Khóa luận Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Xuân Hòa, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình năm 2015 bằng phương pháp sử dụng bản đồ địa chính với sự trợ giúp của phần mềm Arcgis

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá vì vậy từ khi có nhà nước để đảm bảo cho việc sử dụng nguồn tài nguyên này hiệu quả thì công tác quản lý nhà nước về đất đai đã ra đời. Từ thời nhà Trần đã có tư tưởng thành lập hệ thống địa bạ để quản lý đất đai. Vào thời nhà Hồ(1398-1402), Hồ Quý Ly đã cho đo đạc và lập sổ ruộng đất. Đến thời nhà Lê cho đo đạc các thửa đất và làm sổ ruộng đất toàn quốc năm 1428, vẽ bản đồ toàn quốc năm 1490. Ngày nay quản lý nhà nước nhà nước về đất đai vẫn là một lĩnh vực quan trọng trong quản lý nhà nước và ngày càng phát triển, giúp nhà nước quản lý tốt tài nguyên đất đai, tăng hiệu quả sử dụng đất, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội gắn liền với bảo vệ môi trường và biến đổi khí hậu.

docx62 trang | Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 14337 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Xuân Hòa, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình năm 2015 bằng phương pháp sử dụng bản đồ địa chính với sự trợ giúp của phần mềm Arcgis, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN KHOA ĐỊA LÝ Ngô Thành Long THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT Xà XUÂN HÒA, HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2015 BẰNG PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH Xà VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA PHẦN MỀM ARCGIS KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY Ngành: Địa chính Hà nội - 2015 (chữ Times New Roman, 14pt, bold) Hà Nội - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN KHOA ĐỊA LÝ Ngô Thành Long THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT Xà XUÂN HÒA, HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2015 BẰNG PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH Xà VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA PHẦN MỀM ARCGIS KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY Ngành: Địa chính Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Phạm Quang Tuấn Th.S. Phạm Xuân Cảnh Hà nội - 2015 (chữ Times New Roman, 14pt, bold) Hà Nội - 2015 Mục lục Lời Cảm Ơn -----–&—----- Để hoàn thành bài niên luận này em xin chân thành cảm ơn: Quý thầy cô Khoa Địa Lý ngành Địa Chính trường Đại học khoa học tự nhiên đã truyền đạt cho em những kiến thức vô cùng quý giá trong quá trình học tập và nghiên cứu. PGS.TS Phạm Quang Tuấn đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài niên luận này. Chân thành cảm ơn các bạn sinh viên lớp K56- Địa chính đã động viên cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện bài niên luận này. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn! TP. Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2015 Sinh viên Ngô Thành Long DANH MỤC BẢNG Bảng 01. Quy định về lưới chiếu cho từng cấp. 17 Bảng 02. Quy định về tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất của từng cấp. 18 Bảng 03. Nguyên tắc biểu thị lưới 19 Bảng 04. Quy định biểu thị đường giao thông cho các cấp. 21 Bảng 05. Nguyên tắc biểu thị khoanh đất của từng cấp 22 Bảng 06. Quy định về ký hiệu điểm . 31 Bảng 07. Quy định về ký hiệu tuyến 32 Bảng 08. Quy định về đường đẳng trị 33 Bảng 09. Quy định về nền chất lượng. 34 DANH MỤC HÌNH. Hình 1. Minh họa bộ phần mềm ứng dụng ArcGis (Nguồn ESRI) 41 Hình 2 Tạo file dữ liệu. 50 Hình 3Tạo lập thông số cho file vừa lập. 50 Hình 4Công cụ Feature class to feature class 51 Hình 5 Công cụ Join data 52 Hình 6. Lớp dữ liệu hiện trạng. 53 Hình 7. Chọn thửa đất cần gộp trong bảng thuộc tính. 54 Hình 8. Công cụ gộp thửa. 54 Hình 9. Tách đối tượng. 55 Hình 10. Gộp thửa bằng công cụ Merge. 55 Hình 11. Hiển thị tên. 57 Hình 12. Chèn kí hiệu cho đối tượng. 58 Mở đầu. Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá vì vậy từ khi có nhà nước để đảm bảo cho việc sử dụng nguồn tài nguyên này hiệu quả thì công tác quản lý nhà nước về đất đai đã ra đời. Từ thời nhà Trần đã có tư tưởng thành lập hệ thống địa bạ để quản lý đất đai. Vào thời nhà Hồ(1398-1402), Hồ Quý Ly đã cho đo đạc và lập sổ ruộng đất. Đến thời nhà Lê cho đo đạc các thửa đất và làm sổ ruộng đất toàn quốc năm 1428, vẽ bản đồ toàn quốc năm 1490. Ngày nay quản lý nhà nước nhà nước về đất đai vẫn là một lĩnh vực quan trọng trong quản lý nhà nước và ngày càng phát triển, giúp nhà nước quản lý tốt tài nguyên đất đai, tăng hiệu quả sử dụng đất, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội gắn liền với bảo vệ môi trường và biến đổi khí hậu. Như chúng ta đã biết “Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất” là một trong 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai.Trong đó bản đồ hiện trạng sử dụng đất là một nội dung quan trọng, được xây dựng năm năm một lần gắn liền với việc kiểm kê đất đai quy định tại điều 34 của Luật đất đai 2013 . Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cung cấp các thông tin về mặt không gian (vị trí, hình dáng, kích thước), thuộc tính (loại đất,) của thửa đất. Là tài liệu pháp lý cao để Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về đất đai, là cơ sở để phục vụ cho công quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Với tốc độ công nghiệp hóa và hiện đại hóa diễn ra một cách nhanh chóng đi cùng với nó là sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, nó đi sâu vào mọi khía cạnh của cuộc sống. Ngành quản lý đất đai cũng không nằm ngoài sự tác động đó. Xuất phát từ những yêu cầu trên, được sự hướng dẫn nhiệt tình của khoa Địa lý và những kiến thức đã được học tại trường em đã tiến hành nghiên cứu đề tài“Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Xuân Hòa, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình năm 2015 bằng phương pháp sử dụng bản đồ địa chính với sự trợ giúp của phần mềm Arcgis ”.. Mục đích nghiên cứu. Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và phần mềm Arcgis làm cơ sở cho việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Xuân Hòa, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình năm 2015 bằng phương pháp sử dụng bản đồ địa chính. Nội dung nghiên cứu. Thu thập các tài liệu liên quan đến thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất : Thông tư 28 ( tháng 6 năm 2014) Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; quyết định số 23/2007 của bộ Tài nguyên và Môi trường về kí hiệu cho bản đồ hiện trạng và bản đồ quy hoạch sử dụng đất. Từ cơ sở thu thập được các tài liệu trên ta tiến hành phân tích tài liệu từ đó rút ra được cơ sở khoa học của việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã bằng phương pháp sử dụng bản đồ địa chính. Thu thập bản đồ địa chính xã Xuân Hòa năm 2014, số liệu thống kê, kiểm kê đất đai của xã Xuân Hòa, đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Xuân Hòa. Sử dụng tốt phần mềm Arcgis Giới hạn nghiên cứu. Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã từ bản đồ địa chính cơ sở. Quy trình công nghệ các bước thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã bằng bản đồ địa chính cấp xã. Nghiên cứu, sử dụng phần mềm Arcgis để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Xuân Hòa năm 2015. Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp điều tra, thu thập, đánh giá, xử lý tài liệu. Sử dụng phương pháp này để thu thập nhiều tài liệu khác nhau có liên quan đến thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, đó là luật,các thông tư, nghị định, tài liệu tham khảo,... Tuy nhiên việc thành lập bản đồ hiện trạng yêu cầu phải áp dụng những văn bản pháp luật mới nhất có hiệu lực. Vì vậy sau khi đánh giá và xử lý tài liệu tôi đã lọc được những tài liệu có liên quan sau: Luật đất đai 2013. Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 06 năm 2014, “Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất” Quyết định số 23/2007 QĐ-BTNMT:”Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất”. Bản đồ địa chính xã Xuân Hòa, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình. Số liệu kiểm kê đất đai xã Xuân Hòa. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Xuân Hòa Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu. Sau khi thu thập được những tài liệu đáng tin cậy và có giá trị trên, tiến hành phân tích các nội dung có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Nội dung gồm: Cơ sở khoa học của việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Nội dung và các nguyên tắc lựa chọn nội dung của bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Các phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Các phương pháp bản đồ dùng để thể hiện nội dung của bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Ứng dụng phần mềm Arcgis trong thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Xây dựng quy trình thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Xuân Hòa, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình bằng phương pháp sử dụng bản đồ địa chính xã Xuân Hòa. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa. Trong quá trình thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất không tránh khỏi những thiếu sót và có những biến động nhất định ngoài thực tế do vậy cần tiến hành điều tra thực địa, đối soát bản đồ nhằm chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện bản đồ. Nội dung phương pháp này bao gồm: Hỏi cán bộ địa chính. Đi thực địa theo tuyến đã định sẵn. Ngoài ra phương pháp này còn thu thập các đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã và một vài tài liệu khác liên quan đến khóa luận. Phương pháp ứng dụng phần mềm Arcgis. Phần mềm Arcgis là phần mềm mạnh trong thành lập, biên tập bản đồ. Việc sử dụng phầm mềm Arcgis để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Xuân Hòa là một giải pháp tốt. Ứng dụng Arcgis để : hiển thị, chuẩn hóa dữ liệu từ bản đồ địa chính sang các lớp dữ liệu trong Arcgis, khái quát hóa bản đồ, trình bày, biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Cấu trúc khóa luận. Ngoài phần mở đầu và kết luận- kiến nghị cấu trúc khóa luận gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở khoa học của việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Chương 2. Quy trình các bước thành lập đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã bằng phương pháp sử dụng bản đồ địa chính với sự trợ giúp của phần mềm Arcgis. Chương 3. Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Xuân Hòa, huyện Vũ Thư năm 2015 từ bản đồ địa chính xã bằng phần mềm Arcgis CHƯƠNG 1:CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT. Khái niệm, mục đích, yêu cầu của việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Khái niệm bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Theo cách hiểu khoa học thì bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ chuyên đề được thành lập theo đơn vị hành chính các cấp, các vùng địa lý tự nhiên - kinh tế - xã hội và cả nước. Trên đó thể hiện đầy đủ chính xác các thông tin về ranh giới, vị trí, số lượng, diện tích của các loại đất và loại hình sử dụng đất tại thời điểm nhất định theo luật đất đai 2013. Nội dung bản đồ chuyên đề bao gồm hai nội dung chính đó là cơ sở địa lý và nội dung chuyên đề. Trong đó nội dung chuyên đề được hiểu giống như “hiện trạng sử dụng đất”, nó biểu thị ranh giới của các đơn vị sử dụng đất, phân loại sử dụng đất, biểu đồ cơ cấu[5]. Theo định nghĩa của bộ Tài nguyên và Môi trường, Quyết định số 22/2007/QĐ-BTNMT: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất theo quy định về chỉ tiêu kiểm kê theo mục đích sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê đất đai và được lập theo đơn vị hành chính các cấp, vùng địa lý tự nhiên – kinh tế và cả nước. Nội dung của bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải đảm bảo phản ánh đầy đủ, trung thực hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thành lập bản đồ Mục đích của việc thành lập bản đồ hiện trạng bản đồ sử dụng đất. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là tài liệu hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý nhà nước về đất đai. Vì vậy mục đích chính của nó bao gồm: Nhằm thống kê, kiểm kê toàn bộ quỹ đất đã giao và chưa giao sử dụng theo định kỳ hằng nằm và 5 năm, được thể hiện theo đúng vị trí, diện tích, đúng loại đất ghi trong Luật Đất Đai năm 2013 trên các bản đồ thích hợp ở các cấp. Xây dựng tài liệu cơ bản phục vụ các yêu cầu cấp bách của công tác quản lý nhà nước về đất đai. Làm tài liệu phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch hằng năm đã được phê duyệt. Làm tài liệu cơ bản và thống nhất để các ngành khác sử dụng, xây dựng các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và định hướng phát triển của ngành mình, đặc biệt các ngành sử dụng nhiều đất như nông nghiệp, lâm nghiệp,... Yêu cầu của việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Có 5 yêu cầu chính trong việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất đó là: Thể hiện được hiện trạng sử dụng đất đến ngày 01 tháng 01 hàng năm. Đạt được độ chính xác cao. Việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải đạt được độ chính xác cao. Phải được xây dựng theo tất cả các cấp hành chính với hệ thống lần lượt từ các cấp dưới lên các cấp cao hơn: bắt đầu từ cấp nhỏ nhất là cấp xã, tiếp theo là đến cấp huyện, lên đến cấp tỉnh, cao hơn là cấp vùng, và cuối cùng là cả nước.Phải đảm bảo được tính đồng bộ và hiệu quả đối với công tác kiểm kê và quy hoạch sử dụng đất: tên gọi và mã số các loại hình sử dụng đất thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải thống nhất với các kết quả của công tác kiểm kê và quy hoạch sử dụng đất tại cùng thời điểm, tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải cùng tỷ lệ với bản đồ quy hoạch sử dụng đất cùng cấp (trừ cấp xã) được quy định rõ trong luật 2013.[8] Phải đảm bảo được tính đồng bộ và hiệu quả đối với công tác kiểm kê và quy hoạch sử dụng đất (tên gọi các loại hình sử dụng đất, mã số), tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải cùng tỷ lệ với bản đồ quy hoạch sử dụng đất cùng cấp. Về mặt thời điểm thực hiện và nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất: Thời điểm kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ 05 năm được tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm có chữ số tận cùng là 4 Thời điểm hoàn thành và nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ 05 năm được quy định như sau: a) Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 01 tháng 6 của năm sau; b) Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 7 của năm sau; c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành và nộp báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01 tháng 9 của năm sau; d) Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ trước ngày 01 tháng 11 của năm sau.[4] Nội dung và các nguyên tắc lựa chọn nội dung của bản đồ hiện trạng sử dụng đất Các yêu cầu chung khi xác định nội dung của bản đồ hện trạng sử dụng đất. Phải liệt kê đầy đủ các yếu tố của nội dung bản đồ, trong đó phải liệt kê : Các yếu tố cơ sở địa lý. Bao gồm cơ sở toán học và các yếu tố nền. Nội dung hiện trạng sử dụng đất. Bao gồm: khoanh đất theo mục đích sử dụng, ranh giới và biểu đồ cơ cấu diện tích các loại đất. Chọn hế thống phân loại và các thuộc tính cho các yếu tố nội dung. Xác định hệ thống ký hiệu cho bản đồ. Xác định các phương pháp thể hiện và các quy định kỹ thuật đối với các yếu tố nội dung.[7] Nội dung của bản đồ hiện trạng. Bao gồm 2 nội dung chính đó là nội dung về cơ sở địa lý và nội dung về hiện trạng sử dụng đât. Trong đó: Nội dung cơ sở địa lý gồm: Cơ sở toán học : hệ quy chiếu, lưới chiếu, tỷ lệ bản đồ, khung bản đồ, độ chính xác Các yếu tố nền : biên giới quốc gia và đường địa giới hành chính các cấp, ranh giới các khoanh đất, địa hình, thủy hệ, giao thông, các trung tâm hành chính kinh tế xã hội, các địa vật độc lập mang tính định hướng. Nội dung hiện trạng sử dụng đất bao gồm khoanh đất, ranh giới khoanh đất, biểu đồ cơ cấu, diện tích các loại đất chính. Các nguyên tắc lựa chọn nội dung của bản đồ hiện trạng sử dụng đất Cơ sở toán học. Hệ quy chiếu. Bản đồ nền phải được thành lập theo quy định tại Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày 12/7/2000 của Thủ tướng Chính phủ về sử dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia Việt Nam; Quyết định số 05/2007/QĐ-BTNMT ngày 27/2/2007 về sử dụng hệ thống tham số tính chuyển giữa hệ tọa độ quốc tế WGS-84 và hệ tọa độ quốc gia Việt Nam-2000. Hệ quy chiếu tọa độ và cao độ VN-2000 được bắt đầu thành lập từ 1994 và được công bố kết quả vào năm 2000 trên cơ sở được xác định bởi định nghĩa sau đây: Hệ quy chiếu VN-2000 là một hệ quy chiếu cao độ và tọa độ trắc địa gồm hai hệ: - Hệ quy chiếu cao độ là một mặt QuasiGeoid đi qua một điểm được định nghĩa là gốc có cao độ 0.000 mét tại Hòn Dấu, Hải Phòng. Sau đó dùng phương pháp thủy chuẩn truyền dẫn tới những nơi cần xác định khác, xa hơn. Cao độ một điểm mặt đất bất kỳ trong hệ quy chiếu này được thể hiện bằng cao độ chuẩn Hg, theo phương dây dọi từ điểm đó đến mặt QuasiGeoid. - Hệ quy chiếu tọa độ trắc địa là một mặt Ellipsoid kích thước do WGS-84 được định vị phù hợp với lãnh thổ Việt Nam với các tham số xác định: + Bán trục lớn: a = 6 378 137 m. + Độ lệch tâm thứ nhất: e2 = 0.00669437999013 (hay độ dẹt a (f) = 1 / 298.257223563) + Vận tốc góc quay quanh trục: w = 7292115x10-11rad/s -11rad/s + Hằng số trọng trường Trái đất: fM=3986005.108m3s-2 Điểm gốc toạ độ Quốc gia: Điểm N00 đặt tại Viện nghiên cứu Địa chính, Tổng cục Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội Lưới chiếu. Theo quy định của bộ tài nguyên và môi trường, mỗi vùng đều có quy định riêng về lươid chiếu. Điều đó được quy định cụ thể trong bảng sau[4]: Bảng 01. Quy định về lưới chiếu cho từng cấp. Cấp xã, huyện,tỉnh Cấp vùng kinh tế- xã hội Cả nước Tất cả tỷ lệ từ 1:1000 đến 1: 100000 Thành lập trên mặt phẳng chiếu hình, múi chiếu 30 có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài ko = 0,9999. Kinh tuyến trục của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại Phụ lục số 04 Thông tư 28 của bộ TN&MT. Tỷ lệ 1: 250000 ta sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 60, có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài: ko = 0,9996. Tỷ lệ 1: 1000000 ta sử dụng lưới chiếu hình nón đồng góc với hai vĩ tuyến chuẩn 110 và 210, vĩ tuyến gốc là 40, kinh tuyến Trung ương là 1080 cho toàn lãnh thổ Việt Nam. Tỷ lệ Căn cứ vào diện tích tự nhiên và quy định tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất của đơn vị hành chính các cấp, các vùng kinh tế, toàn quốc do bộ Tài nguyên và Môi trường quy định, tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các cấp được quy định trong bản sau[4]: Bảng 02. Quy định về tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất của từng cấp. Đơn vị hành chính Diện tích tự nhiên (ha) Tỷ lệ bản đồ Cấp xã Dưới 120 1: 1000 Từ 120 đến 500 1: 2000 Trên 500 đến 3.000 1: 5000 Trên 3.000 1: 10000 Cấp huyện Dưới 3.000 1: 5000 Từ 3.000 đến 12.000 1: 10000 Trên 12.000 1: 25000 Cấp tỉnh Dưới 100.000 1: 25000 Từ 100.000 đến 350.000 1: 50000 Trên 350.000 1: 100000 Cấp vung 1: 250000 Cả nước 1: 1000000 Trường hợp đơn vị hành chính thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất có hình dạng đặc thù (chiều dài quá lớn so với chiều rộng) thì được phép lựa chọn tỷ lệ bản đồ lớn hơn hoặc nhỏ hơn một bậc so với quy định trên đây. Nguyên tắc biểu thị lưới . Nguyên tắc biểu thị lưới áp dụng cho từng cấp vùng với các tỷ lệ khác nhau. Điều này được quy định cụ thể trong bảng sau[4]: Bảng 03. Nguyên tắc biểu thị lưới Xã Huyện Tỉnh Vùng Quốc gia Tỷ lệ từ 1:1000 đến 1: 10000 ta chỉ biểu thị lưới kilômet với kích thước ô vuông lưới kilômet 10x10cm Tỷ lệ 1:5000 và 1: 10000 ta sử dụng kích thước ô vuông lưới kilômet 10x10cm. Tỷ lệ 1: 25000 sử dụng kích thước ô vuông lưới kilômet 8x8 cm Tỷ lệ 1:25000 biểu thị lưới kilômet với kích thước ô vuông lưới kilômet là 8x8 cm. Tỷ lệ 1:50000 và 1: 100000 chỉ biểu thị lưới kinh vĩ tuyến. Tỷ lệ 1: 50000 kích thước là 5’x5’, tỷ lệ 1:100000 kích thước là 10’x10’ Tỷ lệ 1:250000 biểu thị lưới kinh vĩ tuyến với kích thước là 20’x20’. Tỷ lệ 1:1000000 biểu thị lưới kinh vĩ tuyến với kích thước là 1°x1°. Độ chính xác. Độ chính xác số hóa, chuyển vẽ, khoanh vẽ các yếu tố nội dung của bản đồ kết quả điều tra kiểm kê bao gồm - Bản đồ số hóa phải bảo đảm sai số kích thước các cạnh khung trong của bản đồ sau khi nắn so với kích thước lý thuyết không vượt quá 0,2 mm và đường chéo không vượt quá 0,3 mm tính theo tỷ lệ bản đồ; - Sai số tương hỗ chuyển vẽ các khoanh đất không vượt quá ± 0,5 mm tính theo tỷ lệ bản đồ hiện trạng; - Sai số chuyển vẽ vị trí các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất không được vượt quá ± 0,3 mm tính theo tỷ lệ bản đồ hiện trạng.[4] Các yếu tố nền a) Biên giới quốc gia và đường địa giới hành chính các cấp: Đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất của vùng kinh tế - xã hội dạng giấy chỉ thể hiện đến địa giới hành chính cấp huyện; bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước dạng giấy chỉ thể hiện đến địa giới hành chính cấp tỉnh. Khi đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau thì biểu thị đường địa giới hành chính cấp cao nhất.Trường hợp không thống nhất đường địa giới hành chính giữa thực tế đang quản lý với hồ sơ địa giới hành chính thì trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải thể hiện đường địa giới hành chính thực tế đang quản lý. Trường hợp đang có tranh chấp về địa giới hành chính thì trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải thể hiện đường địa giới hành chính khu vực đang tranh chấp theo ý kiến của các bên liên quan[4]; b) Địa hình: Thể hiện đặc trưng địa hình của khu vực (không bao gồm phần địa hình đáy biển, các khu vực núi đá và bãi cát nhân tạo) và được biểu thị bằng đường bình độ, điểm độ cao và ghi chú độ cao.