được tái bảo hiểm. Công ty
nhận tái bảo hiểm có quyền tự do lựa chọn nhận toàn bộ hay một phụn rủi ro
được đề nghị bằng cách ghi trực tiếp vào phiếu đề nghị hoặc là khước từ tham
gia hợp đồng (thông thường việc công ty nhận tái bảo hiểm im lặng không trả
lời không được xem như một sự chấp nhận).
Chỉ khi nào nhận được thông báo chấp nhận của công ty nhận tái bảo
hiểm thì dịch vụ mới coi như hoàn thành, trừ khi có sự thỏa thuận giữa hai bên.
Hình thức này sẽ tự động chấm dứt hiệu lực nếu đến ngày đáo hạn hợp đồng
bảo hiểm gốc mà không có sự tái tục hợp đồng. [Ì, trang 355]
Tái bảo hiểm bắt buộc (Obligatory)
Hình thức tái bảo hiểm bắt buộc là sự thỏa thuận giữa công ty nhượng tái
bảo hiểm và công ty nhận tái bảo hiểm mà trong đó công ty nhượng tái bảo hiểm
bắt buộc phải nhượng cho công ty nhận tái bảo hiểm tất cả các đơn vị rủi ro
4
trong bảo hiểm gốc mà hai bên đã thỏa thuận trước khi ký hợp đồng. Ngược lại,
công ty nhận tái bảo hiểm cũng buộc phải chấp nhận toàn bộ các đơn vị rủi ro
đó. Với hình thức này, công ty nhượng tái bảo hiểm có toàn quyển tự do chấp
nhận và định phí bảo hiểm cho những đơn vị rủi ro mà ngưụi được bảo hiểm yêu
cầu. Họ không cần phải tham khảo ý kiến trước của công ty nhận tái bảo hiểm.
Ngoài ra, công ty nhượng tái bảo hiểm còn đơn phương thanh toán các
vụ tổn thất có liên quan đến những rủi ro được bảo hiểm với mục đích bảo vệ
quyền lợi chung của công ty nhượng tái bảo hiểm và công ty nhận tái bảo
hiểm. Công ty nhận tái bảo hiểm sẽ hoàn toàn chia sẻ may rủi với công ty
nhượng tái bảo hiểm và sẽ chấp nhận thanh toán cho tổn thất thuộc phạm vi
hợp đồng tái bảo hiểm đã thỏa thuận mà công ty nhượng tái bảo hiểm thay
mặt họ giải quyết. Tuy nhiên công ty nhận tái bảo hiểm sẽ không chấp nhận
những hành động cố ý hoặc sơ xuất của công ty nhượng tái bảo hiểm gây ảnh
hưởng đến uy tín và quyền lợi của họ. [Ì, trang 356]
Tái bảo hiểm lựa chọn - bắt buộc (Fac - Obli)
Hình thức này là sự kết hợp giữa hình thức tái bảo hiểm tùy ý lựa chọn
và tái bảo hiểm bắt buộc. Tái bảo hiểm lựa chọn - bắt buộc thưụng được áp
dụng cho những lĩnh vực, những đối tượng có giá trị bảo hiểm hay số tiền bảo
hiểm lớn. Các công ty tham gia tái bảo hiểm cũng là những công ty có tiềm
lực tài chính và có uy tín trên thị trưụng trong nước và quốc tế.
Theo hình thức này, công ty nhượng tái bảo hiểm không bắt buộc phải
nhượng tất cả những dịch vụ mà mình chấp nhận bảo hiểm, nhưng công ty
nhận tái bảo hiểm buộc phải chấp nhận các dịch vụ mà công ty nhượng tái bảo
hiểm đua vào thỏa thuận, với điều kiện là những dịch vụ đó phải phù hợp với
nội dung và điều khoản đã quy ước trong hợp đồng tái bảo hiểm thỏa thuận.
Như vậy, so với hình thức tái bảo hiểm tùy ý lựa chọn, công ty nhận tái bảo
hiểm bất lợi hơn vì không có quyền khước từ những rủi ro mà họ không muốn.
[Ì, trang 357]
5
1.3. Khái quát chung về tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
Tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK) là nghiệp vụ tái bảo
hiểm có đối tượng bảo hiểm là hàng hóa xuất nhập khẩu. Cũng như các nghiệp
vụ tái bảo hiểm khác, tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu có bản chất là
bảo hiểm lại cho rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập khẩu đã được bảo hiểm tại
một công ty bảo hiểm (công ty nhượng tái bảo hiểm).
Tái bảo hiểm cho hàng hóa xuất nhập khẩu là rất cần thiết. Với hàng
hóa vận chuyển có giá trị lớn như là xăng dầu hay nhiều khi là hàng máy móc
thiết bị công nghệ cao, khi công ty bảo hiểm đã nhận bảo hiểm cho hàng hóa
này thì công ty phải chịu trách nhiệm với hàng hóa đó trong suốt thời gian quy
định của hợp đặng bảo hiểm. Hơn nữa, với những lô hàng lớn, không phải lúc
nào toàn bộ lô hàng cũng được xếp trên cùng một phương tiện vận chuyển,
cùng khởi hành và cùng đến cảng đích mà có thể được giao làm nhiều đợt trên
nhiều phương tiên vận chuyển khác nhau. Công ty bảo hiểm có thể sẽ gặp khó
khăn trong việc quản lý rủi ro và xác định tổn thất đối với các rủi ro được bảo
hiểm. Những trường hợp như vậy, công ty bảo hiểm thường cần đến tái bảo
hiểm để chia nhỏ rủi ro tổn thất cho những công ty nhận tái bảo hiểm khác
cùng gánh chịu. [12, trang 6/7]
Trên thực tế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, nhiều trường hợp tổn thất
có thể xảy ra trước khi hàng hóa được vận chuyển đi mà công ty bảo hiểm và
người được bảo hiểm không biết đến cộng thêm với một số thủ đoạn nhằm trục
lợi bảo hiểm, nguy cơ gánh chịu tổn thất cùa công ty bảo hiểm đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu là khá cao. Riêng với hàng hóa xuất nhập khẩu chuyên chở
bằng đường biển, mặc dù một số tổn thất nhất định phát sinh là do lỗi của của
thủy thủ tàu nhưng do người chuyên chở đường biển được hưởng rất nhiều miễn
trách nên người chịu trách nhiệm với tổn thất đó lại là người bảo hiểm.
Các hình thức tái bảo hiểm áp dụng trong tái bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu gặm cả ba loại: tái bảo hiểm tùy ý lựa chọn, tái bảo hiểm bắt buộc,
6
tái bảo hiểm lựa chọn - bắt buộc. Trong hình thức tái bảo hiểm tùy ý lựa chọn,
công ty nhận tái bảo hiểm có quyền chấp nhận hay từ chối bảo hiểm cho hàng
hóa. Công ty nhận tái bảo hiểm sẽ căn cứ vào những thông tin về rủi ro của lô
hàng để ra quyết định chấp nhận hay khước từ. Các thông tin m à công ty nhận
tái bảo hiểm quan tâm trong tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu thưỹng là:
khối lượng và giá trị hàng, hành trình và thỹi gian chuyên chở, rủi ro mà công
ty bảo hiểm gốc nhận bảo hiểm...
li. HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM
2.1. Các phương pháp tái bảo hiểm
Một trong những vấn đề kỹ thuật cơ bản của mọi hợp đồng tái bảo hiểm
là phương pháp phân định trách nhiệm giữa các bên trước rủi ro được bảo hiểm
và xác định số phí bảo hiểm chuyển cho công ty nhận tái bảo hiểm. Có nhiều
phương pháp tái bảo hiểm khác nhau song chúng được hợp nhất trong hai dòng
tái bảo hiểm: tái bảo hiểm theo tỷ lệ và tái bảo hiểm phi tỷ lệ.
2.1.1. Tái bảo hiểm theo tỷ lệ (Proportional Reinsurance)
Tái bảo hiểm theo tỷ lệ có đặc trưng là trách nhiệm của công ty nhượng
tái bảo hiểm và công ty nhận tái bảo hiểm đối với mỗi đơn vị rủi ro được bảo
hiểm sẽ phân bổ theo tỷ lệ tham gia của mỗi bên trên cơ sở số tiền bảo hiểm.
Vì vậy mà tái bảo hiểm theo tỷ lệ còn được gọi là tái bảo hiểm theo số tiền
bảo hiểm. Tái bảo hiểm theo tỷ lệ có các đặc trưng sau:
• Trách nhiệm của công ty nhượng và công ty nhận tái bảo hiểm được
tính toán theo tỷ lệ tương ứng của mỗi bên tham gia;
• Phí bảo hiểm và số tiền bồi thưỹng được chia sẻ giữa công ty nhượng
tái bảo hiểm và công ty nhận tái bảo hiểm theo tỷ lệ tham gia của mỗi bên trên
cơ sở số tiền bảo hiểm.
Có hai phương pháp tái bảo hiểm theo tỷ lệ cơ bản là phương pháp tái
bảo hiểm số thành và phương pháp tái bảo hiểm mức dôi. [4, trang 230]
7
Tái bảo hiểm số thành (Quota Share)
Việc phân định trách nhiệm của các bên trong phương pháp tái bảo
hiểm số thành về cơ bản được thể hiện qua tỷ lệ giữ lại và tỷ lệ nhượng tái bảo
hiểm mà hai bên đã thỏa thuận. Theo phương pháp này, công ty nhượng tái
bảo hiểm giữ lại cho mình một tỷ lệ phần trăm (%) nhất định so với số tiền
bảo hiểm, phần vượt quá đem tái đi cho các công ty khác. Phí bảo hiểm và số
tiền bỗi thường cũng được phân bổ theo tỷ lệ mỗi bên đảm nhận. Tái bảo hiểm
theo phương pháp số thành có các đặc điểm sau:
• Đơn vị rủi ro nào cũng phải đem đi tái bảo hiểm cho dù số tiền bảo
hiểm lớn hay nhỏ;
• Mức giữ lại của số tiền bảo hiểm trên mỗi đơn vị rủi ro thường là
không giống nhau (do mức giữ lại theo tỷ lệ số tiền bảo hiểm của mỗi rủi ro có
số tiền bảo hiểm khác nhau là khác nhau).
Đây là phương pháp tái bảo hiểm giản đơn, dễ xử lý, chi phí quản lý
thấp. Phương pháp này rất có hiệu quả trong trường hợp tích lũy rủi ro liên
quan đến các vụ tổn thất nhỏ hoặc trung bình gây ra bởi cùng một sự cố.
Tái bảo hiểm mức dôi (Surplus)
Theo phương pháp này, công ty nhượng tái bảo hiểm giữ lại cho mình
một số tiền bảo hiểm nhất định được coi là một lẩn (Ì line), phần vượt quá tái
đi cho các công ty khác. Mức ấn định của mỗi công ty nhận tái bảo hiểm được
quy định bằng một số lần (bội số) so với mức giữ lại của người nhượng. Có thể
có nhiều mức dôi, các mức dôi được đánh số thứ tự, mức dôi sau chỉ được
chuyển nhượng khi số tiền bảo hiểm của rủi ro đó đã vượt quá mức giữ lại của
công ty nhượng tái bảo hiểm và giới hạn trách nhiệm của một hoặc nhiều mức
dôi thứ tự trước đó. Tái bảo hiểm the