Khóa luận Thị trường dầu thô thế giới và chiến lược marketing trong kinh doanh xuất nhập khẩu dầu thô của Việt Nam

Dầu thô hay dầu mỏ, nguồn năng lượng quý hiếm số một trên thế giới, hiện nay đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của mỗi một quốc gia và cũng là tiêu điểm chính trị, ngoại giao trên thế giới. Các nước công nghiệp phát triển có nhu cầu lớn về dầu thô thường cố gắng bù đắp những thiếu hụt bằng nguồn tài chính nhập khẩu khổng lồ của mình, trong khi các nước đang phát triển lại coi công nghiệp dầu mỏ là công c ụ phát triển kinh tế. Việt Nam được đánh giá là nước có trữ lượng dầu thô lớn thứ 3 trong khu vực và thứ 31 trên thế giới với tổng trữ lượng trên 4,3 tỷ tấn dầu quy đổi. Từ năm 1987 đến nay, trị giá xuất khẩu dầu thô của Việt Nam đạt 37,7 t ỷ USD, khối lượng là 184,2 triệu tấn. Xuất khẩu dầu thô của Việt Nam đã góp phần quan trọng trong tổng thu ngân sách Nhà nước, ổn định hơn cán cân thanh toán, giúp đất nước thực hiện nhanh chóng quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa và thực hiện được các mục tiêu chiến lược của quốc gia. Thực tế, trong hoạt động xuất khẩu dầu thô, vấn đề thị trường và lựa chọn chiến lược Marketing sao cho phù hợp là nội dung quyết định. Trước những diễn biế n phức tạp của thị trường dầu thô trên thế giới hiện nay cũng như chiến lược phát triển kinh tế và sử dụng tài nguyên quốc gia của Nhà nước ta, xuất khẩu dầu thô Việt Nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức mới, đặc biệt là những thách thức cho sự phát triển tối ưu. Ý thức được tình hình đó, em quyết định chọn đề tài: “ Thị trường dầu thô thế giới và chiến lược Marketing trong kinh doanh xuất nhập khẩu dầu thô của Việt Nam” cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Khóa luận được kết cấu theo 3 chương như sau: 2 Chương 1: Tổng quan thị trường dầu thô thế giới và lý luận chung về chiến lược Marketing xuất khẩu. Chương 2: Thực trạng chiến lược Marketing trong kinh doanh xuất nhập khẩu dầu thô của Việt Nam những năm qua. Chương 3: Định hướng và giải pháp cho chiến lược Marketing trong kinh doanh xuất nhập khẩu dầu thô của Việt Nam những năm tới. Do những hạn chế về mặt thời gian, v ề tài li ệu và về khả năng bản thân người thực hiện, nội dung khóa luận khó tránh khỏi những khiếm khuyết và sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ dẫn tận tình của các thầy cô giáo trong trường cũng như thầy giáo hướng dẫn trực tiếp, PGS.TS Nguyễn Trung Vãn, và xin chân thành biết ơn.

pdf102 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2492 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thị trường dầu thô thế giới và chiến lược marketing trong kinh doanh xuất nhập khẩu dầu thô của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI -------***------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: THỊ TRƯỜNG DẦU THÔ THẾ GIỚI VÀ CHIẾN LƯỢC MARKETING TRONG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU DẦU THÔ CỦA VIỆT NAM Sinh viên thực hiện : Vũ Hoàng Anh Lớp : Anh 2 Khóa : 44 Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Trung Vãn Hà Nội - 2009 MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN THỊ TRƢỜNG DẦU THÔ THẾ GIỚI VÀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƢỢC MARKETING XUẤT KHẨU ... 3 1.1. TỔNG QUAN THỊ TRƢỜNG DẦU THÔ THẾ GIỚI .................... 3 1.1.1. Tình hình tiêu thụ dầu thô ............................................................. 3 1.1.2. Tình hình sản xuất dầu thô ............................................................ 6 1.1.3. Tình hình xuất nhập khẩu dầu thô trên thế giới ............................. 9 1.1.4. Tình hình giá cả dầu thô thế giới thời gian gần đây ..................... 14 1.1.5. Dự báo thị trường dầu thô thế giới trong những năm tới ............. 14 1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƢỢC MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU.......................... 15 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................. 15 1.2.2. Các bước xây dựng chiến lược Marketing xuất khẩu .................. 20 1.2.3. Tổ chức thực hiện các chiến lược Marketing .............................. 29 1.2.4. Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh ................................................ 31 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHIẾN LƢỢC MARKETING TRONG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU DẦU THÔ CỦA VIỆT NAM NHỮNG NĂM QUA ............................................................................. 33 2.1. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG XUẤT NHẬP KHẨU DẦU THÔ CỦA VIỆT NAM NHỮNG NĂM QUA ................................................ 33 2.1.1. Trữ lượng và chiến lược khai thác dầu thô của Việt Nam ........... 33 2.1.2. Thực trạng xuất khẩu dầu thô của Việt Nam thời gian qua ......... 35 2.2. THỰC TRẠNG CHIẾN LƢỢC MARKETING TRONG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU DẦU THÔ CỦA VIỆT NAM ............. 39 2.2.1. Thực tế phân tích SWOT ngành dầu khí Việt Nam .................... 39 2.2.2. Đặc điểm một số thị trường xuất khẩu dầu thô chủ yếu của Việt Nam ................................................................................................... 45 2.2.3. Chiến lược Marketing trong xuất nhập khẩu dầu thô của Việt Nam .... 49 i 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHIẾN LƢỢC MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU DẦU THÔ CỦA VIỆT NAM ... 63 2.3.1. Những kết quả nổi bật ................................................................ 63 2.3.2. Những tồn tại chủ yếu ................................................................ 64 2.3.3. Nguyên nhân chính của những tồn tại trên ................................. 65 CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHO CHIẾN LƢỢC MARKETING TRONG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU DẦU THÔ CỦA VIỆT NAM NHỮNG NĂM TỚI ......................................... 67 3.1. ĐỊNH HƢỚNG CHIẾN LƢỢC MARKETING TRONG XUẤT NHẬP KHẨU DẦU THÔ CỦA VIỆT NAM NHỮNG NĂM TỚI ...... 67 3.1.1. Một số quan điểm trong định hướng xuất khẩu dầu thô của Việt Nam ................................................................................................... 67 3.1.2. Những định hướng chủ yếu trong chiến lược Marketing xuất khẩu dầu thô của Việt Nam ........................................................................... 71 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHIẾN LƢỢC MARKETING ........................................................................................ 76 3.2.1. Nhóm giải pháp về hoạt động thăm dò khai thác ........................ 76 3.2.2. Nhóm giải pháp đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường và cơ cấu thị trường ....................................................................................... 76 3.2.3. Nhóm giải pháp đảm bảo cơ cấu sản phẩm hợp lý ...................... 79 3.2.4. Nhóm giải pháp về chất lượng và giá cả trong cạnh tranh .......... 82 3.2.5. Nhóm giải pháp xúc tiến thương mại .......................................... 85 3.2.6. Nhóm các giải pháp khác ........................................................... 88 3.3. KIẾN NGHỊ .................................................................................... 89 3.3.1. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu dầu thô ..................................... 89 3.3.2. Đối với Nhà nước ....................................................................... 91 KẾT LUẬN ........................................................................................... 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 96 ii DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 1.1. Tiêu thụ dầu thô theo khu vực giai đoạn 2000-2007 3 Bảng 1.2. Mức tiêu thụ dầu thô của thế giới năm 2008 4 Bảng 1.3. Tiêu thụ dầu thô của 10 nước đứng đầu thế giới năm 2007 5 Bảng 1.4. Sản xuất dầu thô của thế giới và các khu vực 7 Bảng 1.5. Sản xuất dầu thô của 10 nước đứng đầu thế giới năm 2007 8 Bảng 1.6. Nhập khẩu dầu thô của thế giới và các khu vực 10 Bảng 1.7. Nhập khẩu dầu thô của 10 nước lớn nhất thế giới năm 2007 11 Bảng 1.8. Xuất khẩu dầu thô của thế giới và khu vực giai đoạn 2000-2007 12 Bảng 1.9. Xuất khẩu dầu thô của các nước OPEC những năm 2000-2007 13 Bảng 2.1. Xuất khẩu dầu thô từ năm 2000-2008 36 Bảng 2.2. Đặc tính kỹ thuật các chủng loại dầu thô Việt Nam 58 iii LỜI MỞ ĐẦU Dầu thô hay dầu mỏ, nguồn năng lượng quý hiếm số một trên thế giới, hiện nay đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của mỗi một quốc gia và cũng là tiêu điểm chính trị, ngoại giao trên thế giới. Các nước công nghiệp phát triển có nhu cầu lớn về dầu thô thường cố gắng bù đắp những thiếu hụt bằng nguồn tài chính nhập khẩu khổng lồ của mình, trong khi các nước đang phát triển lại coi công nghiệp dầu mỏ là công cụ phát triển kinh tế. Việt Nam được đánh giá là nước có trữ lượng dầu thô lớn thứ 3 trong khu vực và thứ 31 trên thế giới với tổng trữ lượng trên 4,3 tỷ tấn dầu quy đổi. Từ năm 1987 đến nay, trị giá xuất khẩu dầu thô của Việt Nam đạt 37,7 tỷ USD, khối lượng là 184,2 triệu tấn. Xuất khẩu dầu thô của Việt Nam đã góp phần quan trọng trong tổng thu ngân sách Nhà nước, ổn định hơn cán cân thanh toán, giúp đất nước thực hiện nhanh chóng quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa và thực hiện được các mục tiêu chiến lược của quốc gia. Thực tế, trong hoạt động xuất khẩu dầu thô, vấn đề thị trường và lựa chọn chiến lược Marketing sao cho phù hợp là nội dung quyết định. Trước những diễn biến phức tạp của thị trường dầu thô trên thế giới hiện nay cũng như chiến lược phát triển kinh tế và sử dụng tài nguyên quốc gia của Nhà nước ta, xuất khẩu dầu thô Việt Nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức mới, đặc biệt là những thách thức cho sự phát triển tối ưu. Ý thức được tình hình đó, em quyết định chọn đề tài: “ Thị trường dầu thô thế giới và chiến lược Marketing trong kinh doanh xuất nhập khẩu dầu thô của Việt Nam” cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Khóa luận được kết cấu theo 3 chương như sau: 1 Chương 1: Tổng quan thị trường dầu thô thế giới và lý luận chung về chiến lược Marketing xuất khẩu. Chương 2: Thực trạng chiến lược Marketing trong kinh doanh xuất nhập khẩu dầu thô của Việt Nam những năm qua. Chương 3: Định hướng và giải pháp cho chiến lược Marketing trong kinh doanh xuất nhập khẩu dầu thô của Việt Nam những năm tới. Do những hạn chế về mặt thời gian, về tài liệu và về khả năng bản thân người thực hiện, nội dung khóa luận khó tránh khỏi những khiếm khuyết và sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ dẫn tận tình của các thầy cô giáo trong trường cũng như thầy giáo hướng dẫn trực tiếp, PGS.TS Nguyễn Trung Vãn, và xin chân thành biết ơn. 2 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN THỊ TRƢỜNG DẦU THÔ THẾ GIỚI VÀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƢỢC MARKETING XUẤT KHẨU 1.1. TỔNG QUAN THỊ TRƢỜNG DẦU THÔ THẾ GIỚI 1.1.1. Tình hình tiêu thụ dầu thô 1.1.1.1. Mức tiêu thụ của toàn thế giới những năm qua Nghiên cứu tình hình tiêu thụ dầu thô chính là xem xét cụ thể lượng cầu về mặt hàng này. Nhìn chung từ năm 1983 đến nay lượng tiêu thụ dầu thô toàn thế giới tăng đều qua các năm. Để có thể đánh giá chi tiết hơn tình hình, chúng ta tiếp tục xem xét lượng tiêu dùng dầu thô theo từng khu vực từ năm 2000 trở lại đây qua bảng 1.1. Bảng 1.1. Tiêu thụ dầu thô theo khu vực giai đoạn 2000-2007 (Đơn vị tính: triệu thùng/ngày) 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Bắc Mỹ 23,5 23,6 23,7 24,1 25,4 25,6 25,4 25,5 Mỹ Latinh 4,9 5,1 5,0 4,8 4,9 5,1 5,2 5,5 Châu Âu- Đông 19,6 19,7 19,7 19,9 20,1 20,3 20,5 20,2 Âu Trung Đông 4,7 4,8 5,1 5,2 5,5 5,7 6,0 6,2 Châu Phi 2,5 2,5 2,5 2,6 2,6 2,8 2,9 3,0 Châu Á - TBD 21,1 21,2 21,9 22,7 24,0 24,4 24,9 25,5 Thế giới 76,3 76,9 77,9 79,3 82,5 83,9 84,9 85,9 Nguồn: BP Statistical Review of World Energy June 2008 3 Bảng trên cho thấy, tiêu thụ dầu trong 8 năm kể từ năm 2000 đến nay khá ổn định và có xu hướng tăng dần qua các năm. Hai khu vực tiêu thụ dầu thô chính trên toàn thế giới là Bắc Mỹ và Châu Á – TBD, đến năm 2007, cả hai khu vực này có mức tiêu thụ gần bằng nhau và chiếm hơn 50% tổng tiêu thụ dầu thô toàn cầu. Đứng thứ ba là Châu Âu và các nước Đông Âu với lượng tiêu thụ 20,2 triệu thùng một ngày vào năm 2007. Tiếp theo đó là khu vực Trung Đông với lượng tiêu thụ 6,2 triệu thùng / ngày. Mỹ Latinh khiêm tốn với vị trí thứ 5 – 5,5 triệu thùng / ngày. Và tiêu thụ ít dầu thô nhất thế giới là khu vực Châu Phi với con số 3 triệu thùng / ngày. Trong năm 2008, dưới ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, tiêu dùng về dầu mỏ có nhiều biến động. Cụ thể biểu hiện qua từng quý trong năm như sau: Bảng 1.2. Mức tiêu thụ dầu thô của thế giới năm 2008 (Đơn vị tính: triệu thùng/ngày) Thời gian Quý 1/2008 Quý 2/2008 Quý 3/2008 Quý 4/2008 Tổng tiêu dùng 86,7 85,4 85,3 87,4 dầu thô toàn cầu Nguồn: OPEC Bullentin 11 – 12/2008 Theo bảng trên, lượng tiêu thụ dầu thô trong quý 2 và quý 3 năm 2008 giảm so với năm 2007. Đây là lần đầu tiên kể từ năm 1983 đến nay, cầu trên thị trường dầu thô bị giảm. Tuy nhiên, bình quân lượng tiêu thụ năm 2008 là 86,2 vẫn tăng so với năm 2007. 1.1.1.2. Mức tiêu thụ của những nƣớc chủ yếu Có một nhận xét rằng cường độ tiêu thụ dầu thô ở các nước hiện nay bị thu hẹp nhiều so với năm 1970. Nguyên nhân chủ yếu là do các sức ép từ nhiều phía như: dầu thô là nguồn tài nguyên có hạn nên trữ lượng dầu đang ngày càng cạn kiệt, các nước xuất khẩu dầu thô buộc phải tính toán lại lượng 4 bán, mức giá và mức lợi nhuận hàng năm nhằm sử dụng tối ưu nguồn tài nguyên quý hiếm không tái sinh này, đồng thời giảm thiểu những rủi ro kinh tế, kỹ thuật và chính trị trong buôn bán dầu…. Dưới đây là tình hình tiêu thụ dầu thô của những nước chủ yếu năm 2007: Bảng 1.3. Tiêu thụ dầu thô của 10 nƣớc đứng đầu thế giới năm 2007 (Đơn vị tính: triệu thùng/ngày) Số thứ tự Nước Lượng tiêu thụ 1 Mỹ 20,69 2 Trung Quốc 7,85 3 Nhật 5,05 4 Ấn Độ 2,74 5 Nga 2,69 6 Đức 2,39 7 Hàn Quốc 2,37 8 Canada 2,30 9 Brazil 2,19 10 Ả Rập Saudi 2,15 Nguồn: BP Statistical Review of World Energy June 2008 Bảng 1.3 thống kê 10 nước tiêu thụ dầu thô lớn nhất thế giới năm 2007, trong đó, Mỹ đứng đầu và vượt xa các nước còn lại với con số 20,69 triệu thùng/ngày; gần gấp 3 nước tiêu thụ nhiều thứ hai là Trung Quốc với 7,85 triệu thùng/ngày. Điều này rất dễ hiểu, vì nhu cầu tiêu thụ dầu của Mỹ trên thực tế là rất lớn, phải thỏa mãn cho nền kinh tế với GDP đạt 13.811 tỷ 5 USD, chiếm 25,4% tổng GDP toàn cầu năm 2007. Nước tiêu thụ dầu lớn thứ ba thế giới là Nhật Bản. Do khả năng tự cung tự cấp trong nước hầu như không đáng kể cho nên Nhật Bản phải dựa hầu hết vào nhập khẩu. Với GDP xếp thứ hai thế giới năm 2007, đạt 4.376 tỷ cùng một nền công nghiệp hiện đại, Nhật Bản đang là nước đi đầu trong việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên này. Ấn Độ năm 2007, với lượng tiêu thụ là 2,74 triệu thùng/ngày, đã vượt Nga, Đức lên xếp vị trí thứ tư. Bên cạnh đó, Hàn Quốc, Canada, Brazil hay Ả Rập Saudi cũng là những thị trường tiêu thụ dầu thô đáng kể trên thế giới trong những năm qua (Bảng 1.3). 1.1.2. Tình hình sản xuất dầu thô 1.1.2.1. Mức sản lƣợng trên toàn thế giới Dầu thô là dạng lỏng hỗn hợp của hydrocarbon đã được khai thác từ những mỏ dầu ở dưới lòng đất, nhờ công nghệ khoan và hút để đưa lên khỏi giếng dầu. Dạng hỗn hợp tự nhiên đầu tiên thu được này, theo quá trình công nghệ, được đưa vào các bể chứa tại cảng dầu hay các tàu dầu lớn, sau đó qua hệ thống ống dẫn dầu được chuyển đến nhà máy lọc dầu và chế biến ra các dạng sản phẩm dầu. Như vậy, sản lượng và chất lượng dầu thô khai thác được từ mỏ dầu sẽ quyết định công suất của mỗi nhà máy lọc dầu cũng như chất lượng của các chế phẩm từ dầu, quyết định quy mô toàn ngành công nghiệp dầu của mỗi nước. Nghiên cứu mức sản lượng dầu thô là cơ sở cho việc phân tích khả năng cung cấp và thỏa mãn nhu cầu tiêu thụ cho việc phát triển kinh tế của các nước trên thế giới. Bảng 1.4 dưới đây cho thấy, đến năm 2007, sản xuất dầu thô trên thế giới tương đối ổn định, không có nhiều biến động. Khu vực sản xuất chính vẫn là khu vực Trung Đông với sản lượng 25,5 triệu thùng/ngày, chiếm 30,8% sản lượng toàn cầu. Tiếp đến là Châu Âu và Đông Âu với sản lượng 17,8 triệu thùng/ngày. Bắc Mỹ xếp thứ ba với con số 13,7 triệu thùng/ngày. 6 Châu Phi sản lượng 10,3 triệu thùng xếp thứ tư. Cuối cùng là khu vực Châu Mỹ Latin với sản lượng 6,6 triệu thùng. Bảng 1.4. Sản xuất dầu thô của thế giới và các khu vực (Đơn vị tính: triệu thùng/ngày) 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Bắc Mỹ 13,9 13,9 14,1 14,2 14,1 13,7 13,7 13,7 Mỹ Latin 6,8 6,7 6,6 6,3 6,7 6,9 6,8 6,6 Châu Âu-Đông 15,0 15,4 16,3 17,0 17,6 17,5 17,6 17,8 Âu Trung Đông 23,5 23,0 21,6 23,3 24,8 25,4 25,6 25,2 Châu Phi 7,8 7,9 8,0 8,4 9,3 9,8 10,0 10,3 Châu Á - TBD 7,9 7,9 7,9 7,8 7,8 7,9 7,9 7,9 Thế giới 74,9 74,8 74,5 77,0 80,3 81,2 81,6 81,5 Nguồn: BP Statistical Review of World Energy June 2008 So sánh với nhu cầu tiêu dùng dầu thô ở phần trên, có thể thấy nét nổi bật nhất trên thị trường dầu thô của thế giới hiện nay chính là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Trong khi mức tiêu thụ phải tăng kịp với mức tăng trưởng kinh tế của hàng loạt nước, thì quy mô sản xuất và xuất khẩu lại bị hạn chế vì trữ lượng dầu ngày càng cạn kiệt nhanh và vì bản thân các nước xuất khẩu muốn điều tiết sản xuất nhằm thiết lập quan hệ cung cầu, giá cả có lợi nhất cho mình đồng thời tiết kiệm tài nguyên quý hiếm đó. 1.1.2.2. Những nƣớc sản xuất chính Những nước này chia thành hai khối: các nước OPEC và các nước ngoài OPEC. Trong các nước ngoài OPEC lại chia làm hai: các nước thuộc Liên Xô cũ và các nước còn lại. Hiện nay, các nước OPEC chiếm khoảng 43% tổng sản lượng khai thác dầu thô thế giới. Sản xuất của OPEC tập trung chủ yếu vào năm quốc gia: Ả Rập Saudi, Iran, các tiểu Vương quốc Ả Rập, Kuwait và Iraq. Năm nước này 7 chiếm 2/3 sản lượng của OPEC. Dưới đây là bảng 10 nước sản xuất dầu nhiều nhất 2007 (Bảng 1.5): Bảng 1.5. Sản xuất dầu thô của 10 nƣớc đứng đầu thế giới năm 2007 (Đơn vị tính: triệu thùng/ngày) Số thứ tự Nước Sản lượng 1 Ả Rập Saudi 10,4 2 Nga 9,9 3 Mỹ 6,8 4 Iran 4,4 5 Trung Quốc 3,7 6 Mexico 3,4 7 Canada 3,3 8 Các tiểu Vương quốc Ả Rập 2,9 9 Kuwait 2,6(26) 10 Venezuela 2,6(13) Nguồn: BP Statistical Review of World Energy June 2008 Như vậy, năm nước thành viên OPEC nói trên đóng vai trò lớn trong sản xuất và xuất khẩu dầu của thế giới. Đứng đầu là Ả Rập Saudi với sản lượng 10,4 triệu thùng/ngày. Tiếp theo là Nga và Mỹ với sản lượng lần lượt là 9,9 và 6,8 triệu thùng/ngày. Những năm gần đây, sản lượng của các nước ngoài OPEC liên tục tăng khá rõ nét. Đặc điểm sản xuất của các nước ngoài OPEC là sản lượng khó có khả năng tăng lớn. Hiện này sản lượng của các nước này khoảng 33,5 triệu 8 thùng/ngày, chiếm 41% tổng sản lượng toàn thế giới, giữ vai trò quan trọng không kém. Tuy sản lượng khai thác của các nước OPEC là nguồn cung cấp chủ yếu của thế giới, nhưng các nước này thường không thật ổn định về chính trị, kinh tế, gây nên sự mâu thuẫn nội bộ làm cho tình hình cung cấp và giá cả dầu cũng không ổn định. Trong tình hình đó, vai trò của các nước ngoài OPEC càng trở nên quan trọng, đảm bảo cho thị trường dầu mỏ thể giới giảm bớt những biến động bất lợi. 1.1.3. Tình hình xuất nhập khẩu dầu thô trên thế giới 1.1.3.1. Tình nhập khẩu dầu thô a) Tổng mức nhập khẩu dầu thô trên toàn thế giới Dầu thô là mặt hàng có khối lượng giao dịch rất lớn trong thương mại quốc tế. Đơn cử năm 2007, mức nhập khẩu hiện vật đạt 43,7 triệu thùng/ngày. Thương mại dầu thô thế giới cũng mang tính chính trị rõ nét. Nhà nước thường tác động mạnh đến buôn bán dầu thô nhằm đảm bảo kịp thời cho an ninh năng lượng và an ninh xã hội, quốc phòng, đặc biệt là thể chế chính trị. Nhập khẩu dầu thô tập trung chủ yếu ở các nền kinh tế lớn, trước hết thuộc khu vực phát triển như Bắc Mỹ, Tây Âu, Châu Á – TBD. Những dữ liệu theo bảng 1.6 cho thấy: - Tổng nhập khẩu dầu thô của thế giới trong 8 năm qua đã tăng từ 36,96 lên 43,72 triệu thùng/ngày, mức tăng đạt 12,2%. Tình hình nhập khẩu diễn ra trong bối cảnh các nước xuất khẩu đã hạn chế mức cung cấp, còn các nước nhập khẩu buộc phải tiết kiệm tiêu dùng dầu thô và tìm mọi cách thay thế bằng các loại năng lượng khác. 9 Bảng 1.6. Nhập khẩu dầu thô của thế giới và các khu vực (Đơn vị tính: triệu thùng/ngày) 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Bắc Mỹ 9,98 10,24 10,00 10,54 10,98 11,02 10,94 10,85 Mỹ Latin 1,86 1,83 1,85 1,87 1,95 1,93 1,94 1,94 Đông Âu 0,97 0,97 0,95 0,96 1,01 1,09 1,17 1,20 Tây Âu 11,48 11,51 11,42 11,76 12,11 12,03 11,81 11,67 Trung Đông 0,49 0,48 0,49 0,50 0,50 0,50 0,51 0,51 Châu Phi 0,76 0,73 0,73 0,72 0,87 0,91 0,89 0,91 Châu Á - TBD 13,39 13,13 12,95 13,89 14,85 15,53 16,10 16,62 Thế giới 38,96 38,91 38,41 40,27 42,30 43,04 43,38 43,72 Nguồn: - Châu Á – TBD là khu vực nhập khẩu dầu thô đứng đầu thế giới, với 16,62 triệu thùng/ngày trong năm 2007, chiếm 38% tổng nhập khẩu của thế giới. Đứng thứ hai là Tây Âu, chiếm 26,7% và Bắc Mỹ đứng thứ ba, chiếm 24,8%. Tổng ba khu vực này chiếm 89,5% nhập khẩu dầu toàn cầu. Như vậy, nói đến nhập khẩu dầu thô trước hết phải nói đến ba khu vực này. - Bốn khu vực khác chỉ chiếm tỷ trọng nhập khẩu nhỏ bé, trong đó Mỹ Latin chiếm 4,4%, Đông Âu: 2,7%, Châu Phi: 2,0% và Trung Đông, khu vực nhập khẩu ít nhất , chỉ chiếm 1,2%. b) Những nước nhập khẩu dầu thô chủ yếu Bảng 1.7 cho thấy 10 nước đứng đầu thế giới về nhập khẩu dầu thô năm 2007: 10 Bảng 1.7. Nhập khẩu dầu thô của 10 nƣớc lớn nhất thế giới năm 2007 (Đơn vị tính: triệu thùng/ngày) Số thứ tự Nước Lượng nhập khẩu 1 Mỹ 10,01 2 Nhật Bản 3,98 3 Trung Quốc 3,29 4 Ấn Độ 2,40 5 Hàn Quốc 2,39 6 Đức 2,19 7 Ý 1,77 8 Pháp 1,64 9 Singapore 1,27 10 Tây Ban Nha 1,15 Nguồn: Annual Statistical Bullentin 2007 Như vậy, Mỹ luôn là nước đứng đầu thế giới về nhập khẩu cũng như tiêu dùng dầu thô. Tổng nhập khẩu dầu thô của Mỹ năm 2007 là 10,01 triệu thùng/ngày, chiếm gần 25% nhập khẩu toàn cầu, gần gấp 3 Nhật Bản là nước nhập khẩu dầu thô lớn thứ nhì thế giới với 3,98 triệu thùng/ngày. Trung Quốc từ vị trí số năm vào năm 2003, đã vượt lên thành nước nhập khẩu dầu thô thứ ba thế giới. Ở vị trí thứ tư là Ấn Độ với lượng nhập khẩu 2,40 triệu thùng/ngày. Theo sau đó lần lượt là Hàn Quốc, Đức, Ý, Pháp,