Khóa luận Thực trạng bảo hiểm tai nạn nghề nghiệp tại Việt Nam

Trong cuộc sống hàng ngày, trong hoạt động kinh tế, xã hội hay cụ thể hơn là trong công việc của mỗi người thường có những tai nạn, sự cố bất ngờ, ngẫu nhiên xảy ra gây thiệt hại về người và tài sản. Đằng sau vô số những công việc, sự kiện tương lai nguy cơ gặp rủi ro vẫn tiềm ẩn. Không cần phải xét đến những rủi ro khách quan, xa vời mà con người chỉ có thể hạn chế, không thể loại trừ - đó là rủi ro thiên tai; chỉ cần xét đến thứ rất gần với mình thôi, đó là công việc hàng ngày đang là m, là chuyên môn của mình cũng đã chứa đựng vô vàn những rủi ro. Cho dù mỗi người đều cho rằng mình rất giỏi trong công việc, có tay nghề cao, kỹ năng tốt, hiểu rõ về công việc, mình có đạo đức nghề nghiệp nhưng rủi ro vẫn xảy ra Vì mọi người tất cả đều như nhau, đều có lúc sơ suất, đều có lúc sai lầ m và đều không dự đoán được hết những hậu quả mình có thể gây ra, dù là từ những hành động rất nhỏ nhặt. Một y tá khi theo dõi bệnh nhân truyền dịch chỉ thiếu cần mẫn quan sát m ột chút thôi cũng có thể dẫn đến bệnh nhân bị sốc thuốc và tử vong. Một hành động rất nhỏ nhưng hậu quả thì thật nặng nề. Hay nhà tư vấ n thiết kế công trình công viên trên đồi, do tính toán sai góc độ và lượng xi măng làm cho tường bị đổ ngay trong ngày khánh thành, Mỗi một ngành nghề đều có một đặc điể m riêng, nhưng đứng trên góc độ rủi ro thì ngành nào cũng có, với tính chất và mức độ khác nhau. Có những nghề nghiệp chịu tác động rất lớn bởi tự nhiên, thiên tai như vận tải, xây dựng, nông nghiệp, Có những ngành khác lại phụ thuộc nhiều vào máy móc kỹ thuật như y tế, thiết kế, sản xuất, .Những ngành như kế toán, kiểm toán, luật sư lại dễ gặp rủi ro đối với giấy tờ, văn bản và các quy phạm pháp luật, Có thể thấy rằng mỗi ngành nghề có đặc điểm rủi ro riêng nhưng tần suất xả y ra các rủi ro nghề nghiệp là như nhau.

pdf118 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2311 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng bảo hiểm tai nạn nghề nghiệp tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI    KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG BẢO HIỂM TAI NẠN NGHỀ NGHIỆP TẠI VIỆT NAM Họ và tên sinh viên : Hoµng ThÞ Thƣơng Lớp : Khoá : 44 Giáo viên hướng dẫn : Ph¹m Thanh Hµ Hà Nội, tháng 5 năm 2009 MỤC LỤC Mục lục ........................................................................................................ Danh mục từ viết tắt ..................................................................................... Danh mục đồ thị, bảng biểu .......................................................................... Lời nói đầu ................................................................................................. 1 Chương I .................................................................................................... 4 Khái quát chung về bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp .............................. 4 I. Khái quát chung về bảo hiểm trách nhiệm ............................................... 4 1. Khái niệm bảo hiểm trách nhiệm ............................................................ 4 2. Đặc điểm của BHTN .............................................................................. 6 3. Phân loại BHTN ..................................................................................... 9 II. Khái quát chung về BHTN nghề nghiệp .............................................. 10 1. Khái niệm và bản chất của bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp. ............ 10 2. Sự ra đời và phát triển của BHTN nghề nghiệp .................................... 16 3. Sự cần thiết khách quan của BHTN nghề nghiệp .................................. 21 III. Những nội dung cơ bản của hợp đồng BHTN nghề nghiệp ................. 25 1. Đối tượng bảo hiểm và đối tượng tham gia bảo hiểm ........................... 25 2. Phạm vi bảo hiểm ................................................................................. 27 3. Thời hạn bảo hiểm ................................................................................ 31 4. Hạn mức trách nhiệm (số tiền bảo hiểm) .............................................. 32 5. Phí bảo hiểm......................................................................................... 33 6. Giám định tổn thất và giải quyết bồi thường: ........................................ 33 7. Một số điều kiện của Đơn BHTN nghề nghiệp ..................................... 36 Chương II ................................................................................................. 39 Thực trạng BHTN nghề nghiệp tại Việt Nam ........................................... 39 I. Giới thiệu về một số công ty kinh doanh loại hình BHTN nghề nghiệp tại Việt Nam .................................................................................................. 39 1 II. Tình hình hoạt động kinh doanh BHTN nghề nghiệp tại Việt Nam từ năm 2001 đến nay. ................................................................................... 46 1. Công tác khai thác ................................................................................ 46 2. Công tác đề phòng, hạn chế tổn thất ..................................................... 60 3. Công tác giám định và giải quyết bồi thường ....................................... 61 4. Doanh thu và thị phần bảo hiểm ........................................................... 67 III. Đánh giá chung về tình hình kinh doanh BHTN nghề nghiệp trong những năm vừa qua. ................................................................................. 75 1. Tích cực ............................................................................................... 75 2. Hạn chế ................................................................................................ 77 Chương III ............................................................................................... 82 Định hướng và một số giải pháp nhằm phát triển BHTN nghề nghiệp tại Việt Nam .................................................................................................. 82 I. Xu hướng phát triển BHTN nghề nghiệp tại Việt Nam.......................... 82 1. Tiềm năng phát triển loại hình BHTN nghề nghiệp tại Việt Nam ......... 82 2. Định hướng phát triển BHTN nghề nghiệp đến năm 2015. ................... 87 II. Một số kinh nghiệm trong triển khai BHTN nghề nghiệp trên Thế giới ..... 91 III. Một số giải pháp nhằm phát triển BHTN nghề nghiệp tại Việt Nam ...... 91 1. Các giải pháp vĩ mô .............................................................................. 91 2. Các giải pháp vi mô .............................................................................. 95 Kết luận .................................................................................................. 110 Tài liệu tham khảo ....................................................................................... . 2 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BH Bảo hiểm BHTN Bảo hiểm trách nhiệm BTC Bộ Tài Chính CCV Công chứng viên CTCK Công ty chứng khoán DN Doanh nghiệp DNBH Doanh nghiệp bảo hiểm HĐBH Hợp đồng bảo hiểm HHBHVN Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam KDBH Kinh doanh bảo hiểm KTS Kiến trúc sư KSXD Kỹ sư xây dựng KSTV Kỹ sư tư vấn NBH Người bảo hiểm NĐBH Người được bảo hiểm NT Nhân thọ PNT Phi nhân thọ TĐG Thẩm định giá TNDS Trách nhiệm dân sự VPCC Văn phòng công chứng 3 DANH MỤC ĐỒ THỊ, BẢNG BIỂU TT Tên bảng Bảng 1 Một số loại hình BHTN được thực hiện bắt buộc ở một số nước trên thế giới. Bảng 2 Tổng hợp Luật điều chỉnh nhóm BHTN nghề nghiệp. Bảng 3 Danh sách các công ty bảo hiểm phi nhân thọ đã được cấp giấy phép và đang hoạt động tại Việt Nam. Bảng 4 Quy trình khai thác BHTN nghề nghiệp. Bảng 5 Quy trình khai thác BHTN nghề nghiệp trên phân cấp. Bảng 6 Danh sách các công ty môi giới bảo hiểm đã được cấp giấy phép và đang hoạt động tại Việt Nam. Bảng 7 Quy trình bồi thường nghiệp vụ BHTN nghề nghiệp. Bảng 8 Tỷ lệ chi bồi thường/ phí BH thực thu của nghiệp vụ BHTN nghề nghiệp trong hai năm 2007 & 2008. Bảng 9 Doanh thu và thị phần BHTN nghề nghiệp trong hai năm 2007 và 2008. Bảng 10 Doanh thu BHTN nghề nghiệp trong năm 2008 của công ty cổ phần BH Bảo Minh. Bảng 11 Kết quả doanh thu một số nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm của Bảo Việt năm 2008. Bảng 12 Kết quả doanh thu một số loại hình BHTN nghề nghiệp mới của Bảo Việt năm 2008. 4 LỜI NÓI ĐẦU Trong cuộc sống hàng ngày, trong hoạt động kinh tế, xã hội hay cụ thể hơn là trong công việc của mỗi người thường có những tai nạn, sự cố bất ngờ, ngẫu nhiên xảy ra gây thiệt hại về người và tài sản. Đằng sau vô số những công việc, sự kiện tương lai nguy cơ gặp rủi ro vẫn tiềm ẩn. Không cần phải xét đến những rủi ro khách quan, xa vời mà con người chỉ có thể hạn chế, không thể loại trừ - đó là rủi ro thiên tai; chỉ cần xét đến thứ rất gần với mình thôi, đó là công việc hàng ngày đang làm, là chuyên môn của mình cũng đã chứa đựng vô vàn những rủi ro. Cho dù mỗi người đều cho rằng mình rất giỏi trong công việc, có tay nghề cao, kỹ năng tốt, hiểu rõ về công việc, mình có đạo đức nghề nghiệp nhưng rủi ro vẫn xảy ra…Vì mọi người tất cả đều như nhau, đều có lúc sơ suất, đều có lúc sai lầm và đều không dự đoán được hết những hậu quả mình có thể gây ra, dù là từ những hành động rất nhỏ nhặt. Một y tá khi theo dõi bệnh nhân truyền dịch chỉ thiếu cần mẫn quan sát một chút thôi cũng có thể dẫn đến bệnh nhân bị sốc thuốc và tử vong. Một hành động rất nhỏ nhưng hậu quả thì thật nặng nề. Hay nhà tư vấn thiết kế công trình công viên trên đồi, do tính toán sai góc độ và lượng xi măng làm cho tường bị đổ ngay trong ngày khánh thành,…Mỗi một ngành nghề đều có một đặc điểm riêng, nhưng đứng trên góc độ rủi ro thì ngành nào cũng có, với tính chất và mức độ khác nhau. Có những nghề nghiệp chịu tác động rất lớn bởi tự nhiên, thiên tai như vận tải, xây dựng, nông nghiệp,…Có những ngành khác lại phụ thuộc nhiều vào máy móc kỹ thuật như y tế, thiết kế, sản xuất,….Những ngành như kế toán, kiểm toán, luật sư lại dễ gặp rủi ro đối với giấy tờ, văn bản và các quy phạm pháp luật,…Có thể thấy rằng mỗi ngành nghề có đặc điểm rủi ro riêng nhưng tần suất xảy ra các rủi ro nghề nghiệp là như nhau. 1 Tất cả các điều trên đều chỉ ra rằng trong mỗi công việc chuyên môn, dù tài năng và đạo đức của bạn có tốt đến đâu thì nguy cơ gặp rủi ro dẫn đến tổn thất vẫn là không nhỏ. Hậu quả sau những sự cố đó là sự thiệt hại về vật chất, tiền của, và sự mệt mỏi thậm chí suy kiệt về tinh thần và không còn tập trung được vào chuyên môn nữa. Đó quả là những tổn thất rất lớn, không chỉ đối với bản thân họ mà còn là tổn thất đối với những khách hàng tương lai, và đối với xã hội, gây thiệt hại đối với nền kinh tế,…Trong những trường hợp đó thì BHTN nghề nghiệp được xem là một biện pháp chống rủi ro có nhiều ưu điểm nhất so với bất kỳ biện pháp nào khác. Nó không chỉ bảo vệ tốt các quyền lợi của khách hàng, của người có liên quan, mà còn là tấm lá chắn, là chỗ dựa vững chắc giúp người hành nghề yên tâm làm việc trong điều kiện cuộc sống nghề nghiệp có nhiều bất trắc. Trên Thế giới, BHTN nghề nghiệp là một loại hình bảo hiểm phát triển, mua BHTN nghề nghiệp đã trở thành thói quen của các cá nhân và doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở Việt Nam đây vẫn đang là một nghiệp vụ rất mới, ít người biết đến sự có mặt cũng như vai trò và tầm quan trọng của nó. Tuy nhiên, với cơ sở pháp lý ngày càng chặt chẽ, cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và xu hướng mở cửa thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mạnh mẽ như hiện nay, thì dự đoán, trong một vài năm tới BHTN nghề nghiệp sẽ rất phát triển và phát huy đúng vai trò của nó. Nhận thấy được tiềm năng phát triển của sản phẩm bảo hiểm này, em đã quyết định chọn đề tài “ Thực trạng BHTN nghề nghiệp tại Việt Nam”, với mong muốn tìm hiểu, đưa ra cái nhìn tổng quan về nghiệp vụ bảo hiểm này tại Việt Nam, cũng như xu hướng phát triển của sản phẩm trong thời gian tới. Trong thời gian thực hiện bài khóa luận này em đã nhận được sự động viên, giúp đỡ từ rất nhiều phía. Trước hết, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường đại học Ngoại Thương đã chỉ bảo, dạy dỗ để em có được ngày hôm nay. Và đặc biệt, em xin vô cùng cảm ơn cô Phạm Thanh 2 Hà, đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành tốt bài khóa luận. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị trong Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam, chi nhánh Bảo Việt tại Hà Nội, công ty Cổ phần Bảo hiểm AAA, công ty Cổ phần bảo hiểm dầu khí Việt Nam,…đã giải thích những thắc mắc, tạo mọi điều kiện giúp đỡ em nghiên cứu đề tài này. Do điều kiện thời gian và tài liệu có hạn, đề tài khá mới mẻ, kinh nghiệm và khả năng của bản thân còn hạn chế cho nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong các thầy cô xem xét, đánh giá để khóa luận tốt nghiệp của em có tính thiết thực và toàn diện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! 3 CHƢƠNG I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM NGHỀ NGHIỆP I. Khái quát chung về bảo hiểm trách nhiệm 1. Khái niệm bảo hiểm trách nhiệm Trong cuộc sống, mỗi cá nhân hay mỗi tổ chức đều phải chịu trách nhiệm trước pháp luật cho từng hành động, hành vi của mình. Nhìn chung, khi một người gây ra thiệt hại cho người khác do sự bất cẩn của mình thì phải chịu trách nhiệm trước những thiệt hại đó. Đối với một cá nhân, có rất nhiều nguyên nhân có thể làm phát sinh trách nhiệm pháp lý. Ví dụ, khi một cá nhân sử dụng một chiếc xe ô tô, người đó có thể gây tai nạn cho người khác, theo quy định của pháp luật, thì khi đó cá nhân đó phải có trách nhiệm bồi thường các thiệt hại cho phía nạn nhân. Hoặc một cá nhân cũng có thể phải bồi thường các thiệt hại do động vật nuôi của anh ta gây ra cho người khác. Hay những người làm công tác chuyên môn như bác sỹ, kế toán viên, luật sư,…đều phải chịu trách nhiệm về nghề nghiệp của mình. Nếu họ bất cẩn trong chuyên môn dẫn đến hậu quả gây ra thiệt hại về thân thể cũng như tài chính cho khách hàng (chẳng hạn đưa ra lời tư vấn không chính xác, chữa bệnh sai phương pháp,…gây thiệt hại) thì họ phải bồi thường. Đối với một DN, theo quy định của luật pháp nhiều nước, chủ sử dụng lao động phải có trách nhiệm thanh toán các khoản tiền bồi thường và chi phí y tế cho người lao động họ sử dụng, khi những người lao động đó bị tai nạn trong quá trình lao động hoặc bị mắc các bệnh do nghề nghiệp mà không phải do lỗi của bản thân người lao động. Một DN cũng có thể sẽ phải bồi thường các thiệt hại do tài sản của DN đó gây ra cho người khác (bất kể do lỗi của người chủ DN hay của người làm thuê). 4 Trong quá trình sản xuất, các DN (các nhà máy hóa chất, nhà máy công nghiệp,…) có thể gây ra ô nhiễm môi trường và khi đó, DN đó phải có trách nhiệm bồi thường các thiệt hại về thương tích hoặc tài sản đối với người khác. Các nhà sản xuất hoặc phân phối phải chịu trách nhiệm bồi thường các thiệt hại do hàng hóa, sản phẩm của họ cung cấp gây ra cho khách hàng hoặc cho những người khác (phải chịu trách nhiệm đối với sản phẩm) do lỗi sản xuất, lỗi thiết kế, không có đủ các thiết bị an toàn, không có chỉ dẫn hay chú ý đầy đủ (“hút thuốc có thể có hại cho sức khỏe”, “sử dụng thuốc không đúng chỉ dẫn có thể nguy hiểm cho sức khỏe”,…). Đối với một số sản phẩm, rủi ro trách nhiệm có thể là rất lớn, ví dụ các sản phẩm liên quan đến ngành vận tải, máy móc thiết bị công nghiệp, đồ chơi, các sản phẩm cho trẻ sơ sinh,… Các thiệt hại trách nhiệm ở trên có thể phát sinh theo hợp đồng (giữa các bên có liên quan trong hợp đồng, ví dụ theo hợp đồng lao động giữa người lao động và người chủ sử dụng lao động, theo hợp đồng vận chuyển giữa hãng vận chuyển và hành khách, theo hợp đồng mua bán giữa nhà sản xuất và khách hàng,…); hay phát sinh ngoài hợp đồng (ví dụ các thiệt hại phát sinh đối với một bên thứ ba). Nhưng cho dù là phát sinh theo hợp đồng hay ngoài hợp đồng thì các trách nhiệm pháp lý đều dẫn tới thiệt hại tài chính một cách gián tiếp cho cá nhân hay DN phải chịu trách nhiệm. Tùy theo mức độ lỗi và thiệt hại thực tế của bên thứ ba mà thiệt hại trách nhiệm phát sinh có thể là rất lớn hoặc không đáng kể. Trong trường hợp thiệt hại trách nhiệm phát sinh là rất lớn, nó sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài chính của cá nhân hay DN. Do đó các cá nhân và DN cần phải tham gia BHTN, để khi trách nhiệm pháp lý phát sinh, họ sẽ được công ty BH bồi thường những thiệt hại về mặt TNDS. Như vậy, BHTN thực chất là một loại hợp đồng BH bảo vệ cho NĐBH khi có khiếu nại của bên thứ ba. Bên thứ ba có thể là pháp nhân 5 hoặc cá nhân bị thương tật về thân thể hoặc thiệt hại tài sản do một tai nạn, sự cố mà do NĐBH gây ra. * Chú ý một số khái niệm đặc biệt trong bảo hiểm trách nhiệm a/ Bên thứ ba: Bên thứ ba trong BHTN thông thường được nhận diện như sau: Bên thứ 1: Người hoặc công ty được bảo hiểm (NĐBH). Bên thứ 2: Người bảo hiểm (NBH). Bên thứ 3: Bất kỳ người nào hoặc bên nào khác có liên quan đến sự cố tổn thất thuộc trách nhiệm của NĐBH. b/ Trách nhiệm pháp lý: là những trách nhiệm của NĐBH theo quy định của pháp luật, nó xác định NĐBH có trách nhiệm pháp lý bồi thường hay không. Nếu NĐBH không có trách nhiệm pháp lý bồi thường, HĐBH sẽ không đáp ứng. Trách nhiệm pháp lý không phải là trách nhiệm theo đạo đức, hoặc trách nhiệm thương mại, hoặc những trách nhiệm khác được NĐBH tự nguyện gánh chịu mà luật pháp không ràng buộc. 2. Đặc điểm của BHTN BHTN là một loại hình đặc biệt trong nhóm BHPNT. Nó có những đặc điểm khác biệt so với các loại hình BH khác, thể hiện ở hình thức, đối tượng BH, hay mức giới hạn trách nhiệm. a/ Đối tượng bảo hiểm mang tính trừu tượng Đối tượng BH của các hợp đồng BHTN là phần trách nhiệm hay nghĩa vụ bồi thường các thiệt hại, do đó rất trừu tượng. Hơn nữa, trách nhiệm đó là bao nhiêu cũng không xác định được ngay lúc tham gia BH. Thông thường, trách nhiệm pháp lý phát sinh khi có đủ ba điều kiện sau: - Có thiệt hại thực tế của bên thứ ba; - Có hành vi trái pháp luật của cá nhân hay của tổ chức được BH; - Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của cá nhân hay của tổ chức được BH với thiệt hại của bên thứ ba. 6 Mức độ thiệt hại do trách nhiệm pháp lý phát sinh bao nhiêu là hoàn toàn do sự phán xử của tòa án. Thông thường, thiệt hại này được tính dựa trên mức độ lỗi của người gây ra thiệt hại và thiệt hại của bên thứ ba. Tuy nhiên, trong thực tế cũng có những trường hợp tòa án sẽ không căn cứ vào mức độ lỗi để phán xử, mà căn cứ vào khả năng tài chính của người gây ra thiệt hại. Những trường hợp này thường hay gặp ở các nước áp dụng hệ thống luật gọi theo tên tiếng Anh là common law, ví dụ như ở nước Mỹ. b/ BHTN thường được thực hiện dưới hình thức bắt buộc BHTN, ngoài việc nhằm đảm bảo ổn định tài chính cho NĐBH, còn có mục đích khác là bảo vệ quyền lợi cho phía nạn nhân, bảo vệ lợi ích công cộng và an toàn xã hội. Do vậy, loại hình BH này thường được các nước quy định bắt buộc và được thể hiện rõ trong Luật KDBH của từng nước (đây là một đặc điểm có lợi thế rất lớn đối với các nhà BH). Nhìn chung, các loại hình BHTN được thực hiện dưới hình thức bắt buộc thông thường có liên quan đến ba nhóm hoạt động chủ yếu sau: - Thứ nhất, những hoạt động có nguy cơ gây tổn thất cho nhiều nạn nhân trong cùng một sự cố (ví dụ: kinh doanh vận chuyển hành khách, sử dụng khí gas lỏng); - Thứ hai, những hoạt động mà chỉ cần có một sơ suất nhỏ cũng có thể dẫn đến thiệt hại trầm trọng về người (hoạt động của các y bác sỹ, hoạt động có liên quan đến các loại dược phẩm); - Thứ ba, những hoạt động cung cấp dịch vụ trí tuệ có thể gây ra thiệt hại lớn về tài chính, như: môi giới BH, tư vấn pháp luật. 7 Bảng 1 Một số loại hình BHTN được thực hiện bắt buộc ở một số nước trên thế giới Nước Các loại hình bảo hiểm bắt buộc - BHTN của KTS, luật sư, chủ thầu xây dựng, kiểm toán, đại lý BH, đại lý du lịch, công chứng viên. Cộng hòa - BHTN của các cửa hàng dược phẩm. Pháp - BHTN đối với hoạt động truyền máu, hoạt động nghiên cứu y sinh. Cộng hòa - BHTN của KTS, công chứng viên, thám tử. Liên bang - BHTN đối với hoạt động tư vấn thuế, kiểm toán, chế Đức biến dược phẩm. - BHTN của chủ xe cơ giới đối với thương tật và chết Indonesia gây ra cho bên thứ ba. - Chương trình bồi thường cho người lao động, bao gồm cả hưu trí và sức khỏe. - BHTN của chủ xe đối với bên thứ ba. - BH bồi thường cho người lao động. Ma Cao - BHTN nghề nghiệp của đại lý du lịch. - BHTN công cộng trong việc quảng cáo bằng đèn nê - ông. Nguồn: - Điều tiết và kiểm soát bảo hiểm ở Châu Á. OECD. 1999 - Bảo hiểm bắt buộc về trách nhiệm dân sự ở Châu Âu. Nguyễn Ngọc Định, Nguyễn Tiến Hùng, Tạp chí Tài chính tháng 11/1999. Ở Việt Nam, Luật KDBH số 24/2000/QH10 ban hành ngày 09/12/2000 (có hiệu lực từ ngày 01/04/2001) đã nêu rõ các loại hình BHTN bắt buộc bao gồm: 8 - Bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới, bảo hiểm TNDS của người vận chuyển hàng không đối với hành khách; - BHTN nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật; - BHTN nghề nghiệp của DN môi giới BH. c/ Có thể áp dụng giới hạn trách nhiệm hoặc không Trong BHTN, chưa thể xác định được ngay thiệt hại TNDS phát sinh tại thời điểm tham gia BH, và thông thường thiệt hại đó có thể là rất lớn. Bởi vậy, để nâng cao trách nhiệm của người tham gia BH, các công ty BH thường đưa ra các giới hạn trách nhiệm, tức là các mức bồi thường tối đa của BH (số tiền BH). Nói cách khác, thiệt hại TNDS có thể phát sinh rất lớn nhưng công ty BH không bồi thường toàn bộ thiệt hại TNDS phát sinh đó mà ch