VớihaisựkiệnViệtNamgianhậpWTOvàtổchứcthànhcônghộinghị
APEC,nướctađãnângcaođượcvị thếcủamìnhtrêntrườngquốc tế,khẳng
địnhViệtNam sẽ tiếptụclàđiểmđếnđầutưantoànvàhiệuquấ.Đạtđược
nhữngthànhcôngđólà kếtquấphấnđấuchungcủacấnước,trongđócósự
đónggópkhôngnhỏcủahệthốngNgânhàngthươngmạicổphần(NHTMCP).
Bêncạnhnhững kếtquấđãđạtđược,cácNHTMViệtNamcầncónhữngbước
đổimớimạnh mẽ trêntấtcấcácmặt,trongđónhiệmvụhàngđầulàphấitập
trungvàovấnđề phòngngừavàhạn chếrủirotíndụngtrongbốicấnh nền kinh
tế trongnướcnóiriêngvàtrêntoàn thếgiớinóichungđangđốimặtvớirất nhiều
khókhănvàtháchthức.Nguyênnhânlàdohoạtđộngtíndụnglàmộttrong
nhữnghoạtđộngcơbấnvàđặcthùtronghoạtđộngkinhdoanhcủaNHTM.Tín
dụngngânhàngđóngvaitròquantrọngtrongsựnghiệppháttriểnkinh tếđất
nước,điều hòa quanhệcungcầu vềvốn,cungcấpvốnđầytưchomọihoạtđộng
trong nền kinh tế.
NHTMCPQuânĐội(MB)làmộttrongnhữnglácờđầucủahệthống
NHTMViệtNam.Vớitilệ chiếm 80-85% trêntổngthunhập,cácsấnphẩmtín
dụngcóvịtríquantrọngtronghoạtđộngkinhdoanh,cóấnhhườnglớnđến các
lĩnhvựckinhdoanhkháccủaNgânhàngQuânĐội.Vìvậy,việcnghiêncứuđo
lườngvàđưaracácgiấiphápphòngngừavàhạn chếrủirotíndụnglàviệc hết
sứccần thiết và có ý nghĩa thiếtthựcchocôngcuộcxâydựngpháttriển bền
vữngcủaMB.
94 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3065 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Rủi ro tín dụng và các giải pháp phòng ngừa trong kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ Đối NGOẠI
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ TẢI:
RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA
TRONG KINH DOANH TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI
ì M-y
Sinh viên thực hiện : Chu Thị Phượng
Lớp : Anh 17
Khoa : 44H
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Hiền
H À NỘI - 2009
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐÀU 1
CHƯƠNG ì: TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1 NGÂN HÀNG VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 3
1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại 3
1.1.2 Tín dụng ngân hàng 8
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 12
1.2.1 Khái niệm rủi ro 12
1.2.2 Khái niệm rủi ro tín dụng 12
1.2.3. Các hình thức của rủi ro tín dụng 13
1.2.4. Chỉ tiêu đo lường rủi ro của Ngân hàng 14
1.2.5. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 16
1.2.6. Những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra 17
1.3 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG BẰNG HỆ
THÔNG CHẮM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XÉP HẠNG KHÁCH HÀNG
19
1.3.1 Khái niệm hệ thống chấm điếm tín dụng và xếp hạng khách hàng
19
1.3.2 Mục đích của việc chẩm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
20
1.3.3 Nguyên tắc chấm điểm tín dụng 20
1.3.4. Phân nhóm khách hàng 21
1.3.5 Các công cụ chấm điểm tin dụng 24
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC
NƯỚC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM 24
1.4.1 Hồng Rông 24
1.4.2 Hàn Quốc 25
1.4.3 Singapore. 25
1.4.4 Thái Lan 25
1.4.5 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. 26
CHƯƠNG li: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI (MILITARY BANK)....28
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
(MB) 28
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 28
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian qua 30
2.2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM
HIỆN NAY. 34
2.2.1 Nhiều ngân hàng có mức độ rủi ro tín dụng quá cao 34
2.2.2 Các ngân hàng chưa chấp hành nghiêm túc chế độ tin dụng và
điều kiện cho vay. 35
2.2.3 Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn do hoạt động tin dụng đang bị cuốn
theo hội chứng phong trào 35
2.3 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI MB 36
2.3.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tại MB 36
2.3.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại MB 47
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÈ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI MB 61
2.4.1 Nh
ng kết quả đạt được 61
2.4.2 Nh
ng hạn chế còn tồn tại 62
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTMCP QUÂN
ĐỘI TRONG THỜI GIAN TỚI 65
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
NHTMCP QUÂN ĐỘI 66
3.2.1.Hoàn thiện quy trình tín dụng 66
3.2.2.Nâng cao công tác tố chức, đào tạo cán bộ 70
3.2.3. Tăng cường công tác thu thập và xử lí thông tin nhằm góp phẩn
khắc phục vấn đề thông tin bất căn xứng 71
3.2.4. Linh hoạt, sảng tạo trong xử lý nghiệp vụ 73
3.2.5 Thực hiện các giải pháp phân tán rủi ro tín dụng 74
3.2.6 Các biện pháp bảo đảm tiền vay 76
3.2.7. Các biện pháp xử li nớ khó đòi 77
3.2.8. Tăng cưởng công tác kiếm tra, kiếm soát nội bộ 78
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI cơ QUAN CHỨC NĂNG 79
3.3.1 Kiên nghị với NHNN và các cấp, các ngành có liên quan 79
3.3.2 Kiến nghị với chính phủ 81
KÉT LUẬN 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Ì: Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Quân Đ ộ i 32
Bảng 2: Doanh số cho vay tại NHTMCP Quân Đội trong thời gian qua 44
Bảng 3: Phân loại doanh số cho vay theo đối tượng vay 45
Bảng 4: Phân loại doanh số cho vay tại NHTMCP Quân Đ ộ i 47
Bảng 5: Tỷ trọng cho vay theo thời hạn cho vay của NHTMCP Quân Đội ...47
Bảng 6: Tình hình nợ xấu, nợ quá hạn tại NHTMCP Quân Đội 48
Bảng 7: Các chỉ tiêu đo lường rủi ro của NHTMCP Quân Đội 50
Bảng 8: Chấm điếm quy mô doanh nghiệp 52
Bảng 10: Tổng họp điểm rủi ro tín dụng 54
Bảng 12: Chấm điểm các thông tin cá nhân cơ bản 57
Bảng 13: Chấm điểm tín dụng quan hệ với ngân hàng 59
Bảng 14:
ng dụng kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
trong việc ra quyết định cấp tín dụng 60
DANH MỤC CÁC BIÊU ĐÒ
Biểu đồ Ì: Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Quân Đ ộ i 33
Biểu đồ 2: Phân loại doanh số cho vay theo đối tượng vay 46
Biểu đồ 4: Nợ quá hạn của NHTMCP Quân Đội 49
BẢNG K Ê C H Ữ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 NHNN Ngân hàng Nhà nước
2 NHTM Ngân hàng thương mại
3 NHTMCP Ngân hàng thương mại cô phân
4 NHTW Ngân hàng trung ương
5 CBTD Cán bộ tín dụng
6 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
7 DNNQD Doanh nghiệp ngoài quôc doanh
8 D N Đ T N N Doanh nghiệp có vòn đâu tư nước ngoài
9 MB Military Bank
10 CIC Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN
l i CBTD Cán bộ tín dụng
12 A/O Nhân viên quản lý và phát triển khách hàng
13 Loan CSR Nhân viên dịch vụ tín dụng
14 LDO Nhân viên pháp lý chứng từ và quản lý tài sản
15 Teller Nhân viên giao dịch
LỜI MỞ ĐẦU
Với hai sự kiện Việt Nam gia nhập WTO và tổ chức thành công hội nghị
APEC, nước ta đã nâng cao được vị thế của mình trên trường quốc tế, khẳng
định Việt Nam sẽ tiếp tục là điểm đến đầu tư an toàn và hiệu quấ. Đạt được
những thành công đó là kết quấ phấn đấu chung của cấ nước, trong đó có sự
đóng góp không nhỏ của hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP).
Bên cạnh những kết quấ đã đạt được, các NHTM Việt Nam cần có những bước
đổi mới mạnh mẽ trên tất cấ các mặt, trong đó nhiệm vụ hàng đầu là phấi tập
trung vào vấn đề phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong bối cấnh nền kinh
tế trong nước nói riêng và trên toàn thế giới nói chung đang đối mặt với rất nhiều
khó khăn và thách thức. Nguyên nhân là do hoạt động tín dụng là một trong
những hoạt động cơ bấn và đặc thù trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Tín
dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất
nước, điều hòa quan hệ cung cầu về vốn, cung cấp vốn đầy tư cho mọi hoạt động
trong nền kinh tế.
NHTMCP Quân Đội (MB) là một trong những lá cờ đầu của hệ thống
NHTM Việt Nam. Với ti lệ chiếm 80-85% trên tổng thu nhập, các sấn phẩm tín
dụng có vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh, có ấnh hường lớn đến các
lĩnh vực kinh doanh khác của Ngân hàng Quân Đội. Vì vậy, việc nghiên cứu đo
lường và đưa ra các giấi pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là việc hết
sức cần thiết và có ý nghĩa thiết thực cho công cuộc xây dựng phát triển bền
vững của MB.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài "Rủi ro
tín dụng và các giải pháp phòng ngừa trong kinh doanh tại NHTMCP Quân
Đội" làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp.
Mục đích chính của luận văn là nói lên thực trạng của hoạt động tín dụng
cũng như quấn trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Quân Đội, tót đó đề xuất và kiến
nghị những giấi pháp nhằm ngăn ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng hoạt động
Ì
tín dụng.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động trá dụng tại
NHTMCP Quân Đội các năm 2006, 2007 và 2008.
Phương pháp nghiên cứu: thu thập thông tin, số liệu (chủ yếu là các
thông tin thứ cấp, thông tin từ các tạp chí, các trang web, các nghiên cứu khoa
học liên quan đã được công bố...) sau đó tổng hợp, phân tích các thông tin thu
thập được.
Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tín dụng và rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM.
Chương 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng tại NHTMCP Quân Đội
Chương 3: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP Quân Đội.
Do thời gian cũng như trình độ nghiên cứu còn nhiều hạn chế trong khi
hoạt động túi dụng được triển khai dưới rất nhiều hình thức, trong phửn thực
trạng rủi ro tín dụng tại MB tôi chủ yếu tập trung phân tích hình thức cho vay.
Quá đó, phửn nào rút ra được những đánh giá chung nhất về hoạt động tín dụng
tại MB trong thời gian qua.
Đe có thể hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến giáo viên hướng dẫn của tôi - Thạc sĩ Nguyễn Thị Hiền. Đồng
thời, tôi cũng bày tỏ tấm lòng biết ơn tới NHTMCP Quân Đội đã tạo điều kiện
và cung cấp những số liệu cửn thiết để hoàn thành luận văn này.
Do năng lực còn hạn chế và những quan sát hiểu biết còn phiến diện nên
luận văn không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong các thửy cô thông cảm
và chỉ bảo để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 05 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Chu Thị Phượng
2
CHƯƠNG ì: TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 NGÂN HÀNG VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
ỉ. 1. ỉ. Ì Khái niệm ngân hàng thương mại
Những năm trở lại đây, có thể nói ngân hàng là một trong những thuật
ngữ được nhắc đến nhiều nhất. Ở Việt Nam, nói đến ngân hàng, người ta
thường nghĩ ngay đến Vietcombank, BIDV, Sacombank, Techcombank...
Thực ra tên của những tổ chức này là NHTM. Vậy NHTM là gì?
Trưục hết NHTM là một loại ngân hàng trung gian. Ở mỗi nưục có một
cách định nghĩa riêng về NHTM. Ví dụ:
• Mỹ: NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch
vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính.
• Pháp: NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở thường xuyên nhận tiền
của công chúng dưụi hình thức kí thác hay hình thức khác các số tiền mà họ
dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
• Ấn Độ: NHTM là cơ sở nhận các khoản kí thác để cho vay hay tài
trợ và đầu tư.
• Thổ Nhĩ Kì: NHTM là hội trách nhiệm hữu hạn thiết lập nhằm mục
đích nhận tiền kí thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, nghiệp vụ công hối
phiếu, chiết khấu và những hình thức vay mượn khác...
Căn cứ vào Điều 20 của Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội
khóa X thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997: NHTM là "loại hình tô
chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan ".
Trong đó, luật này còn định nghĩa: "Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp
3
được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp
luật đê hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung
nhận tiên gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh
toán ".
1.1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại
(ị) Chức năng trung gian tín dung:
Trong nền kinh tế có những khoản tiền nhàn rỗi chưa được sử dụng mọt
cách triệt để (ví dụ như vẫn còn cất giấu trong nhà chưa được đưa vào lưu
thông). Chủ thể của những khoản tiền nhàn rỗi này đương nhiên mong muốn
tiền của mình sinh lời; và cho vay là mởt trong những cách đơn giản nhát.
Cùng lúc đó có những chủ thể cần vốn để hoạt đởng kinh doanh. Tuy nhiên,
những chủ thể này không quen biết nhau và cũng có thể không tin tưởng nhau
nên tiền nhàn rỗi vẫn chưa được đưa vào lưu thông. NHTM với vai trò là
trung gian, nhận tiền từ người muốn cho vay, trả lãi cho họ đồng thời lấy sô
tiền đó cho người muốn vay vay rồi thu lãi từ họ.
NHTM vừa là người đi vay vừa là người cho vay và duy trì hoạt
đởng của mình với số lãi suất chênh lệch thu được. Vai trò trung gian này
trở nên phong phú hơn với việc phát hành thêm cố phiếu, trái phiếu...
NHTM có thể làm trung gian giữa công ty và các nhà đầu tư; chuyến giao
mệnh lệnh trên thị trường chứng khoán; đảm nhận việc mua trái phiếu
công ty...
(lì) Chức năng lảm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiên thanh
toán:
Chức năng này có nghĩa là ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản
hay chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khoản. Khi các khách hàng gửi tiền vào
ngân hàng, họ sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu
chi mởt cách nhanh chóng, tiện lợi. Đặc biệt là đối với các khoản thanh toán có
4
giá trị lớn mà nếu khách hàng tự thực hiện sẽ rất tốn kém, khó khăn và không
an toàn (ví dụ: chi phí lưu thông, vận chuyển, bảo quản.. .)•
Với chức năng là trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công
cụ lưu thông và độc quyền quản lý các công cụ đó (séc, giấy chuyến tiền, thẻ
thanh toán..) đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều về chi phí lưu thông, đẩy nhanh
tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa. ừ các nước
phát triến, thanh toán chủ yếu được thực hiện qua séc và bù trừ thông qua hệ
thông NHTM. Ngoài ra việc thực hiện chức năng là thủ quỹ của các doanh
nghiệp qua việc tiến hành các nghiệp vụ thanh toán đã tạo cơ sở cho ngân
hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay.
ừ các nước công nghiệp phát triển hiện nay, việc sử dụng hình thức
chuyển tiền bằng điện tử trở nên phố biến. Điều này đã dẫn đến việc không sử
dụng séc ngân hàng mà dùng thẻ (như thẻ tín dụng). Họ thanh toán bằng cách
nối mạng các máy vi tính của các ngân hàng thương mại trong nước nhằm
thực hiện chuyến vốn từ tài khoản người này sang người khác một cách nhanh
chóng.
(lủ) Chức năng tao ra tiền ngân hảng trong hê thống ngân hàng hai
cấp:
Vào cuối thế ki 19 khi hệ thống ngân hàng hai cấp được hình thành, các
ngân hàng không còn hoạt động riêng lẻ nữa mà tạo thành hệ thống. Trong đó
NHTW là cơ quan quản lý về tiền tệ, tín dụng là ngân hàng của các ngân hàng.
Hoạt động trong hệ thống các NHTM đã tạo ra bút tệ thay thế cho tiền mặt.
Quá trình tạo ra tiền của NHTM được thực hiện thông qua tín dụng và
thanh toán trong mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống NHTW mỗi nước. Vậy tiền
"bút tệ" được NHTM tạo ra bằng cách nào? Chúng ta giả sử ràng tất cả các
NHTM đều không giữ lại tiền dự trữ quá mức quy định, các séc không chuyển
thành tiền mặt và các yếu tố phức tạp khác bị bỏ qua thì quá trình tạo thành
tiền như sau:
5
(Đơn vị: VND)
Tên các ngân hàng Tiền gửi mới Thanh toán cho vay mới Dự trữ bắt buộc
Ngân hàng A 1.000.000 900.000 100.000
Ngân hàng B 900.000 810.000 90.000
Ngân hàng c 810.000 729.000 81.000
Tiền toàn hệ thống ngân
hàng
10.000.000 9.000.000 1.000.000
Giả sử ngân hàng A có khoản tiền gửi mới là Ì .000.000 đồng, dự trữ
bắt buộc là 10% thì số tiền ngân hàng A có thể cho vay là 900.000. Khoản
tiên cho vay đó được đưa đến người vay. Người vay tiền không bao giờ vay
tiền về mà cất trong nhà vì như thế họ phải chịu lãi một cách vô ích, họ dùng
tiên đó chi trả các khoản. Và số tiền đó đến tay người được chi trả, người chi
trả đem số tiền đó gửi vào ngân hàng B, ngân hàng B lúc này sẽ có một lượng
tiền gửi mới là 900.000. Dự trữ bắt buộc là 10%, số tiền có thể cho vay là
810.000. Số tiền này được cho người cằn vay vay, người cho vay chi trả các
khoản đến người được chi trả, người được chi trả đem số tiền được trả gửi vào
ngân hàng c. Lúc này ngân hàng c sẽ có số tiền gửi mới là 810.000. Và cứ
như thế tiếp tục... cho đến khi lượng tiền gửi mới bằng 0. Người ta tính được
rằng lượng tiền gửi mới trong toàn hệ thống ngân hàng là 10.000.000, lượng
tiền dự trữ bắt buộc là 1.000.000 và tiền cho vay là 9.000.000. Và do cách
thức này mà tiền đã được tạo ra trong hệ thống ngân hàng hai cấp.
1.1.1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngán hàng thương mại
(ỉ) Nghiệp vu huy đông vốn:
Đây là nghiệp vụ cơ bản đằu tiên của NHTM. Nó quyết định quy m ô
cũng như hiệu quả các hoạt động khác của NHTM. NHTM có những hình
thức huy động vốn như sau:
6
• Tiền gửi (tiết kiệm, thanh toán, có kỳ hạn, không kỳ hạn).
• Giấy tờ có giá (chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu.. .)•
Củ) Nghiệp vu cấp tín dung và đầu tư:
Đây là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho NHTM. Thực hiện
nghiệp vụ này, NHTM sử dụng phần lớn sọ vọn huy động đế cung cấp cho
các nhu cầu của nền kinh tế của các hình thức:
• Cho vay
• Chiết khấu
• Bao thanh toán
• Thuê tài chính
• Bảo lãnh
• Tài trợ xuất khẩu
• Cho vay thấu chi
• Cho vay hạn mức
Có thế thấy hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của
NHTM. Nó liên quan đến tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế.
(Hi) Các hoạt đỏng dịch vu
Ngoài các nghiệp vụ cơ bản trên, NHTM còn tiến hành các hoạt động
dịch vụ đế đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng nhằm thu hút khách hàng,
đồng thời đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Các hoạt động đó
gồm có:
• Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền
• Dịch vụ mua bán và môi giới chứng khoán
• Dịch vụ tư vấn đầu tư
• Dịch vụ quản lý tài sản và các chứng từ có giá
Thông qua các hoạt động này, NHTM nhận được các khoản thu nhập
dưới hình thức lệ phí hoặc hoa hồng.
7
1.1.2 Tín dụng ngân hàng
1.1.2. Ì Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng xuất phát từ gốc từ Latinh "Gredittum" - tức là tin tường, tín
nhiệm. Tín dụng được diễn giải theo ngôn ngữ Việt Nam là sự vay mượn.
Trong thực tế tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng nhưng ở bất
cứ dạng nào tín dụng cũng thể hiện hai mỏt cơ bản:
- Một người sở hữu một số tiền hoỏc hàng hóa chuyển giao cho người
khác sử dụng trong một thời gian nhất định.
- Đèn thời hạn do hai bên thỏa thuận, người sử dụng hoàn lại cho người
sở hữu một giá trị lớn hơn. Phần tăng thêm được gọi là phần lời hay nói theo
ngôn ngữ kinh tế là lãi suất.
Căn cứ theo Điều 20 của Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX
đã được Quốc hội nước Cộng hoa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoa X kỳ
họp thứ hai thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997 và có hiệu lực thi hành
từ ngày OI tháng l o năm 1998 thì "Hoạt động tín dụng là việc tồ chức tín
dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng "
Căn cứ theo Điều 49 của Luật này về "Cấp tín dụng" thì: "Tổ chức tín
dụng được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhàn dưới các hình thức cho vay,
chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài
chính và các hình thức khác theo quy đ
nh của Ngân hàng Nhà nước".
1.1.2.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
(ị) Căn cử vảo thời han tín dung
• Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và
thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của
các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
• Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, tín
dụng dài hạn được sử dụng đế cấp vốn cho các doanh nghiệp vào các vấn đề
8
như: xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình
thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
• Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng ở giữa hai kỳ hạn trên, loại tín
dụng này được cung cấp đế mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đỏi mới kỹ
thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
(li) Căn cử vào đối tương tín dung
• Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được dùng hình thành vốn
lưu động của các tỏ chức kinh tế như cho dự trữ hàng hóa đối với các doanh
nghiệp thương nghiệp; cho vay để mua phân bón, giống, thuốc trừ sâu đối với
các hộ sản xuất nông nghiệp.
Tín dụng lưu động thường được sử dụng để cho vay bù đắp mức vốn
lưu động thiếu hụt tạm thời, loại tín dụng này thường được chia ra làm các
loại sau: cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới
hình thức chiết khấu thương phiếu.
• Tín dụng vốn cố định.
Là loại tín dụng được dùng hình thành tài sản cố định. Loại tín dụng
này thường được đầu tư đế mua tài sản cố định, cải tiến và đoi mới kỹ thuật,
mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới, thời hạn cho vay
đối với loại tín dụng này là trung hạn và dài hạn.
Cúi) Căn cứ vào múc đích sử dung vốn
• Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng dành cho
các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất hàng
hóa và lưu thông hàng hóa.
• Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng dành cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng: mua sắm nhà cửa, xe cộ,...Tín dụng tiêu dùng được
thể hiện bằng hình thức tiền hoặc bán chịu hàng hóa. Việc cấp tín dụng bằng
tiền thường do các ngân hàng, quỹ tiết kiệm, Hợp tác xã tín dụng và các tỏ
chức tín dụng khác cung cấp. Bên cạnh hình thức tín dụng bằng tiền còn có
9
hình thức tín dụng được biểu hiện dưới hình thức bán hàng trả góp do các
công ty, cửa hàng thực hiện.
/. 1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế quốc dân
(ị) Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sàn xuất liên tục đồng
t