Trong những năm qua, thực hiện đường lối chính sách mà Đảng và
nhà nước đã đề ra, kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến sâu sắc: Từ
một nước nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, giờ đây nền kinh tế Việt
Nam đã phát triển khá vững chắc, bước đầu thoát khỏi những khó khăn
do thời kỳ trước để lại. Tuy nhiên, để thực hiện được mục tiêu mà Đảng
và nhà nước đã đề ra: Đến năm 2020, đưa Việt Nam trở thành một nước
Công nghiệp hoá- Hiện đai hoá thì đòi hỏi cả nước cần phải nỗ lực hơn
nữa. Trong giai đoạn này, Việt Nam cần tập trung đầu tư vào cơ sở hạ
tầng, trang thiết b ị máy móc hiện đại, xây dựng các khu công nghiệp, khu
chế xuất. đổi mới kỹ thuật công nghệ. Điều này trên thực tế vấp phải
một trở ngại rất lớn đó là thiếu hụt vốn từ các thành phần kinh tế trong
nước. Hơn nữa, các dự án đầu tư như vậy đòi hỏi số vốn lớn, thời gian
hoàn vốn lâu mà không phải bất kỳ doanh nghiệp, cá nhân nào cũng có
thể đáp ứng. Do vậy, sự trợ giúp từ phía hệ thống ngân hàng là điêù kiện
quan trọng để dự án đầu tư thành công.
Ngân hàng là tổ chức hoạt động mang tính chất lợi nhuận. Mọi
hoạt động của ngân hàng đều huớng tới hiệu quả kinh tế, tìm cách phân
tán và giảm thiểu rủi ro. Vì vậy, trước mỗi dự án đầu tư, ngân hàng đều
phải thẩm định xem dự án có khả thi không, doanh nghiệp có khả năng
hoàn vốn, thu lợi nhuận không, và nhất là có khả năng trả nợ, lãi cho
ngân hàng không. Thẩm định dự án đầu tư là bước đầu tiên và quan trọng
nhất để đảm bảo rằng khoản cho vay đạt được ba tiêu chí cơ bản: lợi
nhuận- an toàn- lành mạnh.
Trên thực tế, công tác thẩm định dự án tín dụng đầu tư của các
ngân hàng thương mại vẫn còn nhiều hạn chế. Nhiều dự án tín dụng đầu
tư hoạt động không hiệu quả, ngân hàng không thu hồi được vốn đầu tư
do những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Là một ngân hàng lớn
trong hệ thống ngân hàng thương mại của Viêt Nam, Ngân hàng ngoại
thương Việt Nam cũng không nằm ngoài tình trạng này. Để nâng cao
hiệu quả của công tác thẩm định tai Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam,
em xin chọn đề tài kho á luận tốt nghiệp: “ thẩm định dự án tín dụng đầu
tư tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam “. Đề tài được hoàn thành dưới
sự hướng dẫn nhiệt tình của GS.NGƯT Đinh Xuân Trình và sự giúp đỡ
của các cán bộ tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam .
109 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1933 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Giáo viên hướng dẫn : GS.NGƯT Đinh Xuân Trình
Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Loan
Lớp : A2-K37
Hà nội, tháng 12- năm 2002
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu
Chương 1: Những vấn đề chung về dự án đầu tư và thẩm định dự án tín
dụng đầu tư. 1
I. Khái niệm chung về dự án đầu tư 1
1.1. Khái niệm về dự án đầu tư. 1
1.2. Nội dung của dự án đầu tư 4
II. Thẩm định dự án tín dụng đầu tư. 6
2.1. Khái niệm 6
2.2. Mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của thẩm định dự án tín dụng đầu tư.
2.3. Quy trình thẩm định dự án đầu tư. 8
III. Hoạt động tín dụng đầu tư theo dự án của ngân hàng
1. Nguồn vốn tín dụng đầu tư theo dự án 26
2. Hiệu quả kinh tế của hoạt động tín dụng đầu tư theo dự án 29
Chương 2: Thực trạng hoạt động thẩm định dự án tín dụng đầu tư của
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. 32
I. Khái quát về Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 32
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngoại Thương
Việt Nam 32
2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Ngoại Thương trong những
năm gần đây 33
II. Thực trạng công tác thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Ngân hàng
Ngoại Thương Việt Nam. 41
1. Quy trình thẩm định của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
Thẩm định hồ sơ pháp lý 41
Phân tích tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
42
Thẩm định dự án đầu tư mới 44
Thẩm định điều kiện đảm bảo tiền vay 51
Phần kết luận 53
2. Đánh giá chung về hoạt động thẩm định tại Ngân hàng Ngoại
Thương Việt Nam. 53
Những mặt đã đạt được 54
Những tồn tại trong công tác thẩm định 57
Nguyên nhân của những tồn tại 61
Chương III: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định dự án
tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. 68
I. Những định hướng trong hoạt động tín dụng đầu tư và công tác thẩm
định. 68
1. Những định hướng trong hoạt động tín dụng đầu tư. 68
Chiến lược huy động vốn 68
Định hướng trong công tác cho vay 69
2. Định hướng trong công tác thẩm định dự án tín dụng đầu tư. 71
II. Những hạn chế trong giải pháp hiện hành 71
III. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định dự án tín dụng
đầu tư tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. 73
1. Xây dựng hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng. 73
2. Phương pháp thẩm định 78
3. Tổ chức và nhân sự 85
4. Phát huy vai trò tư vấn của Ngân hàng đối với chủ đầu tư 88
5. Về trang thiết bị kỹ thuật 90
IV. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án tín dụng
đầu tư. 90
1. Kiến nghị đối với nhà nước, các bộ, các ngành có liên quan 91
2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước 93
Kết luận
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm qua, thực hiện đường lối chính sách mà Đảng và
nhà nước đã đề ra, kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến sâu sắc: Từ
một nước nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, giờ đây nền kinh tế Việt
Nam đã phát triển khá vững chắc, bước đầu thoát khỏi những khó khăn
do thời kỳ trước để lại. Tuy nhiên, để thực hiện được mục tiêu mà Đảng
và nhà nước đã đề ra: Đến năm 2020, đưa Việt Nam trở thành một nước
Công nghiệp hoá- Hiện đai hoá thì đòi hỏi cả nước cần phải nỗ lực hơn
nữa. Trong giai đoạn này, Việt Nam cần tập trung đầu tư vào cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị máy móc hiện đại, xây dựng các khu công nghiệp, khu
chế xuất... đổi mới kỹ thuật công nghệ. Điều này trên thực tế vấp phải
một trở ngại rất lớn đó là thiếu hụt vốn từ các thành phần kinh tế trong
nước. Hơn nữa, các dự án đầu tư như vậy đòi hỏi số vốn lớn, thời gian
hoàn vốn lâu mà không phải bất kỳ doanh nghiệp, cá nhân nào cũng có
thể đáp ứng. Do vậy, sự trợ giúp từ phía hệ thống ngân hàng là điêù kiện
quan trọng để dự án đầu tư thành công.
Ngân hàng là tổ chức hoạt động mang tính chất lợi nhuận. Mọi
hoạt động của ngân hàng đều huớng tới hiệu quả kinh tế, tìm cách phân
tán và giảm thiểu rủi ro. Vì vậy, trước mỗi dự án đầu tư, ngân hàng đều
phải thẩm định xem dự án có khả thi không, doanh nghiệp có khả năng
hoàn vốn, thu lợi nhuận không, và nhất là có khả năng trả nợ, lãi cho
ngân hàng không. Thẩm định dự án đầu tư là bước đầu tiên và quan trọng
nhất để đảm bảo rằng khoản cho vay đạt được ba tiêu chí cơ bản: lợi
nhuận- an toàn- lành mạnh.
Trên thực tế, công tác thẩm định dự án tín dụng đầu tư của các
ngân hàng thương mại vẫn còn nhiều hạn chế. Nhiều dự án tín dụng đầu
tư hoạt động không hiệu quả, ngân hàng không thu hồi được vốn đầu tư
do những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Là một ngân hàng lớn
trong hệ thống ngân hàng thương mại của Viêt Nam, Ngân hàng ngoại
thương Việt Nam cũng không nằm ngoài tình trạng này. Để nâng cao
hiệu quả của công tác thẩm định tai Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam,
em xin chọn đề tài khoá luận tốt nghiệp: “ thẩm định dự án tín dụng đầu
tư tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam “. Đề tài được hoàn thành dưới
sự hướng dẫn nhiệt tình của GS.NGƯT Đinh Xuân Trình và sự giúp đỡ
của các cán bộ tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam .
2. Mục đích nghiên cứu:
Khoá luận sẽ phân tích và luận giải về mặt lý luận và thực tiễn tính
chất của dự án đầu tư và công tác thẩm định dự án tín dụng đầu tư .
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác thẩm định dự án tín dụng
đầu tư tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, khoá luận sẽ rút ra những
tồn tại và nhược điểm phải khắc phục để hoàn thiện trong thời gian tới.
Đề xuất một số giải cơ bản ở tầm vĩ mô và vi mô để nâng cao hiệu quả
của công tác thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại ngân hàng Ngoại
Thương Việt Nam .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Công tác thẩm định dự án tín dụng đầu tư
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác thẩm định dự án tín dụng đầu
tư của ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam trong những năm gần đây( từ
năm 1999 đến năm 2002)
4. Phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở phương pháp luận về duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, thực hiện khảo sát các dự án đầu tư, phân tích và so sánh các dữ
liệu của các dự án qua các năm để luận chứng.
5. Tên và kết cấu của khoá luận tốt nghiệp:
Đề tài: Thẩm định dự ántín dụng đầu tư tại Ngân hàng Ngoại Thương
Việt Nam
Kết cấu của khoá luận: ngoài phần mở đầu, phần két luận và phần phụ
lục, khoá luận gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về dự án đầu tư và thẩm định
dự án đầu tư
Chương 2: Thực trạng hoạt động thẩm định dự án tín dụng đầu
tư tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam .
Chương 3: Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm
định dự án tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt
Nam .
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
I. Khái niệm chung về dự án đầu tư
1.1. Khái niệm về dự án đầu tư
a. Khái niệm dự án đầu tư :
Đầu tư được coi là động lực của sự phát triển nói chung và sự phát triển
kinh tế nói riêng của mọi quốc gia trên thế giới. Có thể hiểu đầu tư là việc
huy động nguồn lực để biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong một
khoảng thời gian đủ dài trong tương lai. Trong đó: các nguồn lực chính là
vốn, chất xám, tài nguyên thiên nhiên, thời gian.. ; lợi ích dự kiến có thể
lượng hoá được( hay đo được hiệu quả bằng tiền như sự tăng lên của sản
lượng, lợi nhuận..) mà cũng có thể không lượng hoá được ( như sự phát
triển trong các lĩnh vực giáo dục, giải quyết các vấn đề xã hội, quốc
phòng..). Đối với doanh nghiệp, đầu tư hiểu đơn giản là việc bỏ vốn kinh
doanh để mong thu được lợi nhuận trong tương lai. Còn trên quan điểm
xã hội thì đầu tư là hoạt động bỏ vốn để từ đó thu được các hiệu quả kinh
tế - xã hội, vì mục tiêu phát triển quốc gia. Nhưng cho dù đứng từ góc độ
nào đi chăng nữa, muốn tối đa hoá hiệu quả của đầu tư thì trước khi quyết
định đầu tư, nhất thiết phải có dự án đầu tư. Và trên thực tế, hoạt động
đầu tư được thể hiện tập trung qua việc thực hiện các dự án đầu tư. Vậy
dự án đầu tư là gì ? Có rất nhiều khái niệm về dự án đầu tư theo các quan
điểm sau :
Theo Ngân hàng Thế giới: Dự án đầu tư là tổng thể các chính sách, hoạt
động và chi phí liên quan đến nhau được hoạch định nhằm đạt được
những mục tiêu nào đó trong một thời gian nhất định.
Theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định
52/1999 - NĐ - CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ: Dự án đầu tư là một
tập hợp những đề xuất dựa trên căn cứ khoa học và thực tiễn về việc bỏ
vốn để xây dựng mới, cải tạo, đổi mới kỹ thuật và công nghệ, những đối
tượng là tài sản cố định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải
tiến hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm hay dịch vụ trong một khoảng
thời gian nhất định.
b. Những yêu cầu của một dự án đầu tư :
Để một dự án đầu tư có sức thuyết phục, khách quan, có tính khả thi cao
đòi hỏi phải đảm bảo các yêu cầu sau:
o Tính pháp lý:
Tính pháp lý là cơ sở bước đầu để một dự án đầu tư được quyết định có
đầu tư hay không, dự án đầu tư phải đảm bảo tuân theo các quy định về
Quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước.
Một dự án đầu tư muốn được nhà nước cấp phép để đi vào hoạt động
trước hết phải tuân thủ các quy định mang tính pháp luật như Luật đầu
tư, luật thuế, luật đất đai, luật lao động... Song điều này cũng chưa đủ, các
vấn đề về môi trường, thuần phong mỹ tục, tập quán, về an ninh quốc
phòng, là những yếu tố quan trọng không thể bỏ qua khi xem xét để lập
dự án.
Tính pháp lý của một dự án đầu tư chỉ đạt được khi dự án được xây dựng
trên cơ sở xem xét toàn diện tổng thể các vấn đề môi trường pháp lý có
liên quan đến lĩnh vực đầu tư. Có thể thấy những dự án gây nguy hại đến
an ninh quốc phòng, lợi ích công cộng, gây phương hại đến di tích lịch
sử, văn hoá, thuần phong mỹ tục, gây tổn hại đến môi trường sinh tháI,
sản xuất các hoá chất độc hại bị cấm theo điều ước quốc tế là những dự
án không thể được cấp phép đầu tư ( theo Nghị định 10/1998/ NĐ - CP
ngày 23/ 01/ 1998 của Chính phủ )
o Tính khoa học:
Dự án đầu tư là thực hiện ý tưởng của nhà đầu tư về toàn bộ quá trình
đầu tư từ khi chuẩn bị đầu tư cho đến khi hoàn thành kết thúc đầu tư, thu
hồi được vốn và có lợi nhuận. Nếu không có tính khoa học thì dự án đầu
tư sẽ không có tính thuyết phục, có nghĩa là ý tưởng đó sẽ không trở
thành hiện thực.
Một dự án đầu tư có tính khoa học cao là dự án có thông tin chính xác,
trung thực, phương pháp khoa học, logic, việc sử dụng đồ thị, bản vẽ kỹ
thuật phải đảm bảo về kích thước và tỷ lệ.
Để đạt được tính khoa học đòi hỏi dự án đầu tư phải có phương pháp điều
tra đúng, kỹ thuật phân tích cao.
o Tính khả thi:
Dự án đầu tư có tính khả thi có nghĩa là dự án phải có khả năng ứng dụng
và triển khai trong thực tế. Vì vậy, muốn đảm bảo yêu cầu này, dự án đầu
tư phải đặt trong đúng hoàn cảnh môi trường đầu tư, phản ánh những
điều kiện cụ thể về môi trường, mặt bằng, vốn, khả năng của dự án...
Nói cách khác, dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch tổng thể của
ngành, của vùng. Mục đích của dự án đầu tư phải trùng với mục đích phát
triển kinh tế - xã hội.
o Tính hiệu quả:
Tính hiệu quả của dự án đầu tư được thực hiện thông qua các chỉ tiêu
hiệu quả kinh tế - tài chính. Các chỉ tiêu này đòi hỏi phải chính xác, phải
được xây dựng trên cơ sở các số liệu điều tra hợp lý, phương pháp tính
toán kỹ lưỡng. Chỉ có như vậy tính hiệu quả của dự án mới có thể đạt
được.
c. Ý nghĩa của dự án đầu tư:
Đối với cơ quan nhà nước, dự án đầu tư là cơ sở đầu tiên, là tài liệu cơ
bản để cơ quan quản lý nhà nước xem xét và phê chuẩn, cấp giấy phép
đầu tư.
Đối với chủ đầu tư, đó là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ vốn đầu
tư, thu hút đối tác cùng tham gia liên doanh bỏ vốn đầu tư, là phương tiện
thuyết phục các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước tài trợ cho vay vốn.
Dự án là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi đôn đốc
và kiểm tra quá trình thực hiện dự án đầu tư. Từ đó đánh giá chính xác và
điều chỉnh kịp thời những vướng mắc trong quá trình xây dựng và hoạt
động của dự án.
Nó có tác dụng tích cực trong việc giải quyết các vấn đề nảy sinh trong
quan hệ giữa các bên tham gia thực hiện dự án đầu tư, xử lý hài hoà về
quyền lợi và nghĩa vụ của các bên.
Nội dung của dự án đầu tư:
Một dự án đầu tư thường bao gồm các nội dung sau:
Về chủ đầu tư:
Nội dung bao gồm: tư cách pháp nhân của chủ đầu tư, cơ quan chủ quản
ra quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, trụ sở làm việc, địa chỉ giao
dịch, tài khoản ngân hàng giao dịch, kết quả kinh doanh trong quá khứ và
hiện tại...
Những căn cứ nghiên cứu về sự cần thiết đầu tư :
Những xuất xứ căn cứ pháp lý, phân tích kết quả điều tra cơ bản về tài
nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội, các chính sách kinh tế - xã hội có
liên quan đến phát triển nghành, những ưu tiên được phân định.
Phương án đầu tư, công suất thiết kế:
Mục tiêu đầu tư, hình thức đầu tư, phạm vi đầu tư, phân tích thị trường
(đánh giá nhu cầu hiện tại, dự báo nhu cầu tương lai, khả năng cung ứng,
nguồn cung ứng trong hiện tại và tương lai...), công suất lựa chọn.
Chương trình sản xuất -yêu cầu đầu tư :
Lịch sản xuất, tiến độ sản phẩm, các nhu cầu đầu vào và giải pháp đảm
bảo...
Khu vực, địa điểm:
Các yêu cầu mặt bằng, yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm, dịch vụ, các yếu tố xã hội, phong tục tập quán, mối quan hệ
quy hoach tổng thể vùng, nghành, lãnh thổ.
Phân tích kỹ thuật :
Loai hình công nghệ được sử dụng và các ảnh hưởng của nó đối với môi
trường sinh thái, hướng giải quyếtvà điều kiện cung cấp trang thiết bị,
chuyển giao công nghệ...
Tác động đối với môi trường và giải pháp xử lý:
Khả năng gây ô nhiễm hay làm biến đổi môi trường do hoạt động đầu tư
gây nên và hậu quả của nó. Các giải pháp chông ô nhiễm, bảo vệ môi
trường sinh thái, xử lý chất thải.
Xây dựng và tổ chức thi công :
Xây dựng tiêu chuẩn công trình xây dựng, phương án kết cấu, hạng mục
công trình, yêu cầu kỹ thuật, giải pháp phòng cháy, chữa cháy, hình thức
thi công.
Tổ chức quản lý sản xuất và bố trí lao động:
Tổ chức quản lý các bộ phận sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, các bộ phận lao
động trực tiếp, lao động gián tiếp, bộ phận quản trị điều hành.
Phân tích hiệu quả kinh tế tài chính:
Nguồn vốn và các điều kiện tạo nguồn vốn, tông mức vốn đầu tư chia ra
các chi phí đầu tư cố định, thường xuyên, các khả năng hình thức huy
động vốn, ước tính chi phí sán xuất, dự trù doanh thu, lỗ lãi, khả năng hoà
vốn, khả năng trả nợ, phân tích các lợi ích về mặt xã hội- môi trường.
Tổ chức thực hiện- kết luận- kiến nghị về chính sách, các chế
độ ưu đãi.
II. Thẩm định dự án tín dụng đầu tư :
2.1. Khái niệm :
Dự án đầu tư có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau, nhưng
dưới con mắt của các nhà ngân hàng, người sẽ bỏ vốn đầu tư, thì khía
cạnh lợi nhuận và khả năng tài chính, khả năng hoàn vốn luôn là những
mối quan tâm hàng đầu. Để đánh giá các khía cạnh này, ngân hàng phải
tiến hành một loạt các hoạt động mà ta gọi là thẩm định, nhằm mục đích
cuối cùng là trả lời cho câu hỏi “Có nên cho vay hay không?”.
Các hoạt động thẩm định về cơ bản là giống nhau giữa các ngân hàng.
Nhìn chung, chúng bao gồm việc thu thập thông tin có ý nghĩa đối với
việc đánh giá tín dụng, phân tích các thông tin thu thập được để trợ giúp
quyết định tín dụng, lưu trữ các thông tin xử lý để sử dụng trong tương
lai. Vậy:
“Thẩm định dự án đầu tư là việc xem xét một cách khách quan có
cơ sở các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án,
từ đó ra quyết định về đầu tư và cho phép đầu tư. Kết quả của việc thẩm
định dự án đầu tư là phải đưa ra kết luận về tính khả thi hay không của dự
án và những kết luận này phải cụ thể, chính xác và đúng đắn. “
2.2. Mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của việc thẩm định dự án đầu tư :
a. Mục đích:
Vì những mục đích khác nhau, nên dự án đầu tư được thẩm định bởi
nhiều cơ quan, đơn vị và cá nhân.
Đối với cơ quan thẩm định Nhà nước, mục đích của việc thẩm định dự án
đầu tư là nhằm xem xét lợi ích kinh tế -xã hội mà dự án đem lại có phù
hợp với mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của vùng hay của
đất nước hay không và thông qua đó, đưa ra những kết luận về sự chấp
nhận hay bác bỏ dự án đề nghị.
Đối với các định chế tổ chức quốc gia hay quốc tế, ngoài việc xem xét
khả năng sinh lời cho bên đầu tư và sự đóng góp của dự án đối với nền
kinh tế quốc dân, việc thẩm định còn nhằm xem xét hướng phát triển lâu
dài, ổn định của dự án mà định hướng tài trợ hay cho vay vốn.
b. Ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư:
Thẩm định dự án đầu tư giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được
phương án đầu tư tốt nhất. Khi nhà kinh doanh phát hiện ra cơ hội đầu tư
và muốn bỏ vốn đầu tư vào một lĩnh vực nào đó, việc đầu tiên họ phải
làm là thu thập, xử lý thông tin, xác định mọi điều kiện, khả năng, trên cơ
sở đó xác định nhiều phương án. Để chọn được phương án tốt nhât mang
tính khả thi cao, các dự án phải được thẩm định một cách khách quan,
trung thực, chính xác, từ đó so sánh và chọn lựa các phương án sao cho
đạt hiệu quả cao nhất.
Thẩm định dự án đầu tư giúp các cơ quan quản lý nhà nước
đánh giá được tính phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển chung
của ngành, của địa phương, của vùng hay của cả nước. Thông qua kết quả
các báo cáo thẩm định, cơ quan quản lý Nhà nước xem xét ở tầm vĩ mô:
lợi ích kinh tế do dự án mang lại, hiệu quả thu hút lao động, giải quyết
công ăn, việc làm... Xác định mục tiêu của dự án và phương hướng phát
triển chung của vùng, của ngành. Từ đó đề ra các chính sách, kế hoạch
thích hợp.
Thẩm định dự án đầu tư giúp các nhà tài chính ra quyêt định
đúng đắn, chính xác về việc cho vay hay tài trợ dự án đầu tư. Bất kỳ một
tổ chức tín dụng nào khi thực hiện cho vay, tài trợ cho các dự án đều phải
xem xét tới các yếu tố: cho vay dự án nào? cho vay với khối lượng bao
nhiêu? với lãi suất ra sao? Khả năng thu hồi nợ, các điều kiện đảm bảo
tránh rủi ro... thẩm định dự án có cung cấp thông tin chính xác thì các câu
trả lời cho các vấn đề trên mới được thoả đáng và giúp ra các quyết định
đầu tư đúng đắn.
c. Yêu cầu của việc thẩm định dự án đầu tư :
- Công tác thẩm định dự án đầu tư phải bám sát chủ trương
đường lối phát triển kinh tế của nhà nước, của chính quyền địa phương
theo từng thời kỳ.
- Phải dựa trên chính sách tín dụng của ngân hàng; chính sách
khách hàng, hướng đầu tư, cơ cấu đầu tư...
- Phải được tổ chức theo một quy trình chặt chẽ, khoa học và linh
động
- Kết quả thẩm định phải toàn diện, chính xác, khách quan và kịp
thời.
2.3. Quy trình thẩm định dự án đầu tư :
2.3.1.Những nguồn thông tin để thẩm định:
Một trong những hoạt động không thể thiếu của công tác thẩm định là thu
thập thông tin về khách hàng và dự án vay vốn. Chất lượng thông tin thu
thập đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và kết luận sau này. Cán
bộ thẩm định có thể thu thập thông tin qua các nguồn sau:
Phỏng vấn người xin vay:
Qua phỏng vấn người xin vay, cán bộ tín dụng sẽ biết được lý do vay và
yêu cầu xin vay có đáp ứng được chính sách tín dụng của ngân hàng
không. Những thông tin ban đầu về lịch sử phát triển của ngành nghề
kinh doanh, kiến thức, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ chủ chốt, bản chất
của sản phẩm dự án, nguồn nguyên liệu, ưu thế cạnh tranh, khả năng thị
trường v.v., cũng có thể thu thập được. Ngoài ra, có thể phần nào tìm hiểu
tính thật thà, ý muốn trả nợ của người vay. Từ đó Ngân hàng sẽ xem xét
có cần thiết vật bảo đảm không. Tóm lại, phỏng vấn người xin vay sẽ
cung cấp cho cán bộ tín dụng những thông tin có tính chất phác thảo,
kiểm tra về người vay vốn và dự án vay vốn.
Sổ sách của ngân hàng:
Những thông tin lưu trữ qua sổ sách ngân hàng có thể cung cấp thông tin
tín dụng, nếu người vay đã từng có quan hệ với ngân hàng. Những số liệu
về việc chi trả các khoản v