Quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang diễn ra hết sức sôi
động. Cả lý thuyết và thực tế đều cho thấy các quốc gia không thể tách mình
ra khỏi quá trình này, ngợc lại, các nớc, nhất là các nớc đang phát triển và
chậm phát triển cần nhanh chóng hội nhập toàn diện vào nền kinh tế toàn
cầu. Chính vậy, ngành ngân hàng nói chung và hoạt động kinh doanh ngoạ i
hối nói riêng đang đứng trớc những thách thức và vận hội lớn. Với vai trò là
một lĩnh vực kinh doanh tiềm năng trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng,
kinh doanh ngoại hối đang ngày càng trở nên có vị thế quan trọng trong hoạt
động của ngân hàng.
Tuy nhiên, trong thực tế, do thiếu kinh nghiệ m thực tiễn, thời gian
tham gia vào hoạt động ngoại hối quốc tế cha nhiều, trình độ nghiệp vụ
chuyên môn cha cao, kinh nghiệm quản lý yếu kém nên không ít ngân hàng
thơng mại Việt nam đã gặp phải những rủi ro trong hoạt động kinh doanh
ngoại hối, gây thiệt hại hàng chục tỷ đồng.
Do đó, quản lý rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối là một vấn
đề hết sức bức xúc, đòi hỏi sự nghiên cứu tìm ra những giải pháp góp phầ n
nâng cao khả năng quản lý rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối.
106 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1928 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng ngoại thương vi Ệt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI
HỐI
TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn : GS. ĐINH XUÂN TRÌNH
Sinh viên thực hiện : GIANG THỊ THU TRANG
Lớp : A5 - K38B - KTNT
lời cảm ơn
Trong thời gian thực hiện khoá luận tốt nghiệp "Quản lý rủi ro trong
hoạt động kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam”, em
đã nhận đợc sự động viên, khích lệ từ nhiều phía.
Trớc hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể các thầy cô giáo Tr-
ờng Đại học Ngoại thơng. Luận văn này không chỉ là sự nỗ lực của bản thân
em mà còn chính là thành quả của quá trình học tập, nghiên cứu hơn 4 năm
tại trờng dới sự chỉ bảo, dìu dắt và giúp đỡ của các thầy cô.
Đặc biệt, em xin dành lời cảm ơn và biết ơn chân thành tới thầy giáo
hớng dẫn - G.S Đinh Xuân Trình thuộc bộ môn Thanh toán quốc tế, và
phòng Kinh doanh ngoại tệ Ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam. Sự giúp đỡ
và chỉ bảo nhiệt tình của thầy cùng các cán bộ phòng Kinh doanh ngoại tệ
là động lực vô cùng quan trọng để em hoàn thành luận văn này.
Do điều kiện tài liệu và thời gian có hạn, kinh nghiệm bản và khả
năng bản thân còn hạn chế, luận văn của em không khỏi có những thiếu sót.
Vì vậy, em rât mong đợc các thầy cô xem xét đánh giá, góp ý để khoá luận
tốt nghiệp của em mang tính thiết thực hơn và có chiều sâu hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
LỜI NÓI ĐẦU
I. TÊN ĐỀ TÀI:
“Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng
Ngoại thơng Việt nam.”
II. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang diễn ra hết sức sôi
động. Cả lý thuyết và thực tế đều cho thấy các quốc gia không thể tách mình
ra khỏi quá trình này, ngợc lại, các nớc, nhất là các nớc đang phát triển và
chậm phát triển cần nhanh chóng hội nhập toàn diện vào nền kinh tế toàn
cầu. Chính vậy, ngành ngân hàng nói chung và hoạt động kinh doanh ngoại
hối nói riêng đang đứng trớc những thách thức và vận hội lớn. Với vai trò là
một lĩnh vực kinh doanh tiềm năng trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng,
kinh doanh ngoại hối đang ngày càng trở nên có vị thế quan trọng trong hoạt
động của ngân hàng.
Tuy nhiên, trong thực tế, do thiếu kinh nghiệm thực tiễn, thời gian
tham gia vào hoạt động ngoại hối quốc tế cha nhiều, trình độ nghiệp vụ
chuyên môn cha cao, kinh nghiệm quản lý yếu kém nên không ít ngân hàng
thơng mại Việt nam đã gặp phải những rủi ro trong hoạt động kinh doanh
ngoại hối, gây thiệt hại hàng chục tỷ đồng.
Do đó, quản lý rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối là một vấn
đề hết sức bức xúc, đòi hỏi sự nghiên cứu tìm ra những giải pháp góp phần
nâng cao khả năng quản lý rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối.
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài: “Quản lý rủi ro trong hoạt động
kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam” đã đợc chọn
làm đề tài nghiên cứu khoá luận tốt nghiệp.
III. ĐỐI TỢNG NGHIÊN CỨU:
Tìm hiểu những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý rủi ro trong hoạt
động kinh doanh ngoại hối.
Phân tích tổng quan hoạt động kinh doanh ngoaị hối tại ngân hàng
Ngoại thơng Việt nam, thực trạng quản lý các rủi ro kinh doanh ngoại hối th-
ờng gặp trong hoạt động kinh doanh ngoại hối, đồng thời trình bày các biện
pháp quản lý rủi ro đợc áp dụng tại ngân hàng, trên cơ sở đó đa ra các điểm
hạn chế trong hoạt động quản lý rủi ro kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng
Ngoại thơng Việt nam.
Đánh giá nhằm rút ra những giải pháp và kiến nghị cho việc nâng cao
hiệu quả quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng
Ngoại thơng.
IV. PHƠNG PHÁP, PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Khoá luận sử dụng phơng pháp nghiên cứu tài liệu, phơng pháp thống
kê, tổng hợp dựa trên các số liệu thu thập từ Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại
thơng Việt nam, vụ quản lý Ngoại hối; cũng nh phơng pháp phỏng vấn trực
tiếp nhằm đem lại hiệu quả tích cực cho đề tài.
VI.CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI:
Ngoài lời nói đầu, kết luận và mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chơng sau:
2 Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý rủi ro trong hoạt động kinh
doang ngoại hối.
3 Chơng II: Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại
ngân hàng Ngoại thơng Việt nam.
4 Chơng III: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro trong hoạt
động kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng Ngoại thơng Việt nam.
CHƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI
I. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI.
1. Một vài nét về hoạt động kinh doanh ngoại hối
Ngoại hối là một khái niệm dùng để chỉ các phơng tiện có giá trị đợc
dùng để tiến hành thanh toán giữa các quốc gia. Tuỳ theo quan niệm của
luật quản lý ngoại hối của mỗi quốc gia mà khái niệm ngoại hối có thể khác
nhau, nhng xét đại thể ngoại hối có thể gồm:
5 Ngoại tệ: bao gồm cả ngoại tệ tiền mặt và ngoại tệ tín dụng
6 Các phơng tiện thanh toán quốc tế đợc ghi bằng ngoại tệ: Hối
phiếu, Kỳ phiếu, Séc, Th chuyển tiền, Điện chuyển tiền, Thẻ tín
dụng, Th tín dụng ngân hàng
7 Các chứng khoán có giá trị bằng ngoại tệ nh: Cổ phiếu, Trái
phiếu công ty, Công trái quốc gia, Trái phiếu kho bạc
8 Vàng bạc, kim cơng, đá quí, ngọc trai...đợc dùng làm tiền tệ.
9 Tiền tệ quốc gia có nguồn gốc là ngoại tệ.
Tuy nhiên, trong đó thành phần cơ bản của ngoại hối là ngoại tệ và các
phơng tiện có giá trị ngoại tệ. Các ngoại tệ đợc giao dịch trên thị trờng ngoại
hối dới hình thức tiền mặt chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ, mà chủ yếu chúng tồn tại
dới các hình thức của các phơng tiện thanh toán quốc tế và phơng tiện lu
thông tín dụng nh séc, hối phiếu...
Thêm vào đó, không phải loại tiền nào cũng đợc mua bán rộng rãi trên
thị trờng ngoại hối mà chỉ có một số đồng tiền chính là đối tợng mua bán
rộng rãi trên thị trờng kinh doanh ngoại hối nh: đồng Đô la Mỹ (USD), đồng
Yên Nhật (JPY), đồng Bảng Anh (GBP), đồng tiền chung Châu Âu (EUR).
Thị trờng ngoại hối là thị trờng thực hiện các giao dịch mua bán, trao
đổi các loại ngoại hối, trong đó chủ yếu là trao đổi mua bán ngoại tệ và các
phơng tiện thanh toán quốc tế. Trung tâm của thị trờng ngoại hối là thị trờng
liên ngân hàng, thông qua thị trờng liên ngân hàng mọi giao dịch mua bán
ngoại hối có thể đợc tiến hành trực tiếp với nhau.
Các giao dịch chủ yếu trên thị trờng ngoại hối bao gồm: Giao dịch
giao ngay( Spot transaction), Giao dịch kỳ hạn (Forward transaction), Giao
dịch hoán đổi (Swap transaction) và Giao dịch quyền chọn (Option
transaction).
Trong phạm vi luận văn này, ngời viết sẽ chủ yếu xem xét ngoại hối
dới khía cạnh là ngoại tệ kinh doanh và bốn hoạt động chủ yếu của một ngân
hàng trên thị trờng ngoại hối bao gồm:
10 Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng nhằm mục đích thanh toán
các hợp đồng ngoại thơng.
11 Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng (hoặc cho chính mình)
nhằm mục đích thực hiện đầu t nớc ngoài trực tiếp và gián tiếp.
12 Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng (hoặc cho chính mình)
nhằm điều chỉnh trạng thái ngoại hối của đồng tiền đó để giảm
rủi ro hối đoái.
13 Mua và bán ngoại tệ nhằm mục đích đầu cơ trong việc dự tính sự
biến động của tỷ giá.
Trong bốn hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên, hai hoạt động đầu ngân
hàng thực hiện cho khách hàng để thu phí, do đó ngân hàng không phải hứng
chịu rủi ro hối đoái. Hoạt động thứ ba, ngân hàng tiến hành nghiệp vụ phòng
ngừa rủi ro hối đoái, tức là làm giảm rủi ro hối đoái. Nh vậy rủi ro trong hoạt
động kinh doanh ngoại hối ngoài các rủi ro thuần tuý do hoạt động kinh
doanh đem lại thì có liên quan trực tiếp đến hoạt động thứ t, tức là liên quan
trực tiếp đến trạng thái hối đoái mở đối với những hoạt động mua bán mang
tính đầu cơ.
2. Khái niệm rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối
Rủi ro là một khái niệm chỉ khả năng xảy ra những biến cố mang lại
kết quả xấu khi tiến hành một công việc nào đó. Rủi ro gồm hai loại chính là
rủi ro mang tính đầu cơ và rủi ro thuần tuý.
Hoạt động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thơng mại là một
hoạt động hết sức nhạy cảm và không nằm ngoài quy luật, nó cũng tiềm ẩn
những rủi ro. Rủi ro trong kinh doanh ngoại hối là những rủi ro làm sai lệch
kết quả hoạt động kinh doanh do sự cố biến động về tỷ giá của các ngoại tệ
có liên quan.
Đặc biệt trong hệ thống tỷ giá thả nổi hiện nay, tỷ giá hối đoái với t
cách là giá cả của một loại hàng hoá đặc biệt luôn biến động không ngừng
do nhiều nhân tố tác động, thì vấn đề rủi ro hối đoái thờng xuyên xuất hiện.
Các đối tợng thờng xuyên chịu rủi ro hối đoái là các Ngân hàng và các
công ty tham vào nền tài chính quốc tế.
Toàn bộ số tiền có thể chịu rủi ro hối đoái là trạng thái hối đoái mở
(open position), mỗi khi có một trạng thái hối đoái mở thì sẽ có một trạng
thái rủi ro hối đoái. Nếu nh trạng thái hối đoái ở trạng thái mở và tỷ giá hối
đoái thay đổi thì sẽ thu thêm hay mất đi một lợng tiền liên quan đến trạng
thái hối đoái mở.
Để loại trừ và giảm bớt rủi ro trong kinh doanh ngoại hối, các ngân
hàng phải thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro trong kinh doanh ngoại hối,
Ngân hàng đánh giá đúng mức độ của từng rủi ro trong kinh doanh ngoại hối
và đa ra các biện pháp quản lỷ rủi ro thích hợp trong kinh doanh ngoại hối.
3. Phân loại rủi ro trong kinh doanh ngoại hối.
Về mặt nguyên tắc, chúng ta có thể chia rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngoại hối ra làm bốn nhóm chính:
14 Rủi ro tài chính
15 Rủi ro tín dụng
16 Rủi ro về khả năng thanh toán
17 Rủi ro hoạt động
3.1. Rủi to tài chính
Rủi ro tài chính bao gồm rủi ro tỷ giá hối đoái và rủi ro lãi suất. Đây
chính là các rủi ro cơ bản trong hoạt động kinh doanh ngoại hối.
3.1.1. Rủi ro tỷ giá hối đoái
Rủi ro tỷ giá là loại rủi do gây nên bởi sự biến động mạnh của tỷ giá
dẫn đến thua lỗ trong giao dịch. Nói một cách khác, rủi ro tỷ giá là rủi ro
thua lỗ từ trạng thái không cân bằng không bảo hiểm (trạng thái mở) do sự
biến động tỷ giá xác định.
Đây là loại rủi ro có ý nghĩa rộng lớn trong nghiệp vụ kinh doanh
ngoại tệ. Trờng hợp thờng xảy ra nhất đối với loại rủi ro này là vịêc duy trì
một trạng thái hối đoái mở của một đồng tiền nhất định. Nếu nh trạng thái
hối đoái mở là dơng (Long position) đối với một loại ngoại tệ hay tài sản Có
(Asset) lớn hơn tài sản Nợ (Liabilities) mà ngoại tệ đó bị giảm gía thì chắc
chắn sẽ bị rủi ro. Mặt khác nếu đồng tiền đó lên giá, ngời quản lý ngân quỹ
đang d thừa đồng tiền đó sẽ thu đợc lợi nhuận từ việc chuyển đổi bằng tỉ giá
đó. Kết quả ngợc lại nếu trạng thái hối đoái mở là âm hoặc tài sản Nợ lớn
hơn tài sản Có đồng tiền đó. Nh vậy, rủi ro về tỷ giá sẽ xuất hiện nếu một
trạng thái hối đoái mở đợc tạo ra.
Ví dụ, một ngân hàng Việt Nam mua của một khách hàng hay của một
ngân hàng khác một lợng USD với tỷ giá nào đó, thì cho đến khi bán hết
khối lợng này, ngân hàng mới hết lo lắng về rủi ro tỷ giá, rủi ro chỉ xảy ra
cho đến khi san bằng trạng thái hối đoái mở này. Rủi ro sẽ tăng lên theo thời
gian trạng thái hối đoái mở tồn tại, nhng nó cũng quan trọng ngay trong
khoảng thời gian giữa lúc hình thành và khoá sổ trạng thái hối đoái mở này,
thậm chí trong vòng một phút, khi có một biến động nhỏ của tỷ giá thì điều
đó đã dẫn tới hậu quả của một thất thoát lớn, nếu khối lợng ngoại tệ kinh
doanh nhiều. Nếu tỷ giá hối đoái khi bán ra giảm xuống thì ngân hàng sẽ bị
thiệt hại. Nếu giả sử ngân hàng vẫn muốn giữ khoản tiền này thêm thì rủi ro
càng lớn hơn nữa. Mối nguy hiểm này không hề phụ thuộc vào tỷ giá hối
đoái, tức là bất kể đồng tiền này theo tỷ giá thả nổi hay tỷ giá cố định. Thật
ra, biên độ biến động hàng ngày của tỷ giá USD đã mở rộng nhiều trong giai
đoạn chuyển sang cơ chế tỷ giá hối đoái thả nổi, thế nhng trong hệ thống tỷ
giá hối đoái cố định lại có những rủi ro khác đó là tăng hoặc giảm giá trị của
đồng tiền.
Đặc biệt khi chế độ Bretton Woods sụp đổ năm 1971, quan hệ tiền tệ
giữa các nớc đợc thả nổi, trong đó điển hình nhất là cơ chế “Tỷ giá thả nổi”
của các quốc gia t bản chủ nghĩa. Với cơ chế này tỷ giá hối đoái của các nớc
biến động hàng ngày, hàng giờ trên thị trờng do chịu ảnh huởng của nhiều
nhân tố nh lạm phát, tình hình cán cân thanh toán quốc tế, tình hình cung cầu
ngoại hối trên thị trờng...
Cung cầu ngoại hối trên thị trờng là nhân tố ảnh hởng trực tiếp và
nhạy bén đến sự biến động của tỷ giá hối đoái. Quan hệ cung cầu về ngoại
hối bị ảnh hởng bởi các nhân tố sau:
18 Tình hình d thừa hay thiếu hụt của cán cân thanh toán quốc tế. Nếu cán
cân thanh toán d thừa thì có thể dẫn đến khả năng cung ngoại hối lớn hơn
cầu ngoại hối và ngợc lại.
19 Thu nhập thực tế tức mức độ GNP thực tế tăng lên sẽ làm tăng nhu cầu
về hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu, do đó làm cho nhu cầu ngoại hối để
thanh toán hàng nhập khẩu tăng lên.
20 Những nhu cầu ngoại hối bất thờng tăng lên do thiên tai, bão lụt, hạn hán,
mất mùa, chiến tranh...cũng nh do buôn lậu hàng nhập khẩu gây ra.
Bên cạnh quan hệ cung cầu ngoại hối làm cho tỷ giá hối đoái biến
động còn có các nhân tố khác nh mức chênh lệch lạm phát giữa hai nớc và
mức chênh lệch lãi suất giữa các nớc có đồng tiền liên quan.
Xem xét mức chênh lệch lạm phát của hai nớc ảnh hởng đến sự biến
động của tỷ giá. Giả sử, trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh, năng suất lao
động của hai nớc nh nhau, quản lý hối đoái tự do. Một loại hàng ở Mỹ có giá
trị 1 USD và ở Nhật là 100 JPY, có nghĩa là ngang giá sức mua đối nội của
hai đồng tiền này là USD/JPY = 100. Nếu ở Mỹ có mức lạm phát là 5% và ở
Nhật là 10% thì hàng hoá ở Mỹ tăng lên là 1,05 USD và ở Nhật là 110 JPY
dó đó ngang sức mua đối nội sẽ là 1,05 USD= 110 JPY
Hay là USD/JPY= 104,761
Mức chênh lệch tỷ giá là 4,761 hay gần tơng tự nh mức chênh lệch
lạm phát 5%.
Mức chênh lệch về lãi suất giữa các nớc cũng ảnh hởng đến sự biến
động tỷ giá. Nớc nào có lãi suất ngắn hạn cao hơn các nớc khác hoặc cao
hơn LIBID thì vốn ngắn hạn sẽ chảy vào nhằm thu phần chênh lệch do tiền
lãi tạo ra, do đó sẽ làm cung ngoại hối tăng lên, cầu ngoại hối giảm xuống,
tỷ giá hối đoái cũng giảm.
Tỷ giá hối đoái phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau mà các nhân
tố này thờng xuyên thay đổi kéo theo sự biến động không ngừng của tỷ giá
hối đoái. Vấn đề này đặt ra với những công ty là những ngời thờng xuyên có
thu chi ngoại hối và đặc biệt là những nhà kinh doanh ngoại tệ, chấp nhận
rủi ro để kiếm lời. Đối với các ngân hàng thơng mại cỡ lớn có giao dịch với
các công ty thơng mại lớn thì không những số lợng hợp đồng ký kết là rất
nhiều mà khối lợng ngoại hối đợc giao dịch trong ngày cũng rất lớn do đó
mà những biến động nhỏ trong tỷ giá hối đoái của các ngoại tệ sẽ gây ra một
ảnh hởng rất lớn đối với kết quả kinh doang của ngân hàng.
Trạng thái hối đoái mở của mỗi ngoại tệ có thể là dơng hoặc âm.
Trạng thái ngoại hối dơng khi tài sản Có lớn hơn tài sản Nợ. Trạng thái
ngoại hối âm khi tài sản Nợ lớn hơn tài sản Có. Tại phòng kinh doanh nơi
mà nhà kinh doanh phải thoả mãn các yêu cầu của khách hàng, thì trạng thái
hối đoái thờng xuyên xuất hiện. Tình trạng này xuất hiện là do hàng ngày
luôn có các nguồn luân chuyển vốn. Mỗi khi một trạng thái mở xuất hiện là
ngân hàng ở trạng thái rủi ro hối đoái, nghĩa là khả năng thu đợc hay mất đi
một số tiền nếu tỷ giá thay đổi. Đặc biệt khi lợng ngoại hối d thừa hoặc thiếu
hụt đến mức nếu rủi ro hối đoái xảy ra sẽ đa ngân hàng vào tình trạng phá
sản, vì vậy ngân hàng phải luôn tìm cách cân bằng trạng thái hối đoái thực
để hạn chế bớt những thiệt hại của rủi ro này. Để làm đợc điều này thì ngân
hàng phải có mối quan hệ bạn hàng rộng rãi với các công ty thơng mại cỡ
lớn cũng nh hoạt động tích cực trên thị trờng liên ngân hàng.
3.1.2. Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất hay còn gọi là rủi ro tỷ lệ SWAP là rủi ro về lãi suất th-
ờng xảy ra trong trạng thái kỳ hạn. Trạng thái kỳ hạn không cân bằng có thể
gặp rủi ro lãi suất. Ngay cả trong trờng hợp trạng thái ròng cân bằng cũng có
thể gặp rủi ro lãi suất nếu nh thời điểm đáo hạn của các hợp đồng mua và
bán không khớp nhau. Sở dĩ nh vậy là vì rủi ro đối với trạng thái kỳ hạn nằm
ở lãi suất của các ngoại tệ có mặt trong giao dịch mua bán ngoại tệ đó. Nếu
trớc thời điểm đáo hạn của giao dịch có sự biến động về lãi suất của một
trong hai đồng tiền giao dịch mà nằm ngoài mong muốn thì sẽ xuất hiện rủi
ro lãi suất.
Giao dịch SWAP là giao dịch gồm đồng thời hai giao dịch mua và bán
của cùng một số lợng đồng tiền này với một đồng tiền khác (chỉ có 2 đồng
tiền đợc thực hiện trong giao dịch), trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao
dịch khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch đợc xác định tại thời điểm ký kết
hợp đồng giao dịch hoán đổi. Do đó giao dịch SWAP không có tác động đến
trạng thái hối đoái mở. Vì vậy lãi hay lỗ trong trạng thái SWAP chỉ phụ
thuộc duy nhất vào biến động lãi suất của hai đồng tiền có liên quan.
Rủi ro tỷ lệ SWAP trở nên quan trọng nếu trạng thái hối đoái thời hạn
với khối lợng kinh doanh đã thoả thuận xong nhng thời hạn thanh toán thì
cha chấm dứt. Ví dụ: một ngân hàng mua 5 triệu GBP theo 3 tháng và bán
theo thời hạn 4 tháng thì hai khoản này về giá trị là bằng nhau nhng thời hạn
thì không đồng nhất. Điều đó có nghĩa là ở đây không có rủi ro về tỷ giá, nh-
ng lại có rủi ro về tỷ lệ SWAP, tức là rủi ro sẽ nảy sinh vào cuối tháng thứ 3,
nếu trạng thái hối đoái này đợc hình thành qua thực hiện một nghiệp vụ
SWAP mà tỷ lệ SWAP lại phát triển không thuận lợi.
Rủi ro này có ý nghĩa : một mặt trong nghiệp vụ Arbitrage về tỷ giá
thời hạn và mặt khác là trong nghiệp vụ khách hàng. Trong giao lu với
khách hàng, các ngân hàng phải ký kết các nghiệp vụ thời hạn, với thời hạn
vòng, tức là thời hạn mà lúc đó thị trờng không hoạt động. Sau đó các ngân
hàng ký thực hiện nghiệp vụ đối ứng với thời hạn tiêp theo trong thị trờng và
khắc phục những bất đồng về thời điểm, bằng cách ký hợp đồng SWAP
ngắn hạn và luân chuyển (ví dụ SWAP theo ngày).
Khi hạch toán các ngân hàng thờng căn cứ vào tình hình lúc ký kết
nghiệp vụ thời hạn. Theo nguyên tắc các ngân hàng cũng dự tính một
khoảng an toàn nhất định, nhng khi xem xét tới góc độ cạnh tranh ngân hàng
không thể dự tính khoảng an toàn lớn đợc. Ví dụ, khi chênh lệch lãi suất có
lợi cho đồng GBP là 3%/năm (lãi suất GBP=12%/năm, lãi suất SGD= 9%
năm và cho các loại thời hạn) ngân hàng đã bán cho khách hàng 5 triệu GBP
thời hạn 4 tháng. Số GBP này ngân hàng đã phải huy động trên thị trờng với
thời hạn vay 3 tháng và tới cuối tháng thứ 3 thì chênh lệch lãi suất giảm quá
mạnh xuống tới 3%/năm. Do vậy, ngân hàng phải gánh chịu khoản lỗ của
tháng 4. Giả sử tỷ giá giao ngay GBP/SGD vào lúc ký nghiệp vụ thời hạn
với khách hàng là 2,80 hạch toán chuyển đổi này sẽ có kết quả sau (cha tính
đến lợng lợi nhuận và an toàn):
21 Bán 5 triệu GBP cho khách hàng với thời hạn 4 tháng theo tỷ giá
GBP/SGD là 2,7731:= 13.865.000 SGD.
22 Mua 5 triệu GBP trên thị trờng theo thời hạn 3 tháng với tỷ giá
GBP/SGD là 2,7769:=13.898.000 SGD
Nghiệp vụ SWAP gia hạn khi hết 3 tháng:
1 Nếu quan hệ lãi suất không đổi (tỷ giá giao ngay ổn định):
Bán 5 triệu GBP giao ngay với tỷ giá GBP/SGD là 2,8:=14.000.000 SGD.
Mua 5 triệu GBP thời hạn 1 tháng với tỷ giá GBP/SGD là
2,793: =13.965.500 SGD.
Sự chuyển đổi này đợc thực hiện không có lãi mà cũng không bị lỗ, khoản
chênh lệch 2.000 SGD đợc tạo ra từ tỷ giá ngoại hối thời hạn.
2 Chênh lệch lãi suất có lợi cho đồng GBP là 1%/năm:
Bán 5 triệu GBP giao ngay với tỷ giá GBP/SGD là 2,8 = 14.000.000 SGD
Mua 5 triệu GBP thời hạn 1 tháng với tỷ giá là 2,7977:=13.988.500 SGD
Ngân hàng chịu lỗ một khoản 21.000 SGD (cha tính đến phần lãi suất duơng
từ doanh thu tiền mặt phát sinh do từ cuối tháng thứ 3 ngân hàng thu đợc
14.000.000 SGD từ nghiệp vụ SWAP gia hạn, nhng chỉ phải trả có
13.965.500 SGD. N